Word và Excel khác nhau như thế nào

Tv Vs Màn Hình: Chúng Giống Nhau Và Khác Nhau Như Thế Nào

--- Bài mới hơn ---

  • Sự Khác Biệt Giữa Macbook Air Và Macbook Pro 13, Air Dành Cho Ai?
  • Mri Hoặc Chụp Cắt Lớp Là Tốt Hơn. Sự Khác Biệt Giữa Ct Và Mri Là Gì
  • Những Gì Tốt Hơn Mrt Và Kt. Sự Khác Biệt Giữa Ct Và Mri Là Gì, Tốt Hơn Và Sự Khác Biệt Giữa Hai Loại Chẩn Đoán Là Gì
  • Sự Khác Biệt Giữa Ct Scan [Chụp Cắt Lớp Điện Toán] Và Mri [Chụp Cộng Hưởng Từ]
  • Sự Khác Biệt Cơ Bản Giữa X
  • Bạn có thể xem các chương trình truyền hình trên màn hình máy tính của bạn hoặc chơi trò chơi trên máy tính trên HDTV nhưng điều đó không làm cho chúng trở thành cùng một thiết bị. TV có các tính năng không có trong màn hình và màn hình thường nhỏ hơn TV.

    Tuy nhiên, họ cũng có rất nhiều điểm chung. Tiếp tục đọc để tìm hiểu thêm về cách màn hình máy tính và TV giống nhau và cách chúng khác nhau.

    Cách họ so sánh

    Kích thước

    Khi nói đến kích thước, TV thường lớn hơn nhiều so với màn hình máy tính. HDTV thường trên 50 inch trong khi màn hình máy tính thường dưới 30 inch.

    Một lý do cho điều này là bởi vì hầu hết mọi người bàn làm việc không hỗ trợ một hoặc nhiều màn hình máy tính lớn như một bức tường hoặc bàn làm một TV.

    Cổng

    Khi nói đến các cổng, cả TV và màn hình hiện đại đều hỗ trợ VGA , HDMI, DVI và USB .

    Cổng HDMI trên TV hoặc màn hình được kết nối với thiết bị gửi video màn hình. Đây có thể là Roku Streaming Stick nếu sử dụng TV hoặc máy tính hoặc máy tính xách tay nếu cáp HDMI được kết nối với màn hình.

    VGA và DVI là hai loại tiêu chuẩn video khác mà hầu hết các màn hình và TV đều hỗ trợ. Nếu các cổng này được sử dụng với TV, thường là kết nối máy tính xách tay với màn hình để có thể định cấu hình để mở rộng hoặc sao chép màn hình lên TV để toàn bộ phòng có thể nhìn thấy màn hình.

    Cổng USB trên TV thường được sử dụng để cấp nguồn cho thiết bị được kết nối với một trong các cổng video, chẳng hạn như Chromecast. Một số TV thậm chí còn hỗ trợ hiển thị hình ảnh và video từ ổ flash được cắm vào cổng.

    Màn hình có cổng USB có thể sử dụng nó vì lý do tương tự, như để tải một ổ đĩa flash. Điều này đặc biệt hữu ích nếu tất cả các cổng USB trên máy tính được sử dụng hết.

    Tất cả các TV đều có cổng hỗ trợ cáp đồng trục để có thể cắm trực tiếp dịch vụ cáp vào TV. Họ cũng có một cổng cho một ăng-ten. Màn hình không có kết nối như vậy.

    nút

    Để có được cực kỳ cơ bản, cả TV và màn hình đều có các nút và màn hình. Các nút thường bao gồm nút nguồn và nút menu và có thể là nút gạt độ sáng. Rất nhiều màn hình truyền hình có kích thước trung bình có cùng kích thước với HDTV thấp hơn.

    HDTV có các nút bổ sung cho phép chuyển đổi giữa các cổng đầu vào riêng biệt. Ví dụ: hầu hết các TV đều cho phép bạn cắm một thứ gì đó qua HDMI và một thứ khác bằng cáp AV, trong trường hợp này, bạn có thể dễ dàng chuyển đổi giữa hai thiết bị để bạn có thể sử dụng Chromecast Chromecast một lúc nhưng sau đó chuyển sang đầu DVD AV mà không có nhiều do dự.

    Độ phân giải màn hình

    Cả màn hình TV và màn hình máy tính đều hỗ trợ các độ phân giải và tỷ lệ màn hình khác nhau.

    Các độ phân giải màn hình thông thường bao gồm 1366×768 và 1920×1080 pixel. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như hiển thị điều khiển lưu lượng không khí, độ phân giải đó có thể cao tới 4096×2160.

    Diễn giả

    Ti vi và một số màn hình có loa được tích hợp sẵn. Điều này có nghĩa là bạn không phải kết nối loa máy tính hoặc âm thanh vòm chỉ để gây nhiễu từ thiết bị.

    Tuy nhiên, màn hình máy tính với loa tích hợp đã được biết đến âm thanh cực kỳ cơ bản so với các hệ thống máy tính có loa chuyên dụng.

    Khi nói đến TV, loa tích hợp thường hoàn toàn tốt cho hầu hết mọi người trừ khi họ thích âm thanh vòm hoặc phòng quá lớn để thoải mái nghe từ xa.

    Bạn có thể trao đổi TV và màn hình không?

    Để trả lời câu hỏi này, bạn nên biết bạn muốn màn hình làm gì và bạn muốn sử dụng nó như thế nào. Bạn có muốn chơi trò chơi điện tử không? Xem dịch vụ cáp Dish của bạn trong phòng khách của bạn? Sử dụng Photoshop trên màn hình lớn? Chỉ cần duyệt internet? Skype với gia đình? Danh sách là vô tận

    Những điều quan trọng cần xem xét là kích thước của màn hình và các cổng có sẵn. Nếu bạn có một máy tính xách tay chỉ hỗ trợ VGA và HDMI ra, bạn phải chắc chắn rằng bạn nhận được một màn hình hỗ trợ một trong những loại cáp đó.

    Tuy nhiên, cũng có những yếu tố khác khi chơi. Giả sử bạn có một máy tính xách tay hỗ trợ VGA và HDMI và bạn muốn sử dụng một màn hình khác trong thiết lập màn hình kép. Bạn có thể kết nối màn hình với máy tính xách tay và sử dụng cả hai màn hình nhưng nếu bạn muốn sử dụng cùng một màn hình này cho một bộ phim lớn xem khán giả, bạn có thể xem xét việc nhận được một cái gì đó lớn hơn.

    Ngoài ra, nếu bạn có kế hoạch cắm đầu đĩa Blu-ray, PlayStation và Chromecast ngoài máy tính xách tay, bạn nên đảm bảo có ít nhất ba cổng HDMI cho các thiết bị đó và cổng VGA cho máy tính xách tay của bạn , được tích hợp chỉ trên HDTV, chứ không phải màn hình.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Sự Khác Biệt Giữa Màn Hình Và Tv Là Gì Và Cái Gì Tốt Hơn
  • 6 Điểm Khác Biệt Giữa leader Và boss
  • Khác Biệt Giữa Cappuccino Và Latte
  • Sự Khác Biệt Chính Giữa Khoa Học Máy Tính Và Công Nghệ Phần Mềm Là Gì?
  • Sự Khác Biệt Giữa Khoa Học Và Công Nghệ
  • Sự Khác Nhau Giữa Notepad, Wordpad Và Word

    --- Bài mới hơn ---

  • Những Điểm Tương Đồng Và Khác Biệt Giữa Các Xã Hội Ở Nông Thôn Và Thành Phố Là Gì?
  • Sự Khác Biệt Giữa Thành Thị, Ngoại Ô Và Nông Thôn Là Gì?
  • Giáo Án Sinh Học 12 Bài 11: Liên Kết Gen Và Hoán Vị Gen
  • Giáo Án Sinh 12 Bài 11: Liên Kết Gen Và Hoán Vị Gen
  • Sự Khác Biệt Giữa Hiện Tại Đơn Và Hiện Tại Tiếp Diễn
  • Trên hệ điều hành Windows có rất nhiều công cụ soạn thảo khác nhau cho người sử dụng. Thế nhưng không hẳn ai cũng biết được hết các công cụ soản thảo đó trên Windows. Ba công cụ soản thảo chính trên Windows đó là NotePad, WordPad và Word. Trong bài viết này, mình sẽ giới thiệu các bạn về WordPad và sự khác nhau giữ Notepad, WordPad và Word.

    WordPad là một phần mềm soạn thảo trên máy tính đã được đưa vào Windows từ những phiên bản Windows 95 đã rất lâu đời. Thế nhưng mọi người thường nghe về NotePad nhiều hơn chứ mấy khi nghe tới WordPad. WordPad được tích hợp thêm nhiều tính năng hơn và hướng tới là một phần mềm xử lý văn bản thay vì là soạn thảo văn bản. WordPad có phần giao diện tương đối giống với Microsoft Word với các thanh công cụ nằm phía trên cho người sử dụng tùy chọn.

    Một điểm nổi bật trên WordPad đó chính là hoàn toàn miễn phí trên Windows cho mọi người sử dụng mà không cần cung cấp thêm bất kì khoản chi phí nào hết. Nếu như các bạn là một người eo hẹp về kinh phí thì có lẽ WordPad sẽ rất phù hợp với các bạn mặc dù bộ công cụ không được đa dạng cho lắm.

    WordPad có một tính năng khá hay đó chính là cung cấp được các loại định dạng khi lưu file. Khi WordPad lưu file thì mặc định sẽ là RTF [Rich Text Format]. Đây là một chuẩn để lưu văn bản thông dụng có chứa các định dạng như: bôi đen, in đậm, in nghiêng, dấu đầu dòng, phông chữ. [điều mà Notepad không thể có]. Nếu như các bạn muốn chia sẻ file của WordPad thì các bạn cũng có thể lưu dưới dạng Docx của Microsoft Word cũng được.

    2. Notepad là gì?

    NotePad được ra đời trước khi có Windows. Khi Windows ra đời thì Microsoft cũng tích hợp sẵn cả NotePad vào luôn cho người sử dụng. NotePad mang trong mình nhiệm vụ đó là công cụ soạn thảo [Khác với Word và WordPad là công cụ soạn thảo chỉnh sửa văn bản]. Như vậy là NotePad sơ khai hơn rất nhiều và chủ yếu chỉ tập trung vào soạn thảo. NotePad không có nhiều lựa chọn cho người sử dụng như: In đậm, in nghiêng, chèn ảnh, đánh dấu dòng, căn chỉnh,. Nói như vậy chắc hẳn các bạn biết NotePad không khác gì ghi chú, chỉ có đánh được chữ mà thôi.

    3. Word là gì?

    Word là con cưng của Microsoft sinh ra trong bộ Microsoft Office. Word là một công cụ quan trọng không thể thiếu đối với những người soạn thảo chỉnh sửa văn bản. Được ra đời sau, được đầu tư nhiều hơn và đặc biệt là kinh doanh thương mại nên Word hoàn chỉnh hơn rất nhiều và có hiệu quả cao. Điển hình đó là hàng loạt các tính năng hiện đại như: căn chỉnh, nhận xét, sửa lỗi, chính tả, những điều đó đã làm Word trở thành công cụ thần thành với dân văn phòng.

    4. So sánh sự khác nhau giữa Notepad, WordPad và Word

    Nhìn vào bảng trên chúng ta có thể hiểu được răng. Microsoft tạo ra NotePad chủ yếu là để dành cho lập trình viên hoặc người sử dụng máy tính muốn can thiệp vào hệ thống máy tính của mình để chỉnh sửa các file .txt. Còn đối với WordPad thì Microsoft muốn đem đến cho người sử dụng công cụ soạn thảo chỉnh sửa văn bản cơ bản miễn phí cho người sử dụng nếu chưa đủ điều kiện mua phiên bản Microsoft Word. Còn đối với Microsoft Word là sản phẩm thương mại, kinh doanh nên đây sẽ có rất nhiều sự lựa chọn, tính năng xứng đáng với người sử dụng khi bỏ ra.

    --- Bài cũ hơn ---

  • So Sánh Nhãn Hiệu Và Tên Thương Mại
  • Ca Dao Tục Ngữ Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa Thành Ngữ Và Tục Ngữ
  • Sự Khác Nhau Giữa Ca Dao Và Tục Ngữ, Thành Ngữ 2021
  • Sự Khác Biệt Giữa Ẩn Dụ Và Hoán Dụ
  • Khi Người Việt ném Đá Áo Dài Việt
  • Điểm Giống Và Khác Nhau Giữa Cognac Và Scotch Whisky? 2021

    --- Bài mới hơn ---

  • Cách Phân Biệt Rượu Cognac Và Whisky
  • Ly Dùng Để Uống Rượu Cognac 02/2021
  • Làm Cách Nào Có Thể Phân Biệt Rượu Whisky Và Vodka?
  • Cider Là Gì ? Điểm Khác Nhau Giữa Cider Và Bia.
  • Sự Khác Nhau Giữa Bia Đen Và Bia Vàng Kiến Thức Cho Người Sành Bia
  • Trước hết, Thế Giới Rượu giới thiệu cho bạn một số khái niệm căn bản:

    _Brandy là loại rượu mạnh thu được sau quá trình ủ rượu có nguồn gốc từ việc chưng cất dịch lên men của nho hoặc trái cây

    _Cognac là rượu brandy được sản xuất độc quyền từ nho được trồng tại vùng cognac, Pháp theo một phương pháp sản xuất được kiểm định nghiêm ngặt bởi một cơ quan chuyên môn.

    _Whisky là loại rượu mạnh thu được sau quá trình ủ rượu có nguồn gốc từ việc chưng cất dịch lên men của ngũ cốc

    _Scotch whisky là rượu whisky được sản xuất tại scotland và được ủ trong thùng gỗ sồi tối thiểu 3 năm.

    *** Những điểm giống và khác biệt căn bản

    *** Nho và ngũ cốc

    Có khá nhiều sự khác biệt giữa Scotch whisky và cognac xuất phát từ nguyên liệu từ đó ảnh hưởng đến phương pháp, phong cách sản xuất và nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm thực tế.

    Trong quá trình chưng cất ngoài việc thu được cồn và nước, chúng ta còn thu được hương của nguyên liệu nên tạo ra một sự khác biệt trong nước rượu thành phẩm của quá trình chưng cất trước khi được đem ủ trong thùng gỗ sồi.

    ***Thùng gỗ sồi

    Cognac được ủ:

    _Trong thùng gỗ sồi thu hoạch từ rừng Limousin và Tronçais, Pháp

    _Thùng ủ là thùng mới hoặc trước đó ủ chính rượu cognac

    Scotch whisky được ủ:

    _Thùng gỗ sồi có nguồn gốc từ rất nhiều khu vực khác nhau như Mỹ, các nước Châu Âu

    _Thùng ủ đa phần là thùng tái sử dụng tức là trước đó đã được ủ một loại rượu khác

    ***Về thể hiện độ tuổi

    Cả Cognac và Whisky được ủ trong thùng gỗ sồi. Tuổi của brandy phổ thông là dưới 6 tuổi, Cognac tối thiểu là 2 tuổi. Tuy nhiên cũng có một số loại một trăm tuổi.

    Trong khi cognac sử dụng các ký hiệu để thể hiện độ tuổi như VS, VSOP hay XO [VS: tối thiểu 2 tuổi, VSOP: tối thiểu 4 tuổi, XO: tối thiểu 6 tuổi]. Whisky cho thấy độ tuổi chính xác ví dụ 3, 5, 10, 12, 15, 18, 21, 25 năm

    ***Về phân loại

    Do có nhiều loại nguyên liệu khác nhau được sử dụng nên scotch whisky được phân loại một cách phức tạp hơn cognac. Ví dụ như:

    Single malt scotch whisky: whisky được sản xuất duy nhất từ lúa mạch tại một lò chưng cất

    Blended scotch whisky: whisky được phối trộn từ nhiều loại nguyên liệu khác nhau của nhiều lò chưng cất khác nhau.

    ***Thưởng thức

    Ban đầu cognac biết đến như là một loại rượu tráng miệng [digestif] thưởng thức sau bữa ăn tối, có thể kèm với cà phê. Whisky không chỉ mang phong cách cổ điển như vậy mà còn xuất hiện trong các quán bar, vũ trường. Nhưng do tính chất thương mại hóa hiện nay thì cả hai loại đều xuất hiện trong hầu hết các phân khúc thị trường cho các mục đích sử dụng khác nhau.

    Mặc dù cognac và scotch whisky có cấu trúc và hương vị khác nhau nhưng về mặt phương pháp thưởng thức khá giống nhau. Theo phương thức truyền thống là uống nguyên chất [neat] hoặc thêm vào một ít nước tinh khiết và cũng có thể uống theo phong cách hiện đại với một vài viên đá, pha với nước có CO2 [bao gồm nước ngọt có ga và nước có ga không đường], pha chế cocktail.

    Ly được gợi ý cho thưởng thức cognac là brandy snifter còn ly gợi ý cho whisky là tulip glass.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Qa Là Gì? Qc Là Gì? Sự Khác Biệt Giữa Qa Và Ac Như Thế Nào?
  • Khác Biệt Giữa Marketing Online Và Marketing Truyền Thống
  • Ngẫm Nghĩ Về Cuộc Đời Qua 99 Câu Nói & Stt Hay Về Thái Độ Sống
  • 64 Câu Nói Đầy Ý Nghĩa Gây Cảm Hứng Cho Cuộc Sống
  • Top Những Câu Nói Hay, Danh Ngôn Về Sự Cố Gắng Nỗ Lực Trong Học Tập
  • Mô Hình Okr Và Mô Hình S.m.a.r.t: Điểm Giống Và Khác Nhau

    --- Bài mới hơn ---

  • Hướng Dẫn Cách Quản Lý Chi Phí Kinh Doanh Hiệu Quả
  • Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Gồm Những Gì? Cách Tính Toán Hiệu Quả
  • Bài Thu Hoạch Lớp Bồi Dưỡng Kỹ Năng Lãnh Đạo Quản Lý Cấp Phòng 2021
  • Cách Thức Quản Lý Và Kiểm Soát Chi Phí Sản Xuất
  • Cách Tính Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm
  • Base Resources OKR là phương pháp quản trị theo mục tiêu và kết quả then chốt được áp dụng thành công ở những công ty lớn nhất thế giới [Google, Intel, Amazon,]. SMART là phương pháp đặt mục tiêu được nhiều tổ chức sử dụng. Bài viết này sẽ chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa hai mô hình để bạn có thể linh hoạt sử dụng giữa chúng.

    OKR là gì?

    OKR [Objective and Key Results Mục tiêu và Kết quả then chốt] là một mô hình quản lý giúp phổ biến chiến lược công ty tới nhân viên, tăng tính minh bạch, tập trung và tăng cường liên kết giữa mục đích cá nhân với mục tiêu chung. Andrew Grove của Intel là người đã xây dựng mô hình OKR đầu tiên và sau đó nó đã được Google phổ biến rộng rãi. Nhiều công ty công nghệ ở Thung Lũng Silicon cùng hàng loạt tổ chức trên thế giới cũng đã chuyển sang quản trị bằng phương pháp này.

    Để áp dụng được OKR, bạn chỉ cần nắm mô hình cấu trúc đơn giản, một vài nguyên tắc và tiêu chí của nó trong việc thiết lập mục tiêu, đồng thời có thể tham khảo nhiều ví dụ thực tiễn của các công ty khác.

    Ví dụ về xây dựng mục tiêu OKR trên Giải pháp quản trị mục tiêu thống nhất Base Goal

    OKR hoạt động như thế nào?

    Một mô hình OKR bao gồm 2 yếu tố: Một mục tiêu và nhiều hơn một kết quả then chốt.

    Mục tiêu đại diện cho đích đến, là câu trả lời cho câu hỏi: Cần đi đến đâu?

    • Mục tiêu cần định hướng rõ ràng và có tính truyền cảm hứng.
    • Mục tiêu không bao hàm con số cụ thể.
    • Ví dụ: Đẩy mạnh văn hóa số của công ty.

    Kết quả then chốt nhằm đo lường tiến độ thực hiện mục tiêu, là câu trả lời cho câu hỏi: Làm thế nào để biết mình đang tiến đến mục tiêu?

    • Kết quả then chốt được xác định dựa trên việc đo lường mức độ hoàn thành mục tiêu. Ví dụ như doanh số bán hàng [trong OKR của Sales] và lượng truy cập website [trong OKR của Marketing].
    • Kết quả then chốt không phải là những đầu việc bạn cần làm như việc hoàn thành dự án và đưa sản phẩm ra thị trường.
    • VD: 90% nhân viên sử dụng công cụ quản lý nhóm mới hàng ngày.

    Ngoài ra, một yếu tố khác có thể được bổ sung vào mô hình OKR là Cách thức. Cách thức là các công việc cần hoàn thành để thúc đẩy quá trình thực hiện Kết quả then chốt. Cách thức là câu trả lời của câu hỏi: Làm thế nào để đến được đích?

    Cách thức bao gồm các hoạt động và dự án ảnh hưởng đến kết quả then chốt.

    Các cách thức không thể hiện sự thành công, thành công chỉ đạt được khi bạn theo đúng tiến độ hoàn thành kết quả then chốt.

    Ví dụ: Giới thiệu tới nhóm công cụ quản lý nhóm mới.

    Mục tiêu S.M.A.R.T là gì?

    SMART là một nhóm các tiêu chí để xây dựng mục tiêu, dựa trên công trình nghiên cứu của Peter Drucker và mô hình Quản trị mục tiêu của ông [MBO]. SMART lần đầu tiên được George T. Doran giới thiệu năm 1981.

    Không giống các mô hình quản trị khác bao gồm cả việc thiết lập chiến lược, phân cấp tổ chức và quản lý hiệu quả công việc, SMART giống như OKR chỉ tập trung vào việc làm thế nào để xây dựng và đo lường mục tiêu. Theo đó, SMART và mô hình OKR có thể được xem như hai cách khác nhau để xây dựng một mục tiêu.

    SMART đại diện cho 5 tiêu chí mà 1 mục tiêu phải đáp ứng được:

    • Specific: Cụ thể
    • Measurable: Có thể đo lường được.
    • Achievable: Có thể đạt được
    • Time-bound: Có giới hạn thời gian

    Ví dụ đơn giản về mục tiêu SMART với 5 tiêu chí cụ thể

    Có thể phân tích sâu hơn theo từng tiêu chí để tìm đến mục tiêu cốt lõi.

    Mục tiêu SMART có cơ chế như thế nào?

    Ví dụ: Công ty tiếp cận được nhiều khách hàng hơn ở thị trường Bắc Mỹ.

    Mục tiêu này đã đề ra một phạm vi cụ thể muốn đạt được, tuy nhiên lại không nêu được cách thức đo lường thành công, nguyên nhân và thời hạn.

    Mục tiêu cần phải có tính định lượng để xác định mức độ hoàn thành mục tiêu. Bạn nên đưa vào mục tiêu một con số cụ thể đó thường là một mức giới hạn bạn muốn đạt tới.

    Ví dụ về một mục tiêu cụ thể và có thể đo lường: Công ty tiếp cận được 10000 khách hàng doanh nghiệp ở Bắc Mỹ.

    Mục tiêu này đã đề ra hạn mức cụ thể để đo lường mức độ hoàn thành. Mục tiêu được xem là thành công khi đã tiếp cận được 10000 khách hàng.

    Một mục tiêu có tính khả thi là khi được đặt trong phạm vi năng lực, với những nguồn lực có sẵn và tính đến những ràng buộc ngoài tầm kiểm soát của công ty. Không dễ để tuân thủ theo tiêu chí này.

    Xem xét lại ví dụ ở trên, phòng Kinh doanh quyết định sửa lại mục tiêu của nhóm để tăng tính khả thi, vì tiếp cận 10000 khách hàng là 1 mục tiêu không thực tế. Nhóm đã đặt ra một mục tiêu cụ thể, có thể đo lường và có thể khả thi khác là: Tiếp cận 750 khách hàng doanh nghiệp ở Bắc Mỹ.

    Mục tiêu này rõ ràng vẫn có tính thách thức nhưng vẫn có thể đạt được. Tuy nhiên lại chưa nêu rõ lý do vì sao lại cần đạt được mục tiêu này.

    Tiếp cận 750 khách hàng ở thị trường Bắc Mỹ để mở rộng thị trường toàn cầu.

    Mục tiêu này rõ ràng là có kết nối với mục tiêu chung của công ty là Mở rộng thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, mục tiêu này vẫn chưa nêu được thời hạn cụ thể.

    Một mục tiêu có giới hạn thời gian cần nêu rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc. Ngày hoàn thành rất quan trọng vì đó là lúc xem xét đánh giá lại mục tiêu, đánh giá mức độ thành công. Một mục tiêu bao gồm đầy đủ 5 tiêu chí trên là:

    Năm 2021, tiếp cận được 750 khách hàng ở thị trường Bắc Mỹ nhằm mở rộng thị trường toàn cầu.

    Đặc điểm chung của OKR và Mục tiêu SMART

    Điểm chung đầu tiên dễ nhận thấy là cả hai mô hình này đều tiếp cận dựa trên mô hình quản trị mục tiêu [MBO] của Peter Drunker. Cả mô hình OKR và mục tiêu SMART đều mang đặc điểm của MBO với niềm tin rằng mục tiêu là chìa khóa đạt được thành công của tổ chức.

    Cả hai mô hình đều bao gồm các tiêu chí đặc trưng của mô hình đó. Tuy rằng chỉ có 3 chữ cái viết tắt, OKR nhìn chung bao hàm đầy đủ các tiêu chí về việc đặt mục tiêu như SMART.

    • Tính cụ thể: Mục tiêu phải xác định trong phạm vi rõ ràng và có tính định hướng, trong khi các Kết quả then chốt sẽ đi sâu vào ý nghĩa của việc đạt được mục tiêu
    • Có tính đo lường: Các Kết quả then chốt luôn bao gồm các chỉ số để đánh giá tiến độ đạt mục tiêu.
    • Có tính khả thi: OKR cần phải khả thi dựa trên thời gian và nguồn lực mà doanh nghiệp có. Tuy nhiên, cần phải tham vọng khi đặt ra định mức cho Kết quả then chốt. Hoàn thành 70% định mức đã có thể coi là thành công.
    • Thời hạn: Cần đặt ra ngày bắt đầu và kết thúc cho mỗi OKR. OKR của cả công ty thường có thời hạn là 1 năm, của các nhóm khác là khoảng 1 quý.

    Cả hai mô hình OKR và SMART đều đặt ra những khuôn khổ không chính thức, được tạo và thay đổi theo thời gian khi doanh nghiệp hoạt động. Điều này trái ngược với các mô hình quản trị khác được áp dụng trong các viện nghiên cứu, chính phủ hoặc các tổ chức chuyên nghiệp.

    Điểm khác biệt giữa mô hình OKR và Mục tiêu SMART

    OKR và Mục tiêu SMART nhìn qua khá tương tự nhau. Chúng đều có cấu trúc rõ ràng và các nguyên tắc xác định phạm vi, thời gian và sự phối hợp giữa các mục tiêu. Tuy nhiên, OKR có những điểm đi xa hơn so với mô hình SMART.

    Trong SMART, các mục tiêu được đặt riêng rẽ, hoàn toàn đơn giản và dễ ghi nhớ. OKR cũng đưa ra các tiêu chí nhưng phân biệt rõ ràng giữa Mục tiêu [điều mong muốn đạt được] và làm thế nào để đánh giá quá trình đạt được mục tiêu bằng các Kết quả then chốt.

    Về điểm này chữ M trong mục tiêu SMART cũng dễ gây nhầm lẫn bởi có nhiều biến thể chữ M đại diện cho nhiều ý nghĩa khác nhau. Ví dụ chữ M có thể là viết tắt của Measurable [có thể đo lường được], meaningful [có ý nghĩa], hoặc motivational [Có khả năng tạo động lực].

    Chuyển nghĩa sang một chữ M khác có thể làm thay đổi cấu trúc và trọng tâm của mục tiêu SMART, làm giảm tầm quan trọng của việc đo lường tiến độ mục tiêu trong khi điều này OKR luôn đảm bảo được.

    OKR không giải quyết các mục tiêu riêng rẽ.

    Điểm khác biệt lớn của OKR so với mục tiêu SMART là các mục tiêu được tạo ra theo từng tầng và khung thời gian.

    OKR gốc đứng đầu phân cấp OKR có thể kéo dài 5, 10 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Các mục tiêu đó đi cùng với tầm nhìn [chúng ta muốn mình ở đâu trong vòng 5-10 năm tới?] và sứ mệnh của công ty [mục đích của chúng ta là gì?].

    Mô hình OKR của công ty là cấp thứ hai và thường kéo dài trong 1 năm. Nó đại diện cho chiến lược của công ty được thể hiện dưới 3-5 mục tiêu mà toàn bộ tổ chức hướng đến. Mô hình OKR công ty đóng vai trò thiết yếu trong việc liên kết toàn bộ hoạt động của tổ chức, đặt ra trọng tâm rõ ràng cho các nhân viên và là tham chiếu cho mô hình OKR của các bộ phận khác.

    Mô hình OKR của các bộ phận đứng ở cấp thứ 3 trong hệ thống này. Cấp OKR này thường có thời hạn 1 quý và thể hiện chiến thuật mà các bộ phận sẽ thực hiện để đạt được OKR của toàn công ty.

    Mô hình OKR cho thấy bức tranh bối cảnh cho các mục tiêu các cấp độ của cơ cấu tổ chức và mối quan hệ giữa các mục tiêu trong các cấp độ đó. Còn Mục tiêu SMART chỉ tập trung xem xét việc hình thành các mục tiêu riêng rẽ. Giao diện Cây mục tiêu của giải pháp quản trị mục tiêu Base Goal thể hiện rõ phân cấp và mối quan hệ giữa các mục tiêu trong toàn doanh nghiệp

    Kết luận

    Lợi thế của mục tiêu SMART là dễ nhớ, dễ sử dụng và thích hợp để thiết lập mục tiêu cá nhân. Tuy nhiên, SMART chỉ đơn giản là đặt ra các mục tiêu riêng lẻ. Còn OKR nâng cấp lên với bối cảnh và cấp độ của toàn công ty. Với mô hình OKR, toàn bộ công ty có thể đạt được tính cụ thể, tập trung và chặt chẽ.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Okr Là Gì? Mọi Điều Bạn Cần Biết Để Làm Quen Với Quản Trị Theo Mục Tiêu Và Kết Quả Then Chốt
  • 8 Kỹ Năng Quản Lý Nhân Viên Cần Thiết Dù Ở Bất Kỳ Thời Đại Nào
  • Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa Hiện Nay
  • Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
  • Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
  • Đề Tài Điểm Giống Và Khác Nhau Giữa C++, C# Và Java

    --- Bài mới hơn ---

  • Sự Khác Biệt Giữa Bảo Hiểm Nhân Thọ Và Phi Nhân Thọ
  • Bảo Hiểm Nhân Thọ Và Phi Nhân Thọ Khác Nhau Như Thế Nào?
  • Giúp Tôi So Sánh Bảo Hiểm Nhân Thọ Và Phi Nhân Thọ
  • 8 Điểm Khác Nhau Giữa Bảo Hiểm Nhân Thọ Và Phi Nhân Thọ
  • So Sánh Bảo Hiểm Nhân Thọ Và Phi Nhân Thọ Khác Nhau Chỗ Nào
  • của chương trình.

    Trong C++ có hai cách để chú thích:

    // Chú thích theo dòng

    /* Chú thích theo khối */

    Ngoài hai kiểu chú thích trên giống trong C++ thì C# còn hỗ trợ thêm kiểu

    thứ ba cũng là kiểu cuối cùng, kiểu này chứa các định dạng XML nhằm xuất

    ra tập tin XML khi biên dịch để tạo sưu liệu cho mã nguồn.

    Ngoài chú thích 2 kiểu giống C++ và C#,Java còn cung cấp kiểu chú thích

    /** documentation */: Công cụ javadoc trong bộ JDK sử dụng chú thích này

    để chuẩn bị cho việc tự động phát sinh tài liệu.

    chúng là các hằng mang giá trị số. Chú ý rằng khi biểu diễn một hằng kiểu số,chúng ta không cần viết dấu ngoặc kép hay bất kì dấu hiệu nào khác. Thêm vào những số ở hệ cơ số 10 [ cái mà tất cả chúng ta đều đã biết] C++ còn cho phép sử dụng các hằng số cơ số 8 và 16. Để biểu diễn một số hệ cơ số 8 chúng ta đặt trước nó kí tự 0, để biễu diễn số ở hệ cơ số 16 chúng ta đặt trước nó hai kí tự 0x. Ví dụ: 75 // Cơ số 10 0113 // cơ số 8 0x4b // cơ số 16 Các số thập phân [dạng dấu phẩy động]: Chúng biểu diễn các số với phần thập phân và/hoặc số mũ. Chúng có thể bao gồm phần thập phân, kí tự e [biểu diễn 10 mũ...]. 3.14159 // 3.14159 6.02e23 // 6.02 x 10 23 1.6e-19 // 1.6 x 10 -19 3.0 // 3.0 Kí tự và xâu kí tự: Trong C++ còn tồn tại các hằng không phải kiểu số như: 'z' 'p' "Hello world" "How do you do?" 3.Kiểu dữ liệu: C++, C#, hay Java chia thành hai tập hợp kiểu dữ liệu chính: Kiểu xây dựng sẵn[kiểu cơ sở] : mà ngôn ngữ cung cấp cho người lập trình Kiểu được người dùng định nghĩa: do người lập trình tạo ra. Ngoài ra C# phân tập hợp kiểu dữ liệu này thành hai loại: Kiểu dữ liệu giá trị [value] và kiểu dữ liệu tham chiếu [reference]. Việc phân chi này do sự khác nhau khi lưu kiểu dữ liệu giá trị và kiểu dữ liệu tham chiếu trong bộ nhớ. Đối với một kiểu dữ liệu giá trị thì sẽ được lưu giữ kích thước thật trong bộ nhớ đa cấp phát là stack. Trong khi đó thì địa chỉ của kiểu dữ liệu tham chiếu thì được lưu trong stack nhưng đối tượng thật sự thì lưu trong bộ nhớ heap. Tất cả các kiểu dữ liệu xây dựng sẵn là kiểu dữ liệu giá trị ngoại trừ các đối tượng và chuỗi. Và tất cả các kiểu do người dùng định nghĩa ngoại trừ kiểu cấu trúc đều là kiểu dữ liệu tham chiếu. Đa số các kiểu dữ liệu trong C++,C#,và Java là tương đối giống nhau chỉ khác nhau ở một vài điểm đáng lưu ý sau: a.Kiểu xây dựng sẵn: C# có kiểu dữ liệu rất hữu dụng và mở rộng hơn so với Java và C++.Với vài kiểu dữ liệu mới như: Kiểu C# Số byte Kiểu .NET Mô tả sbyte 1 sbyte Số nguyên có dấu [từ -128 đến 127] ushort 2 Uint16 Số nguyên không dấu 0 - 65.535 decimal 8 Decimal Có độ chính xác đến 28 con số và giá trị thập phân, được dùng trong tính toán tài chính, kiểu này đoi hỏi phải có hậu tố "m" hay "M"theo sau giá trị. Java không có kiểu liệt kê [enum], kiểu cấu trúc [struct] hay hợp [union], không như C++ và C# nó chỉ có class. Mọi biến hay hàm của Java đều nằm trong một class nào đó. Trong Java, mọi biến không thuộc kiểu nguyên thuỷ đều phải tạo ra bằng từ khoá new. Kiểu C++ JAVA C# Số nguyên int Dộ dài phụ thuộc hệ thống. Không có kiểu số nguyên không dấu như C++. Luôn có kích thước 4byte. Int luôn có kích thước 4 byte. Kiểu kí tự char Có kích thước 1 byte Kích thước 2 byte, chỉ biểu diễn kí tự trong bộ mã Unicode. Giống Java. Kiểu giá trị logic Biến logic được gán giá trị nguyên[0 là false giá trị còn lại là true] Chỉ nhận 1 trong 2 giá trị true hoặc false. Giống với Java. b.Kiểu dữ liệu người dùng xây dựng: Kiểu mảng: Mảng là tập hợp nhiều phần tử có cùng tên, cùng kiểu dữ liệu và mỗi phần tử trong mảng được truy xuất thông qua chỉ số của nó trong mảng. Một chuỗi được xem như một mảng các ký tự khác, java và C# cung cấp một lớp String để làm việc với đối tượng dữ liệu chuỗi cùng khác thao tác trên đối tượng dữ liệu này. Không giống như trong C++ kích thước của mảng được xác định khi khai báo. Chẳng hạn như: int arrInt; Mảng trong C# có nhiều tính năng vượt trội hơn so với C++. Mảng được cấp phát bộ nhớ trong heap và do đó nó được truyền bằng tham chiếu. Bạn không thể truy xuất một phần tử vượt ngoài giới hạn trong một mảng [có chỉ số lớn hơn số phần tử trong mảng]. Do đó C# đã khắc phục lỗi này. Ngoài ra C# còn cung cấp một số hàm trợ giúp để xử lý các phần tử trong mảng. Ta có thể thấy rõ sự khác nhau giữa cú pháp của mảng trong C++ và C# là: Dấu ngoặc vuông được đặt sau tên kiểu chứ không phải sau tên biến. Bạn có thể tạo vùng nhớ cho phần tử trong mảng bằng cách dùng từ khóa new. Kiểu class: Trong C# và Java, class cũng tương tự như C++, ngoại trừ sự khác nhau về sự cấp phát bộ nhớ. Những đối tượng của class được cấp phát bộ nhớ trong heap và được tạo ra bằng cách dùng new. 4.Kiểm tra kiểu, đổi kiểu: a.Kiểm tra kiểu: b.Chuyển đổi kiểu dữ liệu: Các toán tử chuyển đổi kiểu cho phép bạn chuyển đổi dữ liệu từ kiểu này sang kiểu khác. Có 2 loại đổi kiểu: Đổi kiểu tường minh: trong C++,Java,C# đều có chung dạng cú pháp = [kiểu_dữ_liệu] ; Đổi giá trị ngầm định: được thực hiện một cách tự động . Tuy nhiên, nếu chuyển đổi từ kiểu nhỏ sang kiểu lớn [không mất mát thông tin] và ngược lại, từ kiểu lớn sang kiểu nhỏ [có khả năng mất mát thông tin]. 5.Không gian tên: a.Tên biến: Tên mà người lập trình chỉ định cho các kiểu dữ liệu, các phương thức, biến, hằng, hay đối tượng.... Một định danh phải bắt đầu với một ký tự chữ cái hay dấu gạch dưới, các ký tự còn lại phải là ký tự chữ cái, chữ số, dấu gạch dưới. Trong C++,C#,Java đều có sự giống nhau trong cách đặt tên. Tên không được trùng với các từ khoá mà C++, C#,và Java đưa ra, do đó chúng ta không thể tạo các biến có tên như class hay int được... Ngoài ra,C++, C#,và Java cũng phân biệt các ký tự thường và ký tự hoa. Vì vậy, hai biến bienNguyen và bienguyen là hoàn toàn khác nhau. Trong C++ và Java việc khai báo tên biến có thể thực hiện ở bất cứ đâu trong chương trình, và không bắt buộc phải gán giá trị.Nhưng với C# việc gán giá trị cho tên biến là bắt buộc[phải gán giá trị trước khi sử dụng]. b.Namespace: Tạo các namespace để phân thành các vùng cho các lớp trùng tên không tranh chấp với nhau. C++,C#,Java đưa ra từ khóa using đề khai báo sử dụng namespace trong chương trình: using Để tạo một namespace dùng cú pháp sau: namespace { ..... } Namsespace sẽ hạn chế phạm vi của một tên, làm cho tên này chỉ có ý nghĩa trong vùng đã định nghĩa. Giả sử có một người nói Nam là một kỹ sư, từ kỹ sư phải đi kèm với một lĩnh vực nhất định nào đó, nếu không chúng ta sẽ không biết được là anh ta là kỹ sư lĩnh vực nào. Khi đó một lập trńh viên C# sẽ bảo rằng Nam là chúng tôi phân biệt với chúng tôi hay PhanMem.KySu. Namespace trong trường hợp này là CauDuong, CoKhi,PhanMem sẽ hạn chế phạm vi của những từ theo sau. Nó tạo ra một vùng không gian để tên sau đó có nghĩa. 6.Quản lý và cấp phát bộ nhớ: Trong C++ có thể sử dụng hàm cấp phát động của C như: hàm malloc [để cấp phát bộ nhớ] và free [giải phóng bộ nhớ cấp phát]. Ngoài ra C++, C#, Java còn đưa thêm toán tử new để cấp phát bộ nhớ. Cách cấp phát bộ nhớ như sau: Trước hết khai báo một con trỏ chứa địa chỉ dược cấp phát. Kiểu *p;//Java không cung cấp kiểu dữ liệu này Dùng toán tử new: p=new kiểu; Không như C++ cung cấp toán tử delete để giải phóng bộ nhớ động.C# và Java không có toán tử này.Thay vào đó,C# và Java cung cấp cơ chế "Garbage collection" để giải phóng tự động các đối tượng không còn cần thiết. "Garbage collection" hoạt động như thế nào? Sử dụng cơ chế đếm Mỗi đối tượng có một số đếm các tham chiếu trỏ tới Giải phóng đối tượng khi số đếm = 0 Giải phóng các đối tượng chết [không còn hoạt đông nữa] Kiểm tra tất cả các tham chiếu Đánh dấu các đối tượng còn được tham chiếu giải phóng các đối tượng không được tham chiếu Trong java không có kiểu dữ liệu con trỏ như trong C++, người lập trình không cần phải quá bận tâm về việc cấp phát và giải phóng vùng nhớ, sẽ có một trình dọn dẹp hệ thống đảm trách việc này. Trình dọn dẹp hệ thống sẽ dọn dẹp vùng nhớ cấp phát cho các đối tượng trước khi hủy một đối tượng. 7.Hàm trùng tên [chồng hàm]: Chồng hàm là dùng cùng một tên để định nghĩa các hàm khác nhau. C++, C#, Java đều cho phép baṇ điṇh nghiã nhiều hàm trùng tên, với điều kiêṇ các hàm như vậy phải có danh sách tham đối khác nhau, nghĩa là khác nhau về số tham đối hoăc̣ kiểu của các tham đối. C++, C#, Java chỉ phân biệt hàm này với hàm khác dựa vào số tham đối và kiểu của các tham đối, bất chấp tên hàm và kiểu của kết quả trả về. Khi không có hàm nào có bộ đối cùng kiểu với bộ tham số[trong lời gọi], thì trình biên dịch sẽ chọn hàm nào có bộ đối gần với phép chuyển kiểu dễ dàng nhất. Ví dụ: int abs[int i];//lấy giá trị tuyệt đối kiếu int double abs[double d];//lấy giá trị tuyệt đối kiểu double abs[A];//tham số kiểu char,gọi hàm int abs[int i] abs[3,14F];//tham số kiểu float,gọi hàm double abs[double d] 8.Nhập xuất: Trong C++, C# và Java sử dụng ứng dụng Console là ứng dụng nhập xuất ở chế độ văn bản. Các ứng dụng kiểu Console thường được dùng để minh họa các ví dụ cơ bản liên quan đến cú pháp ngôn ngữ, các thuật toán, và các chương trình ứng dụng không cần thiết đến giao diện người dùng đồ họa. Mặt khác, trong C# và Java không cần khai báo file header như trong C++. Trong C++ sử dụng bộ nhập xuất trong tệp tiêu đề: #include Bằng cách dùng toán tử xuất: cout

    Chủ Đề