Ý nghĩa của xét nghiệm tế bào học

Tế bào học là khoa học nghiên cứu tế bào. Nó cũng thường được gọi là xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để xác định sự bất thường trong các tế bào ở một khu vực nhất định của cơ thể.

Trong sinh học, tế bào học được biết đến lần lượt với tên của sinh học tế bào. Tế bào được định nghĩa là đơn vị cơ bản của sự sống bởi Robert Remak [1815-1865] vào năm 1830, người sẽ định nghĩa định đề đầu tiên của Lý thuyết tế bào.

Mặt khác, tế bào học được sử dụng trong y học để chỉ các kỳ thi được thực hiện trên các mẫu mô ở một số khu vực của cơ thể. Những mẫu này thường được chiết xuất với kỹ thuật gọi là tế bào học tẩy tế bào chết và có thể được thực hiện trong khoang miệng, phổi, bàng quang hoặc trong dạ dày.

Tế bào học đóng vai trò là một hình thức phòng ngừa, vì việc phát hiện ung thư ở giai đoạn đầu là một trong những chìa khóa để chống lại nó thành công.

Tế bào học và sinh học tế bào

Tế bào học, còn được gọi là sinh học tế bào hoặc sinh hóa tế bào, có tế bào là đối tượng nghiên cứu của nó. Theo nghĩa này, sinh học tế bào và tế bào học là từ đồng nghĩa và có thể được sử dụng luân phiên.

Tế bào học dựa trên 3 định đề cơ bản của Lý thuyết tế bào được thành lập năm 1855 và quy định như sau:

  1. Tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống Tất cả sự sống được tạo thành từ các tế bào Tất cả các tế bào đều có từ trước

Tế bào học tẩy tế bào chết

Tế bào học tẩy tế bào chết là kỹ thuật được sử dụng để lấy mẫu tế bào cần thiết cho chẩn đoán. Trong bài kiểm tra PAP thông thường, ví dụ, các tế bào từ cổ tử cung bị loại bỏ. PAP, hay pap smear, là một xét nghiệm phòng chống ung thư tử cung.

Tế bào học tẩy tế bào chết là cách phổ biến nhất để trích xuất các mẫu để chẩn đoán các tế bào bất thường hoặc tiền ung thư, như:

  • Tế bào học tẩy tế bào chết ung thư: tập trung vào phát hiện ung thư ở giai đoạn đầu. Tế bào học tẩy tế bào chết cổ tử cung: nhằm mục đích phát hiện các tế bào bất thường trong cổ tử cung

  • 04:00 05/03/2021
  • Xếp hạng 4.91/5 với 20443 phiếu bầu

Xét nghiệm tế bào học cùng với xét nghiệm mô bệnh học có vai trò vô cùng quan trọng trong bệnh lý ung thư là cơ sở vững chắc không những cho việc chẩn đoán bệnh mà còn định hướng điều trị và tiên lượng bệnh. Xét nghiệm tế bào học là xét nghiệm đơn giản, dễ thực hiện ứng dụng rộng rãi cho nhiều trường hợp.

Xét nghiệm tế bào học [Cytology hoặc Cytopathology] là xét nghiệm thông dụng và có giá trị cao. Xét nghiệm tế bào học khảo sát các tế bào rời hoặc một cụm tế bào lẫn trong chất dịch lỏng thấy được trên kính hiển vi. Có khi chỉ cần một giọt máu hoặc chất dịch như trong xét nghiệm FNA, nhưng có khi phải cần đến cả chai chất dịch màng phổi hoặc ổ bụng.

Lấy một mẫu thử tế bào, ít gây mệt, ít gây biến chứng và đỡ tốn kém hơn cho người bệnh so với sinh thiết mô bệnh học.

Trong nhiều trường hợp, sinh thiết cho kết quả chính xác hơn. Tuy nhiên, với một số trường hợp, độ chính xác gần như nhau. Vì vậy, việc lựa chọn các xét nghiệm tế bào học hay xét nghiệm sinh thiết sẽ tùy thuộc vào ý kiến bác sĩ sau khi cân nhắc nhiều yếu tố liên quan đến loại bệnh và cơ quan bị bệnh.

Tế bào biểu mô thận

2.1 Phương pháp chọc hút kim nhỏ

Đây là phương pháp hay sử dụng nhất. Người ta sử dụng kim và bơm tiêm chọc vào khối u hoặc hạch để lấy ra một ít dịch u. Với những u nhỏ hoặc khó sờ thấy, có thể chọc kim dưới hướng dẫn của siêu âm. Dịch u được lấy ra, phết trên lam kính, cố định, nhuộm và đọc kết quả trên kính hiển vi quang học. Ngày nay phương pháp chọc hút kim nhỏ còn được sử dụng trên những tổn thương không sờ thấy, đó là chọc hút tế bào qua định vị không gian ba chiều dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh như:


  • Chọc hút kim nhỏ u vú dưới hướng dẫn chụp vú.
  • Chọc u giáp trạng, u gan dưới hướng dẫn của siêu âm
  • Chọc u phổi, các khối u sâu trong ổ bụng dưới hướng dẫn của CT

Độ chính xác của xét nghiệm này có thể đạt đến 90%.

2.2 Phương pháp áp lam

  • Phương pháp áp lam được sử dụng trong các trường hợp: Bệnh nhân có chảy dịch núm vú, khối u vỡ loét.
  • Phương pháp này đơn giản nhưng cho tỷ lệ dương tính thấp. Ví dụ chẩn đoán tế bào học qua áp lam đối với những bệnh nhân ung thư vú qua dịch núm vú chỉ phát hiện được khoảng 40-60% các trường hợp.
  • Chẩn đoán tức thì: Trong trường hợp không có máy cắt lạnh, bác sĩ áp lam kính để chẩn đoán bằng tế bào học.

Kết quả sinh thiết tế bào tử cung

2.3 Dịch phết lam kính

Phương pháp này sử dụng chủ yếu trong làm phiến đồ âm đạo, phết trên lam kính rồi nhuộm tiêu bản để chẩn đoán tế bào học.

Phương pháp này rất quan trọng để phòng bệnh và phát hiện sớm ung cổ tử cung. Qua phiến đồ âm đạo có thể phát hiện được các tổn thương viêm không đặc hiệu; các tổn thương viêm đặc hiệu [nấm, trùng roi, liên quan đến nhiễm virus]; những bất thường tế bào từ mức độ nhẹ như biến đổi tế bào chưa có ý nghĩa đến các tổn thương nội biểu mô độ thấp [loạn sản nhẹ] cho đến những tổn thương nội biểu mô độ cao [loạn sản vừa, loạn sản nặng, ung thư biểu mô tại chỗ] rồi đến ung thư biểu mô xâm nhập.

2.4 Dịch tiết

Dịch tiết vào các khoang, các ống tự nhiên của cơ thể:

  • Dịch đờm, màng phổi, màng bụng, màng tim, màng tinh hoàn. Dịch sau đó được ly tâm, làm tiêu bản tế bào học.
  • Một số trường hợp u thận, u bàng quang có đái máu, lấy nước tiểu ly tâm tìm tế bào lạ.
  • Dịch tiết núm vú

Dùng dịch tiết để chẩn đoán tế bào học chỉ phát hiện được khoảng 40-50% các trường hợp ác tính.

Dịch đờm được lấy bằng dụng cụ lấy mẫu bệnh phẩm

3.1 Ưu điểm

  • Chẩn đoán nhanh: Trong vòng 30-60 phút có thể đưa ra được chẩn đoán.
  • Độc chính xác cao: Đối với chọc hút kim nhỏ tại các trung tâm chuyên khoa sâu, độ nhạy có thể đạt được 0,85-0,9, độ đặc hiệu 0,9, giá trị dự báo dương tính 0,99.
  • Đơn giản: Kỹ thuật chọc hút kim nhỏ hoặc ly tâm dịch rất đơn giản.
  • Chi phí thấp: Chỉ cần bơm tiêm, bông, cồn, kỹ thuật viên và bác sĩ tế bào học.
  • Biến chứng ít: Một số biến chứng ít gặp như tụ máu, nhiễm trùng, tràn khí màng phổi...
  • Có thể định được týp mô bệnh học trong một số trường hợp
  • Tiêu bản tế bào học có thể dùng cho nhuộm hoá mô miễn dịch.

Tiêu bản tế bào học

3.2 Nhược điểm

Âm tính giả do :

  • U hoại tử, xơ quá nhiều nên sự hiện diện của tế bào u không có hoặc rất ít. Ví dụ carcinôm tiểu thuỳ của vú do mô đệm tăng sinh xơ nên thường lấy được ít tế bào u.
  • Lấy không trúng u: chọc kim ra ngoài u
  • Do đặc điểm tế bào u gần giống tế bào lành nên dễ nhầm, khó chẩn đoán.
  • Đòi hỏi người lấy bệnh phẩm cần có kinh nghiệm

Dương tính giả do các nguyên nhân như:

  • Do tính chất tế bào không điển hình
  • Các trường hợp sau xạ trị làm biến đổi tế bào
  • Kinh nghiệm của các nhà tế bào học.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

XEM THÊM:

1/20/2012 8:20:50 PM

Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, ­u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do ­u nang nội tiết

Tế bào học

Hạch đồ.

Các khối u.

Các loại dịch [dịch màng phổi, ổ bụng, khớp, dịch âm đạo, cổ tử cung].

Chẩn đoán viêm nhiễm, ung thư, u lành tính.

Mô bệnh học

Làm với tất cả các tổ chức: hạch, vú, tuyến giáp, dạ dày, xương, các tổ chức khác...

Chẩn đoán viêm nhiễm, ung th­ư, u lành tính? K­ [ung thư] tế bào gan nguyên phát, K tế bào mầm.

Hormon tuyến giáp

T3.

Free T3.

T4.

Free T4.

TSH.

TPO.

Anti TPO.

TG.

Anti TG.

Chẩn đoán chức năng tuyến giáp

Tăng trong cường giáp [Basedow], bướu giáp độc.

Giảm trong nhược giáp, người lớn nhược giáp bẩm sinh, bướu cổ đơn thuần: T3, T4.

Bình thường.

Hormon sinh dục

LH.

Estradion.

Corticoid.

Testosteron.

Progesteron.

Androstenedion.

Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, ­u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do ­u nang nội tiết.

Video liên quan

Chủ Đề