Vợ của sư phụ gọi là gì năm 2024

Nhạc Tik Tok Trung Hoa Theo Tâm Trạng – Phần 1 [Nhạc nhẹ nhàng]

Xưng hô khi nói chuyện với người khác: Tôi [cho phái nam]= Tại hạ/Tiểu sinh/Mỗ/Lão phu [nếu là người già]/Bần tăng [nếu là nhà sư]/Bần đạo [nếu là đạo sĩ]/Lão nạp [nếu là nhà sư già] Tôi [cho phái nữ] = Tại hạ/Tiểu nữ/Lão nương [nếu là người già]/Bổn cô nương/Bổn phu nhân [người đã có chồng]/Bần ni [nếu là ni cô]/Bần đạo [nếu là nữ đạo sĩ] Anh/Bạn [ý chỉ người khác] = Các hạ/Huynh đài/Công tử/Cô nương/Tiểu tử/Đại sư [nếu nói chuyện với nhà sư]/Chân nhân [nếu nói chuyện với đạo sĩ] Anh = Huynh/Ca ca/Sư huynh [nếu gọi người cùng học một sư phụ] Anh [gọi thân mật]= Hiền huynh Em trai = Đệ/Đệ đệ/Sư đệ [nếu gọi người cùng học một sư phụ] Em trai [gọi thân mật] = Hiền đệ Chị = Tỷ/Tỷ tỷ/Sư tỷ [nếu gọi người cùng học một sư phụ] Chị [gọi thân mật] = Hiền tỷ Em gái = Muội/Sư muội [nếu gọi người cùng học một sư phụ] Em gái [gọi thân mật] = Hiền muội Chú = Thúc thúc/Sư thúc [nếu người đó là em trai hoặc sư đệ của sư phụ] Bác = Bá bá/Sư bá [Nếu người đó là anh hoặc sư huynh của sư phụ] Cô/dì = A di [Nếu gọi cô ba thì là tam di, cô tư thì gọi là tứ di….] Dượng [chồng của chị/em gái cha/mẹ] = Cô trượng Thím/mợ [vợ của chú/cậu] = Thẩm thẩm [Nếu gọi thím ba thì là tam thẩm, thím tư thì gọi là tứ thẩm…]

Nhạc Tik Tok Trung Hoa Theo Tâm Trạng – Phần 1 [Nhạc nhẹ nhàng]

Ông nội/ngoại = Gia gia Ông nội = Nội tổ Bà nội = Nội tổ mẫu Ông ngoại = Ngoại tổ Bà ngoại = Ngoại tổ mẫu Cha = Phụ thân Mẹ = Mẫu thân Anh trai kết nghĩa = Nghĩa huynh Em trai kết nghĩa = Nghĩa đệ Chị gái kết nghĩa = Nghĩa tỷ Em gái kết nghĩa = Nghĩa muội Cha nuôi = Nghĩa phụ Mẹ nuôi = Nghĩa mẫu Anh họ = Biểu ca Chị họ = Biểu tỷ Em trai họ = Biểu đệ Em gái họ = Biểu muội Gọi vợ = Hiền thê/Ái thê/Nương tử Gọi chồng = Tướng công/Lang quân Anh rể/Em rể = Tỷ phu/Muội phu Chị dâu = Tẩu tẩu Cha mẹ gọi con cái = Hài tử/Hài nhi hoặc tên Gọi vợ chồng người khác = hiền khang lệ [cách nói lịch sự] \======================================= Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của mình: Cha mình thì gọi là gia phụ Mẹ mình thì gọi là gia mẫu Anh trai ruột của mình thì gọi là gia huynh/tệ huynh [cách nói khiêm nhường] Em trai ruột của mình thì gọi là gia đệ/xá đệ Chị gái ruột của mình thì gọi là gia tỷ Em gái ruột của mình thì gọi là gia muội Ông nội/ngoại của mình thì gọi là gia tổ Vợ của mình thì gọi là tệ nội/tiện nội Chồng của mình thì gọi là tệ phu/tiện phu Con của mình thì gọi là tệ nhi \======================================= Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ: Sư phụ người đó thì gọi là lệnh sư Cha người đó là lệnh tôn Mẹ người đó là lệnh đường Cha lẫn mẹ người đó một lúc là lệnh huyên đường Con trai người đó là lệnh lang/lệnh công tử Con gái người đó là lệnh ái/lệnh thiên kim Anh trai người đó thì gọi là lệnh huynh Em trai người đó thì gọi là lệnh đệ Chị gái người đó thì gọi là lệnh tỷ Em gái người đó thì gọi là lệnh muội \======================================= Một số từ khác: Gọi nhà của mình theo cách khiêm nhường lúc nói chuyện với người khác thì gọi là tệ xá/hàn xá Đứa bé thì gọi là tiểu hài nhi… bé gái thì gọi là nữ hài nhi… bé trai thì gọi là nam hài nhi

Nguồn: luongsonbac

Nhạc Tik Tok Trung Hoa Theo Tâm Trạng – Phần 1 [Nhạc nhẹ nhàng]

                                          
I, Trong hoàng thất
                      

  • Cha vua [người cha chưa từng làm vua] : Quốc lão
  • Cha vua [người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con] : Thái thượng hoàng
  • Mẹ vua [chồng chưa từng làm vua] : Quốc mẫu
  • Mẹ vua [chồng đã từng làm vua] : Thái hậu
  • Anh trai vua : Hoàng huynh
  • Chị gái vua : Hoàng tỉ
  • Vua : Hoàng thượng
  • Vua của đế quốc [thống trị các nước chư hầu] : Hoàng đế
  • Em trai vua : Hoàng đệ
  • Em gái vua : Hoàng muội
  • Bác vua : Hoàng bá
  • Chú vua : Hoàng thúc
  • Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương
  • Cậu vua : Quốc cữu
  • Cha vợ vua : Quốc trượng
  • Con trai vua : Hoàng tử
  • Con trai vua [người được chỉ định sẽ lên ngôi] : Đông cung thái tử/Thái tử
  • Vợ hoàng tử : Hoàng túc
  • Vợ Đông cung thái tử : Hoàng phi
  • Con gái vua : Công chúa
  • Con rể vua : Phò mã
  • Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử
  • Con gái vua chư hầu : Quận chúa
  • Chồng quận chúa : Quận mã
                          

II. Xưng hô: [không viết hoa]

  • Vua tự xưng :
  • quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.
  • trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.
  • cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống.
  • Vua gọi các quần thần : chư khanh, chúng khanh
  • Vua gọi cận thần [được sủng ái] : ái khanh
  • Vua gọi vợ [được sủng ái] : ái phi
  • Vua gọi vua chư hầu : hiền hầu
  • Vua, hoàng hậu gọi con [khi còn nhỏ] : hoàng nhi
  • Các con tự xưng với vua cha: nhi thần
  • Các con gọi vua cha: phụ hoàng
  • Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu
  • Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng
  • Các thê thiếp [bao gồm cả vợ] khi nói chuyện với vua xưng là : thần thiếp
  • Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là : ai gia
  • Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua : hạ thần
  • Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn [hơn phẩm hàm] : hạ quan
  • Các quan tự xưng với dân thường: bản quan
  • Dân thường gọi quan: đại nhân
  • Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân
  • Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v… : nha dịch/nha lại/sai nha
  • Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử
  • Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia
  • Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là [khi nói chuyện với bề trên]: tiểu nhân
  • Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng
  • Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài
  • Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì
  • Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc…
                          

III/Xưng hô khi nói chuyện với người khác:

Tôi [cho phái nam]= Tại hạ/Tiểu sinh/Mỗ/Lão phu [nếu là người già]/Bần tăng [nếu là nhà sư]/Bần đạo [nếu là đạo sĩ]/Lão nạp [nếu là nhà sư già]

Tôi [cho phái nữ] = Tại hạ/Tiểu nữ//Lão nương [nếu là người già]/Bổn cô nương/Bổn phu nhân [người đã có chồng]/Bần ni [nếu là ni cô]/Bần đạo [nếu là nữ đạo sĩ]

Anh/Bạn [ý chỉ người khác] = Các hạ/Huynh đài/Công tử/Cô nương/Tiểu tử/Đại sư [nếu nói chuyện với nhà sư]/Chân nhân [nếu nói chuyện với đạo sĩ]

Anh = Huynh/Ca ca/Sư huynh [nếu gọi người cùng học một sư phụ]

Anh [gọi thân mật]= Hiền huynh

Em trai = Đệ/Đệ đệ/Sư đệ [nếu gọi người cùng học một sư phụ]

Em trai [gọi thân mật] = Hiền đệ

Chị = Tỷ/Tỷ tỷ/Sư tỷ [nếu gọi người cùng học một sư phụ]

Chị [gọi thân mật] = Hiền tỷ

Em gái = Muội/Sư muội [nếu gọi người cùng học một sư phụ]

Em gái [gọi thân mật] = Hiền muội

Chú = Thúc thúc/Sư thúc [nếu người đó là em trai hoặc sư đệ của sư phụ]

Bác = Bá bá/Sư bá [Nếu người đó là anh hoặc sư huynh của sư phụ]

Cô/dì = A di [Nếu gọi cô ba thì là tam di, cô tư thì gọi là tứ di….]

Dượng [chồng của chị/em gái cha/mẹ] = Cô trượng

Thím/mợ [vợ của chú/cậu] = Thẩm thẩm [Nếu gọi thím ba thì là tam thẩm, thím tư thì gọi là tứ thẩm…]

Ông nội/ngoại = Gia gia

Ông nội = Nội tổ

Bà nội = Nội tổ mẫu

Ông ngoại = Ngoại tổ

Bà ngoại = Ngoại tổ mẫu

Cha = Phụ thân

Mẹ = Mẫu thân

Anh trai kết nghĩa = Nghĩa huynh

Em trai kết nghĩa = Nghĩa đệ

Chị gái kết nghĩa = Nghĩa tỷ

Em gái kết nghĩa = Nghĩa muội

Cha nuôi = Nghĩa phụ

Mẹ nuôi = Nghĩa mẫu

Anh họ = Biểu ca

Chị họ = Biểu tỷ

Em trai họ = Biểu đệ

Em gái họ = Biểu muội

Gọi vợ = Hiền thê/Ái thê/Nương tử

Gọi chồng = Tướng công/Lang quân

Anh rể/Em rể = Tỷ phu/Muội phu

Chị dâu = Tẩu tẩu

Cha mẹ gọi con cái = Hài tử/Hài nhi hoặc tên

Gọi vợ chồng người khác = hiền khang lệ [cách nói lịch sự]
                              

Sư phụ của vợ gọi là gì?

Trong môn phái Vợ của sư phụ: sư nương/ sư mẫu. Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ Người sáng lập môn phái: tổ sư [nam]/ tổ sư bà bà [nữ]

Ngày xưa gọi vợ là gì?

Thời kỳ Trung Quốc cổ đại, ngoài Thê, cũng có hàng loạt cụm danh từ khác chỉ người vợ. Như thời kỳ cổ đại như nhà Chu, đàn ông gọi vợ người đối diện là Chuyết kinh [拙荊] hay Nội nhân [內人], còn tự gọi vợ của bản thân là Nương tử [娘子]. Cụm từ Lão bà [老婆] có từ thời nhà Đường.

Cựu cựu là ai?

Lũy là chồng; cữu là cha chồng; bá bá là anh trai chồng; thúc thúc là em trai chồng; tiểu cô là em gái chồng; thúc thẩm là em dâu chồng.

Sư huynh sư đệ là gì?

Các vị xuất gia cùng tông môn, cùng sư phụ, thường gọi nhau là sư huynh, sư đệ, sư tỷ, sư muội, và gọi các vị ngang vai vế với sư phụ là sư thúc, sư bá.

Chủ Đề