Ủy quyền xe máy được bao lâu

Xem 15,048

Bạn đang xem bài viết Giấy Ủy Quyền Xe Máy Có Thời Hạn Bao Lâu? được cập nhật mới nhất ngày 21/07/2022 trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Cho đến thời điểm hiện tại, bài viết này đã đạt được 15,048 lượt xem.

--- Bài mới hơn ---

  • Bán Xe Máy Qua Hình Thức Hợp Đồng Ủy Quyền Thì Sẽ Có Những Rủi Ro Gì?
  • Thủ Tục Sang Tên Xe Khi Chỉ Có Giấy Ủy Quyền Sử Dụng Xe
  • Hướng Dẫn Các Bước Lắp Ráp Xe Đạp Thể Thao
  • Bạn Có Thể Tự Lắp Ráp Cho Mình Một Chiếc Xe Đạp Thể Thao?
  • Hướng Dẫn Lắp Ráp Xe Đạp Leo Núi
  • Giấy ủy quyền xe máy có thời hạn bao lâu? Chào luật sư. Xin hỏi giấy uỷ quyền xe máy có giá trị bao lâu ạ? Theo quy định tại Điều 135 BLDS thì ủy quyền là

    GIẤY ỦY QUYỀN XE MÁY CÓ THỜI HẠN BAO LÂU?

    Chào luật sư. Xin hỏi giấy uỷ quyền xe máy có giá trị bao lâu ạ?

    Nội dung tư vấn về giấy ủy quyền xe máy có thời hạn bao lâu:

    Theo quy định tại Điều 135 BLDS thì ủy quyền là một trong những căn cứ xác lập quyền đại diện. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    Căn cứ vào Điều 140 BLDS quy định về thời hạn đại diện như sau:

    “1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

    2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

    a] Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

    b] Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

    3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    b] Thời hạn ủy quyền đã hết;

    c] Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

    d] Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

    đ] Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

    e] Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

    g] Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

    4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    a] Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

    b] Người được đại diện là cá nhân chết;

    c] Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

    Như vậy, có thể thấy thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, tức là trong giấy ủy quyền của bạn đã có thỏa thuận hoặc ghi nhận về thời hạn này. Trường hợp trong giấy ủy quyền không ghi nhận thời hạn đại diện thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

    Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu ý đối với việc đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    • Theo thỏa thuận;
    • Thời hạn ủy quyền đã hết;
    • Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
    • Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
    • Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
    • Người đại diện không còn đủ điều kiện về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;
    • Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

    Để được tư vấn chi tiết về vấn đề giấy ủy quyền xe máy có thời hạn bao lâu quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Người Bán Xe Cũ Chỉ Có Giấy Ủy Quyền Thì Có Kí Hợp Đồng Mua Xe Không?
  • Thủ Tục Ủy Quyền Sử Dụng Xe Máy ? Cách Đăng Ký Sang Tên Xe Máy Khác Tỉnh ?
  • Giấy Ủy Quyền Xe Máy Có Sang Tên Được Không
  • Tư Vấn Về Hợp Đồng Ủy Quyền Mua Bán Xe Máy ? Thủ Tục Cấp Lại Giấy Tờ Xe
  • Không Sang Tên Xe Mà Chỉ Ủy Quyền Sử Dụng Có Được Không? Giấy Ủy Quyền Sử Dụng Có Làm Thủ Tục Sang Tên Được Không?
  • Cập nhật thông tin chi tiết về Giấy Ủy Quyền Xe Máy Có Thời Hạn Bao Lâu? trên website Daitayduong.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!

    1]      Cơ sở pháp lí

    -          Bộ luật Dân sự

    -          Thông tư 15/2014/TT – BCA quy định về đăng ký xe;

    -          Nghị định 46/2016/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

    2]      Giải quyết vấn đề

    Trong thực tế, việc mua bán xe máy, chủ sở hữu sẽ không thực hiện việc sang tên cho người mua thay vào đó họ chỉ làm hợp đồng ủy quyền cho người mua để họ thực hiện các quyền đối với tài sản.

    Trên thực tế việc các bên thực hiện một giao dịch mua bán nhưng lại làm hợp đồng ủy quyền là không đúng pháp luật. Bởi lẽ, hợp đồng mua bán và hợp đồng ủy quyền có bản chất khác nhau.

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự  quy định về hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng ủy quyền như sau:

    Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản

    Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán….”

    Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 563. Thời hạn ủy quyền

    Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

    Bản chất của hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng ủy quyền là hoàn toàn khác nhau. Hợp đồng mua bán là nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản từ người này sang người khác, còn hợp đồng ủy quyền thì người được ủy quyền chỉ là người thực hiện công việc thay được ủy quyền, điểm quan trọng nhất của hợp đồng ủy quyền chính là người ủy quyền vẫn là chủ sở hữu của tài sản.

    Nếu như  các bên sử dụng hợp đồng ủy quyền thay thế cho hợp đồng mua bán xe thì rủi ro dành cho người mua là vô cùng lớn vì thực chất chủ sở hữu vẫn là người bán và người bán có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào.

    Mặt khác, đối với hành vi mua bán xe nhưng không sang tên mà chỉ ủy quyền là một hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể điều này được quy định tại  Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

    Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

    1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a] Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;

    b] Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe [để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình] theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

    2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a] Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;

    b] Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;

    c] Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 3 Điều 37 Nghị định này.

    3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này.

    4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a] Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;

    b] Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

    c] Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

    d] Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;

    đ] Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông [bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng].

    5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe [để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình] theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô….”

    Căn cứ khoản 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP đối với  hành vi mua xe nhưng không làm thủ tục sang tên là vi phạm pháp luật hành chính, đối với hành vi  này người bị vi phạm có thể bị phạt đến 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô.

    Như vậy, việc mua bán xe nhưng không làm thủ tục sang tên mà chỉ làm ủy quyền là không phù hợp với quy định pháp luật, ngoài ra việc này còn để lại nhiều hậu quả pháp lí bất lợi dành cho người mua. Chính vì thế, khi mua xe để an toàn hơn thì người mua nên giao kết hợp đồng mua bán và thực hiện thủ tục sang tên.

     Trên đây là chia sẻ của luật sư. Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, giải quyết tranh chấp dân sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

    CÔNG TY LUẬT NHÂN HÒA

    Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, TpHCM
    Hotline: 0915.27.05.27

    Email: .

    Trân trọng!

    Video liên quan

    Chủ Đề