Ý nghĩa của môn học đối với chương trình đào tạo của ngành Luật

Luật Hình sự là một bộ phận trong hệ thống pháp luật Việt Nam, với tính chất là “một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh phòng và chống tội phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ các quan hệ xã hội và lợi ích quan trọng…”[1], Luật Hình sự đã thể hiện tinh thần chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tội phạm. Bên cạnh đó, thông qua hệ thống hình phạt, Luật Hình sự còn có ý nghĩa răn đe, giáo dục, cảm hóa, cải tạo người phạm tội trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội, cũng như bồi dưỡng cho mọi người dân ý thức tuân thủ pháp luật.

Hiểu rõ vai trò quan trọng của Luật Hình sự đối với đời sống xã hội, đặc biệt đối với việc đào tạo sinh viên Luật – những đối tượng có thể trở thành chủ thể thi hành pháp luật trong tương lai, Khoa Luật Trường Đại học Văn Lang đã xây dựng chương trình đào tạo học phần Luật Hình sự cho sinh viên ngành Luật và ngành Luật Kinh tế, với mục tiêu cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận nền tảng về Luật Hình sự và các loại tội phạm, từ đó trang bị cho sinh viên khả năng nhận diện và phân biệt từng tội phạm, nhóm tội phạm cụ thể được Bộ luật Hình sự quy định. Tuy nhiên, chương trình đào tạo ngành Luật và ngành Luật Kinh tế có sự khác biệt nhất định về mục tiêu đào tạo. Do đó, chương trình đào tạo của học phần Luật Hình sự cũng có nét đặc thù riêng giữa ngành Luật và ngành Luật Kinh tế.

Chương trình đào tạo học phần Luật Hình sự cho sinh viên ngành Luật Kinh tế.

Mục tiêu chung của Chương trình này là đào tạo ra những cử nhân Luật Kinh tế có kiến thức pháp luật về kinh tế chuyên sâu, có năng lực thực hành nghề nghiệp để giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, nhất là về lĩnh vực quản lý kinh tế và các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Do đó, đối với học phần Luật Hình sự, sinh viên ngành Luật Kinh tế sẽ được trang bị những kiến thức lý luận cơ bản như: khái niệm, nhiệm vụ, nguyên tắc cơ bản của luật hình sự; tội phạm, cấu thành tội phạm; khái niệm trách nhiệm hình sự; mục đích của hình phạt,…cũng như cách nhận diện, phân biệt các loại tội phạm, đặc biệt tập trung vào nhóm các tội phạm về kinh tế,…Theo đó, toàn bộ nội dung của chương trình đào tạo học phần Luật Hình sự đối với sinh viên ngành Luật Kinh tế bao gồm 3 tín chỉ [45 tiết học]. Sau khi hoàn thành học phần này, sinh viên ngành Luật Kinh tế sẽ nắm vững những kiến thức nền tảng về Luật Hình sự và các tội phạm được Bộ luật Hình sự quy định, cũng như những kiến thức chuyên sâu về nhóm các tội phạm về kinh tế.

Chương trình đào tạo học phần Luật Hình sự cho sinh viên ngành Luật.

Mục tiêu chung của Chương trình này là đào tạo ra những cử nhân Luật có kiến thức pháp luật nói chung và chuyên sâu về Luật dân sự hoặc Luật hình sự nói riêng. Do đó, chương trình đào tạo học phần Luật Hình sự dành cho sinh viên ngành Luật sẽ được thiết kế chuyên sâu hơn, không chỉ cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận nền tảng mà còn đi sâu vào những vấn đề phức tạp, tồn tại trong quy định của Bộ luật Hình sự và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự. Toàn bộ nội dung của chương trình đào tạo học phần Luật hình sự đối với sinh viên ngành Luật được thiết kế thành 5 tín chỉ [75 tiết học]. Trong đó bao gồm học phần Luật Hình sự phần chung và Luật Hình sự phần các tội phạm.

Học phần Luật Hình sự phần chung gồm 3 tín chỉ[ 45 tiết], cung cấp cho sinh viên những kiến thức chung về Luật Hình sự như: Khái niệm, nhiệm vụ, nguyên tắc cơ bản của Luật Hình sự; khái niệm, cấu tạo và hiệu lực của Bộ luật Hình sự; tội phạm, cấu thành tội phạm; khách thể và chủ thể của tội phạm; khái niệm, trách nhiệm hình sự; mục đích của hình phạt; hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp khác; trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội; các loại tội phạm về kinh tế,…Học phần Luật Hình sự phần các tội phạm gồm 2 tín chỉ [30 tiết], trang bị cho sinh viên khả năng nhận diện và phân biệt tất cả các loại tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự. Sau khi hoàn thành học phần Luật Hình sự phần chung và Luật Hình sự phần các tội phạm, sinh viên ngành Luật sẽ có thể vận dụng kiến thức được học trong việc nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự; viết bài bào chữa hoặc bài bảo vệ cho thân chủ; phân tích quy định của Bộ luật Hình sự nhằm tìm ra những điểm còn hạn chế trong luật, góp ý sửa đổi Luật Hình sự,…

Việc xây dựng chương trình đào tạo học phần Luật Hình sự có sự khác biệt như trên giữa hai ngành Luật và Luật Kinh tế nhằm giúp sinh viên Khoa Luật đưa ra quyết định lựa chọn ngành học phù hợp với sở trường và định hướng nghề nghiệp của bản thân trong tương lai/./

[1] Lời nói đầu của BLHS năm 1999

ThS. Trần Thị Mỹ Duyên – Bộ môn Luật Hình sự

Ngày đăng bài: 20/06/2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRƯNG VƯƠNG

——————————–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————————————-

                  Vĩnh phúc, ngày….. tháng…..năm 2019

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC

CHÍNH QUY NGÀNH LUẬT KINH TẾ

[Ban hành theo Quyết định số…./QĐ-ĐHTV ngày ….tháng….năm 20….của Hiệu trưởng Trường Đại học Trưng Vương]

  1. Mục tiêu đào tạo

Đào tạo Cử nhân Luật kinh tế có kiến thức cơ bản về pháp luật, thực tiễn pháp lý ở Việt Nam và những kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội có liên quan đến lĩnh vực pháp luật, trên cơ sở kiến thức về kinh tế. Có năng lực để nghiên cứu và xử lý những vấn đề phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế. Có khả năng làm việc độc lập, sang tạo, thích ứng cao với môi trường kinh tế – xã hội, có phẩm chất chính trị tốt, lập trường tư tưởng vững vàng. Nhiệt tình với công việc, gắn bó với nghề nghiệp, trung thực trong công việc được giao nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Vận dụng được các kiến thức đại cương, cơ sở ngành và chuyên ngành để giải quyết độc lập, sang tạo các vấn đề pháp lý trong hoạt động kinh doanh.

  • Về kỹ năng:
  • Phân tích, đánh giá được các tình huống pháp luật và lựa chọn áp dụng những quy định pháp luật thích hợp.
  • Có kỹ năng, nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại và tư vấn pháp lý trong kinh doanh.
  • Đề xuất được giải pháp để giải quyết các vấn đề pháp lý trong hoạt động kinh doanh.
  • Thành thạo trong việc soạn thảo các hợp đồng, tài liệu và văn bản pháp luật sử dụng trong các quan hệ dân sự, thương mại và hành chính.
  • Có phương pháp trình bày khoa học, thực hiện tư vấn pháp luật đạt hiệu quả cho các đối tượng.
  • Có khả năng đàm phán trong công việc và giao tiếp đạt hiệu quả.
  • Có khả năng thích ứng với các thay đổi nhanh của xã hội, khả năng tự học trong môi trường làm việc và học tập suốt đời.
  • Khai thác và sử dụng được thành thạo các phần mềm chuyên ngành để phục vụ cho công việc chuyên môn có hiệu quả.
  • Sử dụng được tiếng Anh đạt trình độ 3 [tương đương B1 khung năng lực ngoại ngữ chuẩn châu Âu] để nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
  • Có kỹ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm một cách hiệu quả.
  • Về thái độ:
  • Có tinh thần tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu của công việc.
  • Có tinh thần trách nhiệm, luôn chủ động, sáng tạo trong công việc được giao
  • Có ý thức chấp hành kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp
  • Tôn trọng và chân thành hợp tác với đồng nghiệp.
  • Khả năng nghề nghiệp

Sau khi tốt nghiệp có khả năng:

  • Làm việc tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cơ quan lập pháp, cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế;
  • Làm việc tại Tòa kinh tế thuộc hệ thống Tòa án nhân dân, các tổ chức Trọng tài thương mại và các đơn vị dịch vụ, tư vấn pháp luật kinh doanh.
  • Làm việc tại bộ phận pháp chế, bộ phận tư vấn cho tất cả các loại hình doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật.
  • Làm việc trong cơ quan nhà nước: Sở tư pháp, phòng Kinh tế, Viện Kiểm soát, Sở công thương, Cục thuế, Hải quan…
  • Làm công tác nghiên cứu trong các Viện nghiên cứu về Nhà nước và pháp luật.
  • Làm Luật sư khi có đủ kinh nghiệm và có chứng chỉ theo quy định.
  • Giảng viên Luật kinh tế ở các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp.
  1. Thời gian đào tạo: 04 năm
  2. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 126 tín chỉ [TC] không tính các học phần Giáo dục thể chất và Giáo dục an ninh Quốc phòng
  3. Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.
  4. Quy trình đào tạo và điều kiện tốt nghiệp:
    • Quy trình đào tạo: Theo hệ thống tín chỉ

Thực hiện quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành theo Quyết định số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

  • Sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng cử nhân khi hội đủ các tiêu chuẩn quy định tại điều 27,28 quy chế đào tạo đại học và cao đẳng chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/05/2014.
  • Sinh viên phải tích lũy đủ 126 tín chỉ [không kể các môn GDTC và GDQP trong đó có 30 TC thuộc các học phần của khối kiến thức chuyên ngành]
  1. Thang điểm: Thang điểm 10 sau đó quy đổi ra thang điểm chữ và thang điểm 4 theo quyết định 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/05/2014.
  2. Nội dung chương trình:

Chương trình được bố trí theo tín chỉ, mỗi tín chỉ được bố trí 15 tiết, 1 tiết lý thuyết bằng 50 phút, bằng 02 tiết thực hành.

STTKHỐI KIẾN THỨCSỐ TÍN CHỈ
7.1Kiến thức giáo dục đại cương25
7.2Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp86
7.2.1Kiến thức cơ sở ngành48
 Các học phần bắt buộc40
 Các học phần tự chọn8
7.2.2Kiến thức chuyên ngành38
 Các học phần bắt buộc30
 Các học phần tự chọn8
7.3Thực tập và thi tốt nghiệp15
 Thực tập tốt nghiệp5
 Khóa luận tốt nghiệp10
Tổng cộng126

Các học phần cụ thể:

TTMÃ HPTên học phần xếp theo khối kiến thứcTổng số tín chỉGhi chú
7.1.         Kiến thức giáo dục đại cương25 
1 Những nguyên lý CB của Chủ nghĩa Mác-Lênin5 
2 Tư tưởng Hồ Chí Minh2 
3 Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam3 
4 Tiếng Anh 13 
5 Tiếng Anh 23 
6 Tiếng Anh chuyên ngành 13 
7 Tiếng Anh chuyên ngành 24 
8 Tin học đại cương2 
9 Giáo dục thể chất5ĐVHT[*]
10 Giáo dục An ninh Quốc phòng165 tiết[*]
7.2.         Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp86 
7.2.1.  Kiến thức cơ sở ngành48 
Các học phần bắt buộc40 
11 Kinh tế Vi mô3 
12 Kinh tế Vĩ mô3 
13 Lý luận nhà nước và pháp luật3 
14 Xây dựng văn bản pháp luật2 
15 Luật hiến pháp3 
16 Luật hành chính3 
17 Luật Dân sự Việt Nam 13 
18 Luật Dân sự Việt Nam 23 
19 Luật tố tụng Dân sự Việt Nam3 
20 Công pháp Quốc tế3 
21 Tư pháp Quốc tế3 
22 Nguyên lý kế toán2 
23 Luật tài chính Việt Nam3 
24 Luật Lao động Việt Nam3 
Các học phần tự chọn8 
25 Luật ngân hang2 
26 Luật đất đai2 
27 Luật Môi trường2 
28 Quản trị học2 
29 Lý thuyết tài chính tiền tệ3 
30 Lịch sử các học thuyết kinh tế2 
31 Xã hội học đại cương2 
32 Tâm lý học đại cương2 
33 Đại cương văn hóa Việt Nam2 
34 Logic học2 
35 Luật sở hữu trí tuệ2 
36 Pháp luật an sinh xã hội2 
37 Luật Hình sự3 
38 Luật tố tụng hình sự2 
39 Pháp luật cộng đồng Asian3 
40 Luật Hôn nhân và Gia đình2 
41 Pháp luật về phòng, chống tham nhũng2 
7.2.2.  Kiến thức chuyên ngành38 
Các học phần bắt buộc30 
42 Luật Thương mại 13 
43 Luật Thương mại 23 
44 Luật Cạnh tranh2 
45 Luật Thương mại Quốc tế2 
46 Luật Đầu tư2 
47 Pháp luật kinh doanh bất động sản2 
48 Kỹ năng đàm phán và soạn thảo hợp đồng thương mại2 
49 Luật hợp đồng Thương mại Quốc tế2 
50 Kỹ năng tư vấn pháp luật2 
51 Kỹ năng giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại2 
52 Quản trị doanh nghiệp2 
53 Pháp luật về tài chính doanh nghiệp2 
54 Pháp luật về Thương mại điện tử2 
55 Pháp luật về Xuất Nhập khẩu2 
Các học phần tự chọn8 
56 Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán2 
57 Quản trị nhân sự2 
58 Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng2 
59 Luật Công ty các nước Asian2 
60 Bảo hiểm trong kinh doanh2 
61 Mua bán, sát nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam2 
7.3.         Thực tập và Khóa luận tốt nghiệp15 
7.3.1.  Thực tập tốt nghiệp5 
7.3.2.  Khóa luận tốt nghiệp10 
Tổng số tín chỉ toàn khóa học126 

Ghi chú: Sinh viên không làm khóa luận phải học thêm 10TC trong số các học phần tự chọn của kiến thức cơ sở ngành và kiến thức chuyên ngành để tích lũy cho đủ số tín chỉ theo quy định.

Video liên quan

Chủ Đề