Ưu nhược điểm của phương pháp đường găng CPM

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn LỜI NÓI ĐẦUGiao thông vận tải là huyết mạch của đất nước, đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Tuy không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhưng nó mang lại những giá trị gián tiếp to lớn.Cùng với sự đi lên của đất nước, nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao thì nhu cầu nhà ở và các công trình công cộng cũng tăng theo.Đặc biệt là nhu cầu đi lại đòi hỏi ngành giao thông luôn phải đi trước một bước.Do đó sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia gắn liền với sự phát triển cơ sở hạ tâng giao thông vận tải.Do đặc điểm của dự án giao thông là thời gian thi công dài, vốn đầu tư lớn, ứ đọng lâu dài.Nên việc tổ chức thi công phải tối ưu nhất nhằm hạn chế rủi ro cho Nhà nước và doanh nghiệp.Việc này đòi hỏi người tổ chức phải có một trình độ kiến thức lý thuyết và thực tiễn nhất định để có thể thiết kế tổ chức đảm bảo thời gian, chi phí, chất lượng của công trình.Từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong môi trường đầy cạnh tranh hiện nay.Đứng trước thực tiễn đó, bộ môn Dự án và quản lý dự án đã giao cho em thiết kế đề tài “ Quản lý thi công theo phương pháp sơ đồ mạng “.Đây là một phương pháp quản lý rất tiên tiến hiện nay, đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng và đạt được hiệu quả rất cao.Trong quá trình thực hiện đồ án, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Ngọc Toàn và các thầy cô trong bộ môn đã rất nhiệt tình giúp đỡ em.Do kiến thức thực tế còn chưa sâu nên không thể tránh khỏi sai sót trong đề tài, kính mong các thầy cô và các bạn góp ý để em phát triển sâu hơn đề tài của mình. Sinh viên thực hiện Lê Xuân NamSV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 1Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn PHẦN ICƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THI CÔNG THEO SƠ ĐỒ MẠNGCHƯƠNG ICÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ QUẢN LÝ THI CÔNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNGTổ chức thi công là tiến hành một loạt các phương pháp tổ hợp nhằm bố trí đúng lúc đúng chỗ mọi lực lượng lao động, máy móc vật tư, các nguồn năng lượng cần thiết cho việc xây dựng đường, đồng thời xác định rõ thứ tự sử dụng và quan hệ tương hỗ giữa các loại phương tiện trong suốt thời gian thi công, để đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời hạn, rẻ, đạt chất lượng tốt và bản thân các lực lượng lao động có thể có điều kiện đạt năng suất và chỉ tiêu sử dụng cao.Muốn tổ chức thi công tốt, đạt hiệu quả cao cần phải tién hành thiết kế tổ chức thi công tên cơ sở một phương pháp tổ chức thi công tiên tiến và thích hợp với các điều kiện thực tế.Do vậy phải nghiên cứu kỹ về các phương pháp tổ chức thi công.1.1. Mục đích cơ bản của tổ chức xây dựng Xây dựng công trình đúng thời hạn đã được các văn bản pháp lý ấn định như kế hoạch của Nhà nước nếu là công trình do nhà nước chỉ đạo, hợp đồng giao nhận thầu, quyếtd định của chủ đầu tư  Bảo đảm năng suất lao động cao của tất cả các tổ chức tham gia xây lắp, điều này nói lên tính cộng đồng hợp tác cùng có lợi nhất trong liên doanh sản xuất. Bảo đảm chất lượng cao cho công trình.Chất lượng thể hiện mức đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật của các công việc xây lắp thiết kế quy định.Các tiêu chuẩn chất lượng áp dụng được ghi trong hợp đồng, muốn đảm bảo chất lượng thì người xây dựng phải hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng được SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 2Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn thị trường công nhận và tư vấn giám sát đồng ý. Đạt hiệu quả kinh tế cao, đó là vừa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng vừa có giá thành hạ1.2. Các phương pháp tổ chức thi công1.2.1 Phương pháp tổ chức thi công tuần tự 1.2.1.1. Khái niệmLà việc phân chia tuyến đường thành các đoạn có khối lượng công việc xấp xỉ nhau, một đơn vị thi công sẽ hoàn thành các hạng mục công tác trong từng đoạn, hết đoạn này đến đoạn kia theo một thứ tự nhất định.1.2.1.2. Tiến độ theo phương pháp tác tổ chức thi công tuần tự1.2.1.3. Ưu nhược điểm  Ưu điểm Không yêu cầu tập trung nhiều máy móc thiết bị, nhân lực, giảm áp lực cho khâu cung cấp Yêu cầu lượng vốn lưu động nhỏ Điều hành, quản lý, kiểm tra dễ dàng Ít chịu ảnh hưởng xấu của thời tiết và khí hậuSV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 3Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn  Nhược điểm Thời gian thi công bị kéo dài Máy móc, nhân lực, thiết bị phải chờ đợi nhau, làm việc gián đoạn, dẫn đến tăng chi phí sử dụng máy móc, tăng giá thành công trình. Phải di chuyển cơ sở SX nhiều lần Không có điều kiện chuyên môn hóa1.2.1.4. Phạm vi áp dụng  Tuyến ngắn, khối lượng nhỏ Thời gian thi công không bị khống chế Hạn chế về điều kiện cung cấp các thiết bị, máy móc, nhân lực, vật tư, nguồn vốn lưu động  Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn Địa hình hiểm trở, chật hẹp, không có điều kiện tập trung với số lượng lớn máy móc, thiết bị, nhân lực, vật lực 1.2.2. Phương pháp tổ chức thi công song song 1.2.2.1. Khái niệm Là việc phân chia tuyến đường thành nhiều đoạn có khối lượng xấp xỉ nhau, trong đó mỗi đơn vị thi công sẽ phụ trách hoàn thành toàn bộ các hạng mục công tác từ khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thiện.1.2.2.2. Tiến độ thi công theo phương pháp song songSV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 4Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn 1.2.2.3. Ưu nhược điểm  Ưu diểm Rút ngắn được thời gian thi công; Cho phép thi công trong điều kiện thời tiết thuận lợi, sớm hoàn thành công trình, nhanh quay vòng vốn lưu động. Các đội thi công không phải di chuyển nhiều lần Nhược điểm Yêu cầu trong một thời gian ngắn phải tập trung nhiều máy móc, thiết bị, vật liệu, nhân công sau đó lại không sử dụng nữa nên gây khó khăn cho khâu cung cấp, hiệu quả sử dụng lại không cao, tăng chi phí xây dựng Máy móc, thiết bị, nhân lực tập trung một khối lượng lớn trên diện thi công chật hẹp nên dễ cản trở nhau.Nếu tổ chức thi công không khéo dẫn tới việc chồng chéo, giảm năng suất và gây thiệt hại lớn. Yêu cầu lượng vốn lưu động lớn Không có điều kiện chuyên môn hóa Gây khó khăn cho công tác điều hành, quản lý SX và kiểm tra Dễ bị ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu và thời tiết1.2.2.4. Phạm vi áp dụng  Tuyến dài, khối lượng lớn Thời gian yêu cầu thi công nhanh, gấp Điều kiện cung cấp máy móc, thiết bị, nhân lực, vật tư, vốn dồi dào Công tác giải phóng mặt bằng đã hoàn tất Địa hình thuận lợi tập trung khối lượng lớn máy móc, thiết bị, nhân lực, vật tư  Có đủ đội ngũ cán bộ kỹ thuật đông đảo, đủ để giám sát điều hành tất cả các mũi thi công.1.2.3. Phương pháp tổ chức thi công dây chuyền1.2.3.1. Khái niệm Là việc toàn bộ công tác xây dựng được chia thành các công việc riêng SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 5Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn biệt khác hẳn nhau, được xác lập theo một trình tự công nghệ hợp lý, được giao cho các đơn vị chuyên môn đảm nhận, nhưng có liên quan chặt chẽ đến nhau, hoàn thành trên toàn bộ chiều dài tuyến.1.2.3.2. Tiến độ thi công theo phương pháp dây chuyền1.2.3.3. Ưu nhược điểm Ưu điểm :Các đoạn đường hoàn thành đều đặn, kề nhau tạo thành một dải liên tục, có thể phục vụ thi công các đoạn kế tiếp, giảm được khối lượng làm đường tạm.Tuyến dài có thể đưa vào sử dụng trước, đẩy nhanh thu hồi vốn.Máy móc tập trung ở các đơn vị chuyên nghiệp nên giảm được hư hỏng, nâng cao năng suất và giảm giá thành xây dựng.Do chuyên môn hoá cao nên :Tổ chức thuận lợiNâng cao trình độ, nghiệp vụ của cán bộ và công nhân kỹ thuậtTăng năng suất lao độngRút ngắn thời gian xây dựngSV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 6Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn Nâng cao chất lượng công trình Nhược điểmChỉ áp dụng khi khối lượng công tác là đồng đều trên tuyếnĐòi hỏi khả năng chuyên môn hoá cao của các tổ đội thi côngKhi TCTC theo phương pháp dây chuyền do đặc điểm công nghệ và sản xuất chúng ta chỉ TCTC cho một số quá trình và cho các công việc có khối lượng ko đủ lớn1.2.3.4. Phạm vi áp dụng Tính chất các hạng mục công tác phải gần giống nhau, có trình tự công nghệ và kỹ thuật tương tự nhau.Do đó phải được thiết kế có tính định hình để đảm bảo thi công dễ dàng, dễ dàng nắm bắt công nghệ Khối lượng công tác phân bố đều trên tuyến để đơn giản cho công tác tổ chức, đảm bảo các đơn vị chuyên nghiệp có biên chế không đổi có thể hoàn thành các đoạn đường bằng nhau trong một đơn vị thời gian Các đơn vị chuyên nghiệp phải được trang bị máy móc thiết bị đồng bộ, đảm bảo cân đối trong đội và giữa các đội với nhau Khâu cung ứng vật tư, tổ chức vận chuyển phải được đảm bảo đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời, công tác sửa chữa, duy tu xe máy phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời để đảm bảo dây chuyền thi công không bị gián đoạn Đội ngũ công nhân, cán bộ tổ chức có tay nghề, có tính kỷ luật cao, chấp hành tốt mọi quy trình kỹ thuật Ban điều hành sản xuất phải được tổ chức hợp lý, thường xuyên bám sát hiện trường, kịp thời phát hiện những sai sót, bất hợp lý trong thiết kế kỹ thuật, thiết kế tổ chức thi công để kịp thời điều chỉnh Tổ chức tốt khâu quản lý chất lượng trước, trong và sau khi thi công đảm bảo làm đến đâu, xong đến đấy1.3. Một số quy định về quản lý thi công xây dựng công trìnhQuản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 7Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng.Riêng quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.1.3.1. Quy định về quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng.Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình.Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng.Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 8Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn 1.3.2. Quy định về quản lý khối lượng thi công công trình Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán1.3.3. Quy định về quản lý an toàn lao động trên công trình xây dựng Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng.Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường.Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng.Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 9Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.  Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động.Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động.Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.1.3.4. Quy định về quản lý môi trường xây dựng Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường.Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 10Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn  Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.1.3.5. Quy định về phá dỡ công trình xây dựng Việc phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng được thực hiện trong những trường hợp sau đây: Giải phóng mặt bằng; Công trình có nguy cơ sụp đổ gây nguy hiểm cho tính mạng con người và công trình lân cận; Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Xây dựng;  Phần công trình xây dựng hoặc toàn bộ công trình xây dựng sai với quy hoạch xây dựng, sai với Giấy phép xây dựng; Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:  Cú quyết định phá dỡ;  Có phương án phá dỡ theo quy định; Bảo đảm an toàn cho người và công trình lân cận; Bảo đảm vệ sinh môi trường;  Việc phá dỡ phải được giám sát để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 11Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn CHƯƠNG II : LÝ THUYẾT VỀ SƠ ĐỒ MẠNGLịch sử hình thành : Trong những năm 1958 -1960, phòng dự án đặc biệt của Hải quân Mỹ lập kế hoạch chế tạo tên lửa Polaris, dự tính thực hiện trong 5 năm, tuy nhiên nhờ phát minh ra sơ đồ mạng và chỉ mất có 3 năm đã hoàn thành.Từ đó sơ đồ mạng được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, khoa học SĐM là một loại mô hình toán động, thể hiện toàn bộ dự án xây dựng công trình thành một thể thống nhất, trong đó thấy rõ vị trí của từng công việc đối với mục tiêu chung và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các công việc2.1. Sơ đồ mạng hệ CPM [ Critical Path Method ]2.1.1. Sơ đồ mạng AOA [ Activities on Arrow ]2.1.1.1. Khái niệm Là một hệ thống các công việc được sắp xếp theo một trình tự nhất định giữa 2 yếu tố là công việc và sự kiện, kể từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình, để tạo ra một sản phẩm nào đó2.1.1.2. Các phần tử của sơ đồ mạng AOAa. Sự kiện Sự kiện là mốc đánh dấu sự bắt đầu hay kết thúc của một hay một số công việc.Nó không tiêu hao thời gian và nguồn lực mà chỉ thể hiện vị trí cụ thể của các công việc trên sơ đồ.Thông thường sự kiện thể hiện bằng một vòng [gọi là vòng tròn sự kiện], hay bằng một hình tùy ýSự kiện được ký hiệu bằng số hoặc chữ cáiSự kiện ở vị trí bắt đầu công việc gọi là sự kiện tiếp đầu, còn sự kiện ở vị trí kết thúc công việc được gọi là sự kiện tiếp cuốiSự kiện chỉ có mũi tên đi ra là sự kiện khởi công, sự kiện chỉ có mũi tên đi vào là sự kiện hoàn thànhSV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 12Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn b. Công việcCông việc thực là một cách gọi có tính quy ước để chỉ một quá trình hay một tập hợp các quá trình sản xuất nào đó có tiêu hao về thời gian và nguồn lực.Công việc thực được thể hện bằng mũi tên liền nétQuá trình chờ đợi [hay công việc chờ đợi] là một quá trình thụ động chỉ tiêu hao thời gian mà không tiêu hao các nguồn lực.Công việc chờ đợi cũng được thể hiện bằng mũi tên liền nétCông việc giả chỉ mối liên hệ lôgíc giữa hai hoặc nhiều công việc, nói lên sự bắt đầu của công việc này phụ thuộc vào sự kết thúc của công việc kia.Công việc ảo không đòi hỏi chi phí về thời gian và nguồn lực, được thể hiện bằng mũi tên nét đứt.Công việc thực hiện trước công việc đang xét gọi là công việc tiếp trước, công việc thực hiện sau công việc đang xét gọi là công việc tiếp sauThời gian thực hiện các công việc được đo bằng đơn vị thời gian ngày tuần hay tháng tùy theo mức độ chi tiết cần lập mạngc. Đường và đường găngĐường trong sơ đồ mạng là sự sắp xếp liên tục của các mũi tên công việc đi từ sự kiện khởi công đến sự kiện hoàn thành, chiều dài của đường là tổng thời gian thực hiện các công việc nằm trên đường.Đường trong sơ đồ mạng bao giờ cũng đi từ sự kiện khởi công đến sự kiện hoàn thành, do đó trong một số sơ đồ mạng có thể có rất nhiều đường.Đường có độ dài lớn nhất được gọi là đường găng.Một sơ đồ mạng có thể có nhiều đường găng.Công việc nằm trên đường găng gọi là công việc găng.Để thực hiện các công việc găng và đường găng, thông thường trên sơ đồ mạng ta dựng mũi tên nét đậm hơn hoặc nét đôi.SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 13Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn d. Nguồn lựcTrong sơ đồ mạng được hiểu là thời gian và các vật chất cần thiết khác để thực hiện dự án.e. Thời gian công việc [thông thường ký hiệu là tij] Là khoảng thời gian để hoàn thành công việc theo ước lượng, được ấn định trước hay tính toán.2.1.2. Sơ đồ mạng AON [Activities on Nod ]Sơ đồ mạng AOA bên cạnh ưu điểm là có tính khoa học cao và tác dụng tích cực trong việc giải các bài toán tối ưu hóa sơ đồ mạng, cũng có nhược điểm là quá rườm rà và chi tiết đối với sơ đồ mạng có nhiều sự kiện, việc tính toán điều hành gặp nhiều khó khăn.Sơ đồ mạng AON khắc phục được những nhược điểm này do nó mềm dẻo hơn, phù hợp hơn với thực tế sản xuất.2.1.2.1. Khái niệmSơ đồ mạng công việc trên nút AON là mô hình toán học động thể hiện mối quan hệ giữa các công việc, mà thông số của công việc được thể hiện trên các nút của sơ đồ.2.1.2.2. Các dạng quan hệ thể hiện bằng mũi tên trong sơ đồ mạng AONa. Thể hiện công việc trong nútTuỳ theo mục đích người sử dụng mà thông số công việc trong nút là khác nhau, tuy nhiên các thông số bắt buộc phải có là tân công việc i, thời gian thực hiện ti, thời điểm khởi công sớm ES, thời điểm khởi công muộn LS.Ngoài ra còn có thể thể hiện thời điểm hoàn thành sớm EF, hoàn thành muộn LF, dự trữ thời gian Z, nhu cầu nhân lực, MMTB ES LSCông việc itiZThông tin một nút công việcSV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 14Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn Đắp nền K952 58d1/1/2009 1/3/2009Thông tin của một nút thể hiện bằng phần mềm MS Projectb. Thể hiện liên hệ giữa các công việc bằng mũi tênCác mũi tên sử dụng trong sơ đồ mạng AON thể hiện các mối quan hệ giữa các công việc, phương pháp AON có ưu thế là không sử dụng các công việc giả.Mũi tên trong sơ đồ mạng AON có chiều mũi tên thể hiện sự phụ thuộc giữa 2 công việc và giá trị thời gian của các phụ thuộc đó.Quan hệ thuận giữa các công việc : Công việc đi trước quyết định công việc sau [ giá trị thời gian phụ thuộc mang dấu dương, ký hiệu ].Có nghĩa là công việc B có thể bắt đầu/kết thúc không sớm hơn = n ngày sau khi công việc A bắt đầu/kết thúcQuan hệ nghịch giữa các công việc :Công việc đi sau quyết định công việc đi trước [ mũi tên có chiều ngược lại, gía trị thời gian phụ thuộc mang dấu âm, ký hiệu .Có nghĩa là công việc A phải bắt đầu/kết thúc không quá = n ngày trước khi công việc A kết thúc hoặc diễn tả xuôi là công việc B phải bắt đầu/kết thúc không muộn hơn = n ngày sau khi công việc A bắt đầu/kết thúc SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 15A B A BKhông có thời gian dự trữ Có thời gian dự trữĐồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn 2.1.2.3. Nguyên tắc lập sơ đồ mạng AONCác công việc trình bày trong một nút kèm theo những thông tin liên quan cần thiết như tân công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời gian thực hiện Các mũi tên xác định quan hệ trước sau của các công việc, có 4 loại quan hệ như đã thể hiện ở trênTất cả các điểm, trừ điểm kết thúc đều có ít nhất một điểm đứng sau, tất cả các điểm trừ điểm bắt đầu đều có ít nhất một điểm đứng trước.Trong mạng chỉ có một điểm đầu tiên và một điểm cuối cùngSV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 Mối quan hệViết tắtMinh họa Diễn giảiKết thúc – bắt đầuFinish – StartFSCông việc B chưa thể bắt đầu trước khi công việc A chưa kết thúcBắt đầu – Bắt đầuStart – StartSSCông việc B chưa thể bắt đầu khi công việc A bắt đầuKết thúc – Kết thúcFinish – FinishFFCông việc B chưa thể kết thúc trước khi công việc A kết thúcBắt đầu – Kết thúcStart – FinishSFCông việc B chưa thể kết thúc trước khi công việc A bắt đầu16ABABABABĐồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn 2.2. Sơ đồ mạng PERT [ Program Evaluation and Review Technique ]Các dạng sơ đồ mạng hệ CPM đều có thông số thời gian đã xác định, thông số thời gian này thường xác định dựa trên các định mức, tuy nhiên không phải lúc nào định mức cũng chính xác và phản ánh đầy đủ thực tế.Đặc biệt là đối với các công việc thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, rủi ro và bất định.Để đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch người ta dựa vào phương pháp phân bố xác suất.Bản chất của phương pháp PERT là đưa yếu tố không xác định vào ước lượng thời gian thực hiện các công việc và hoàn thành dự án.Vì những công việc không đủ dữ kiện để người ta xác định chính xác dẫn đến việc hoàn thành dự án cũng có độ tin cậy khác nhau.Phương pháp PERT lấy thời gian trung bình mong muốn te kèm theo một đại lượng đo độ không xác định của thời gian thực hiện công việc vào lập kế hoạch và đánh giá khả năng hoàn thành dự án.Đại lượng đó là độ lệch tiêu chuẩn và phương sai của thời gian trung bình mong muốn.Thời gian trung bình mong muốn là thời gian ước lượng có khoảng 50% khả năng thực hiện sớm hơn và 50% khả năng thực hiện muộn hơn.Để xác định giá trị đó mỗi công việc cần phải có hàm phân bố xác suất thực hiện.Do không có thông tin về phân bố xác suất thời gian thực hiện công việc vì nó có nhiều biến động ngẫu nhiên và kéo dài nên người ta phải giả thiết một hàm phân bố phù hợp với từng công vi2.2.1. Phương pháp xác định thời gian thực hiện công việc trong sơ đồ SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 17Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn mạng PERT Giá trị trung bình mong muốn [ hay kỳ vọng ] của thời gian thực hiện công việc được xác định theo công thức :hoặc theo công thức [ trường hợp không có tm]Trong đó : te : giá trị kỳ vọng của thời gian thực hiện công việc đang xétta: thời gian lạc quan – là thời gian hoàn thành công việc một cách sớm nhất khi gặp điều kiện đặc biệt thuận lợi.tm: thời gian có xác suất cao nhất – là thời gian hoàn thành công việc có nhiều khả năng xảy ra nhất.tb: thời gian bi quan – là thời gian muộn nhất [ tối đa] hoàn thành công việc khi gặp phải các điều kiện khó khăn nhất.Khi ước lượng các giá trị te, tm, tb người lập kế hoạch cũng đã phải lường trước được những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công việc và phải chấp nhận một sai lệch nào đó.Nghĩa là trị số te cũng phải chấp nhận những sai lệch nhất định, những sai lệch đó có thể đánh giá bằng độ lệch tiêu SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 18Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn chuẩn và phương sai.Độ lệch tiêu chuẩn là sự tản mạn của các đại lượng ngẫu nhiên phân bố xung quanh giá trị trung bình của nó, được xác định theo công thức :Phương sai là bình phương của độ lệch tiêu chuẩn :Giá trị của độ lệch tiêu chuẩn cho ta biết trước độ không xác định của giá trị ước lượng.Độ lệch tiêu chuẩn càng lớn thì độ chính xác càng thấp.2.2.2. Các bước tiến hành đánh giá khả năng hoàn thành của dự án bằng phương pháp PERTBước 1 : Tính thời gian trung bình mong muốn của các công trình theo công thức và độ lệch tiêu chuẩn và phương sai của nó.Kết quả trình bày theo mầu bảng dưới đây :Bước 2 : Viết các giá trị công việc te và của các công việc trên SĐM.Bước 3 : Tính sơ đồ mạng theo phương pháp CPM để xác định Tx của sự kiện cùng với phương sai tương ứng của nó.Tx là thời gian xuất hiện sự kiện trung bình mong muốnBước 4 : Tính theo công thức của sự kiện cần đánh giá và , thường là sự kiện cuối cùng vì Tx của sự kiện cuối cùng là giá trị trung bình mong muốn của toàn dự án.SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 TTCông việcThời gian ước lượngtatmtbte12n19Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn Bước 5 : Đánh giá khả năng hoàn thành dự án với thời gian kế hoạch đề ra bằng cách tính Z theo công thức và tra bảng để tìm xác suất gặp Ts [ thời gian kế hoạch ].2.3. Các bài toán tối ưu hóa sơ đồ mạngSau khi lập tiến độ bằng sơ đồ mạng phù hợp với công nghệ thi công, người ta có thể tính toán các chỉ tiêu của nó như thời gian hoàn thành toàn bộ, hệ số sử dụng nguồn lực… và so sánh các chỉ tiêu đó với các chỉ tiêu đặt ra.Trong trường hợp cần thiết người ta có thể điều chỉnh làm cho tiến độ đó đạt được những chỉ số tốt hơn, mang lại hiệu quả cao hơn cho tổ chức và quản lý sản xuất được gọi là tối ưu hóa sơ đồ mạng.Như vậy, tối ưu hóa sơ đồ mạng liên quan đến hai vấn đề đó là thời gian và nguồn lực.Nếu hiểu theo nghĩa rộng hơn thì thời gian cũng là một dạng nguồn lực và do đó tất cả dạng bài toán tối ưu hóa sơ đồ mạng đều quy tụ về vấn đề sử dụng hiệu quả các nguồn lực.Có thể chia ra hai lớp bài toán tối ưu hóa sơ đồ mạng là:Các bài toán tối ưu hóa sơ đồ mạng khi thời gian thực hiện dự án đã xác địnhKhi thời gian thực hiện dự án đã xác định có thể xảy ra hai trường hợp: Sơ đồ mạng [tiến độ] đã lập thỏa mãn chỉ tiêu thời hạn đã đặt ra.Cần điều hòa các nguồn lực sử dụng trong quá trình thực hiện dự án [bài toán điều hòa nguồn lực] Tiến độ đã lập vượt quá thời hạn cho phép cần phải thu ngắn lại [bài toán giảm chiều dài đường găng]. Các bài toán tối ưu hóa sơ đồ mạng khi thời gian thực hiện dự án còn chưa xác định Điều chỉnh sơ đồ mạng trong điều kiện nguồn lực có hạn Điều chỉnh sơ đồ mạng theo quan hệ tối ưu hóa thời gian-chi phí2.3.1. Bài toán điều hòa nguồn lực2.3.1.1. Nguồn lực và vấn đề điều hòa nguồn lựcSV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 20Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn Các nguồn lực để thực hiện một dự án bao gồm những khả năng hiện có về lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.Đó chính là nguồn nhân lực, MMTB, nguyên vật liệu, năng lượng, tài chính …Trong quản lý, người ta thường chia các nguồn lực này theo đặc tính của chúng thể hiện trong quá trình sử dụng.Đặc tính đó là có thay đổi khối lượng hay không khi được sử dụng.a.Nguồn lực có thể thu hồi Nguồn lực có thể thu hồi là các nguồn lực không thay đổi khối lượng của nó trong quá trình sử dụng.Loại này gồm nhân lực, MMTB … Đây là loại nguồn lực không xếp kho được.Số lượng/ khối lượng của chúng không thay đổi trong quá trình sản xuất.Điều kiện ràng buộc đối với nguồn lực có thể thu hồi là cường độ sử dụng không được vượt quá mức hiện có hoặc có thể huy động.b. Nguồn lực không thể thu hồi Nguồn lực không thể thu hồi là các nguồn lực thay đổi khối lượng của nó trong quá trình sử dụng.Khối lượng của các nguồn lực loại này biến đổi tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành do biến thành sản phẩm.Điển hình của loại nguồn lực này là đối tượng lao động như nguyên vật liệu, cấu kiện, bán thành phẩm, tiền vốn …Điều kiện ràng buộc bình thường là cường độ sử dụng không được vượt mức độ cung cấp.Cần lưu ý là do tài nguyên không thu hồi có thể được dự trữ trong kho nên điều kiện trên trong một số trường hợp không nhất thiết phải tuân thủ.c. Một số lưu ý khácMột nguồn lực A có thể được thay thế bằng nguồn lực B, nhưng chưa chắc nguồn lực B lại có thể thay thế được nguồn lực A.Có những nguồn lực nếu không dựng có thể lưu lại dựng vào thời điểm khác như các nguồn lực có hình thái vật chất cụ thể như tiền, vật tư … Nhưng SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 21Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn cũng có loại nguồn lực nếu không dựng thì coi như là mất, không lưu lại được.Loài này chủ yếu là các nguồn lực vô hình như công thợ, ca máy … Nếu đã thuê thợ, thuê máy mà không dựng thì vẫn phải trả tiền.Có những nguồn lực bị tiêu hao bởi công việc [nguồn lực không thu hồi], nhưng cũng có nguồn lực được sản sinh từ công việc như các loại vật liệu sản xuất tại chỗ.Trong quá trình thực hiện dự án ta phải tiến hành nhiều loại công việc.Mỗi công việc sử dụng một vài loại nguồn lực khác nhau.Mặt khác việc sử dụng các nguồn lực lại đan xen vào nhau trong suốt cả quá trình.Vai trò, khối lượng sử dụng của mỗi loại cũng khác nhau làm cho vấn đề càng trở nên phức tạp.Số loại nguồn lực càng nhiều thì vấn đề càng phức tạp, đôi khi phức tạp đến mức không thể giải quyết nổi.Thực tế người ta tìm cách đơn giản hóa độ phức tạp của vấn đề sao cho lời giải đạt yêu cầu sản xuất là đủ.Một trong những cách đó là chọn ra loại nguồn lực có ý nghĩa nhất và giải quyết vấn đề với nguồn lực chủ đạo đó.Lấy lời giải của bài toán trên làm cơ sở để xét tiếp những nguồn lực tiếp theo.Trong đại đa số các dự án, nguồn lực chủ đạo chính là nguồn lực con người.Thông thường mức độ sử dụng các nguồn lực khác luôn luôn song hành và tỷ lệ thuận với mức độ sử dụng nhân lực.Vì vậy trong các bài toán tiếp theo, ta giải các bài toán trước hết với nguồn lực con người-nhân lực.2.3.1.2. Điều hòa nguồn lựca.Khái niệm điều hòa nguồn lựcCường độ sử dụng một nguồn lực r nào đó của công việc i-j được ký hiệu là rij.Thời gian thực hiện công việc i-j là tij.Vậy tổng nguồn lực mà dự án tiêu thụ là:Thời gian thực hiện toàn bộ dự án là T.Cường độ sử dụng nguồn lực trung SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 22Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn bình của dự án là:Cường độ sử dung nguồn lực cao nhất trong toàn bộ các công việc dự án là Rmax.Hệ số điều hòa nguồn lực:Ki=Rtb/RmaxHệ số này càng gần bằng một thì dự án sử dụng nguồn lực càng được coi là điều hòab.Bài toán điều hòa biểu đồ nhân lựcBài toán điều hòa biểu đồ nhân lực đặt ra khi thời gian thực hiện dự án đã ấn định và độ dài đường găng cũng đã đảm bảo được yêu cầu này.Nhưng biểu đồ nhân lực vẽ được có đoạn nhô cao, có đoạn xuống thấp sâu quá so với trung bình.Điều này dẫn đến lãng phí trong sản xuấtVậy các bước điều hòa nhân lực: Trước tiên trên biểu đồ nhân lực ta tìm những khoảng có nhân lực tăng hoặc giảm đột ngột Tìm các công việc nằm trong khoảng thời gian có biểu đồ nhân lực tăng hoặc giảm đột ngột đó Giảm hoặc tăng nhân lực cho các công việc đó sao cho đạt được biểu đồ nhân lực bằng phẳng như mong muốn.Để làm được điều đó có thể xê dịch các công việc hoặc giảm số nhân lực cần thiết [kéo dài thời gian thực hiện với điều kiện không vượt quá thời hạn cho phép.2.3.2. Giảm chiều dài đường găngCó trường hợp chiều dài đường găng vượt quá thời hạn cho phép [tiến độ không đáp ứng quy định].Ta phải điều chỉnh sơ đồ mạng sao cho chiều dài đường găng ngắn lại.Có các cách sau để rút ngắn chiều dài đường găng:SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 23Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn  Tăng nguồn lực cho các công việc găng trong điều kiện cho phép. Tăng ca làm việc cho một số công việc găng với điều kiện đảm bảo công nhân làm việc bình thường Điều nguồn lực từ công việc có dự trữ thời gian sang cho các công việc găng với điều kiện là các công việc này có cùng tính chất kỹ thuận và sau khi điều chỉnh các công việc không găng không vượt quá thời gian dự trữ. Tổ chức thực hiện song song cho một số công việc găng. Thay đổi biện pháp, công nghệ thực hiện công việc nhằm rút ngắn thời gian.2.3.3. Quản lý trong điều kiện nguồn lực có hạnBiểu đồ nhu cầu nguồn lực lần đầu xây dựng thường không đều có những lúc nhu cầu vượt qua giới hạn cho phép, vì vậy cần phải sắp xếp các công việc để hoàn thành dự án trong thời hạn đã định.Đôi khi vì điều kiện nguồn lực có hạn mà thời hạn đã định không thể đảm bảo và bị kéo dài.Vấn đề này thường nảy sinh trong thực tế.Ví dụ không đủ tiền để thi công nên rất nhiều công trình “đắp chiếu để đấy” và cuối cùng gây lãng phí, thất thoát.Nhiều công trình không đủ tiền hoặc một số điều kiện khác để giải phóng mặt bằng mà thời điểm khởi công phải hoãn lại nhiều năm…Sắp xếp công việc ở đây trước hết cũng là xê dịch hoặc kéo dài các công việc trong dự trữ cho phép như trong bài toán điều hòa biểu đồ nhân lực trong dự trữ cho phép như trong bài toán điều hòa biểu đồ nhân lực.Nhưng khi gặp nhiều công việc có thể xê dịch, tức là có nhiều công việc cần nguồn lực mà nguồn lực lại không đủ thì cần phải phân phối sao cho hợp lý theo một số nguyên tắc sau: Ưu tiên các công việc găng vì các công tác này quyết định thời SV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 24Đồ án tốt nghiệp GVHD: Bùi Ngọc Toàn gian thực hiện dự án Ưu tiên các công việc có thời gian dự trữ nhỏ nhất [nếu trong công việc đang xét không có công việc găng] Ưu tiên các công việc có thời gian thực hiện nhỏ nhất [để nhanh chóng thoát khỏi tình trạng khó khăn] Ưu tiên các công việc có thời điểm khởi công hay hoàn thành sớm nhất Ưu tiên các công việc thực tế đòi hỏi phải hoàn thành trước Ưu tiên các công việc theo ý muốn chủ quan hoặc ý nghĩa chính trị của con ngườiTuy nhiên khi điều chỉnh nguồn lực cần phải lưu ý trường hợp sau khi thực hiện tất cả các biện pháp xê dịch, kéo dài công việc mà vẫn không đảm bảo được về điều kiện giới hạn nguồn lực thì lúc này cần phải cân nhắc, ưu tiên một trong hai mục tiêu sau: Đảm bảo thời hạn thực hiện thì phải vượt giới hạn về nguồn lực Đảm bảo giới hạn về nguồn lực thì thời gian thực hiện dự án buộc phải đầy lùi về phía sauViệc giải quyết bài toán tối ưu hóa sơ đồ mạng là một vấn đề khó, đòi hỏi người lập phải có nhiều kinh nghiệm và kiến thức thực tế.Và sơ đồ mạng là một biện pháp quản lý được lựa chọn và sử dụng rộng rãi hiện nay.CHƯƠNG III LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG BẰNG SƠ ĐỒ MẠNGSV:Lê Xuân Nam Lớp Dự án & QLDA_K46 25

Video liên quan

Chủ Đề