Trong lưu thông hàng hóa, giá cả luôn xoay quanh

Trong lưu thông: việc trao đổi hàng hóa phải dựa theo nguyên tắc

Trên thị trường, bao giờ giá cả hàng hóa cũng vận động xoay quanh trục

Nội dung nào sau đây không phải là tác động của quy luật giá trị?

Người sản xuất, kinh doanh muốn thu nhiều lợi nhuận cần tránh

18/06/2021 27,853

B. giá trị hàng hóa.

Đáp án chính xác

C. giá trị sử dụng của hàng hóa.

D. thời gian lao động cá biệt.

Đáp án: B

Lời giải: Giá cả hàng hóa bao giờ cũng vận động xoay quanh trục giá trị hàng hóa.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Khẳng định nào dưới đây đúng khi nói mặt hạn chế của quy luật giá trị?

Xem đáp án » 18/06/2021 16,339

Yếu tố nào dưới đây làm cho giá cả hàng hóa có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị của hàng hóa?

Xem đáp án » 18/06/2021 12,082

Một trong những mặt tích cực của quy luật giá trị là

Xem đáp án » 18/06/2021 11,500

Sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở nào dưới đây?

Xem đáp án » 18/06/2021 11,362

Quy luật giá trị tồn tại ở nền sản xuất nào dưới đây?

Xem đáp án » 18/06/2021 10,800

Người sản xuất vi phạm quy luật giá trị trong trường hợp nào dưới đây?

Xem đáp án » 18/06/2021 9,778

Quy luật giá trị yêu cầu tổng giá trị hàng hóa sau khi bán phải bằng

Xem đáp án » 18/06/2021 9,158

Quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua yếu tố nào dưới đây?

Xem đáp án » 18/06/2021 7,978

Điều tiết sản xuất là

Xem đáp án » 18/06/2021 6,913

Quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho

Xem đáp án » 18/06/2021 6,060

Giá cả hàng hóa trên thị trường không đổi, năng xuất lao động tăng làm cho

Xem đáp án » 18/06/2021 5,753

 Quy luật giá trị có mấy tác động?

Xem đáp án » 18/06/2021 794

Câu hỏi:

Nội dung của quy luật giá trị được biểu hiện như thế nào trong sản xuất và lưu thông hàng hóa?

Lời giải:

– Trong sản xuất, quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra từng hàng hóa phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra từng hàng hóa đó; và tổng thời gian lao động cá biệt để sản xuất tổng hàng hóa phải phù hợp với tổng thời gian lao động xã hội cần thiết của tổng hàng hóa đó.

– Trong lưu thông, trên thị trường việc trao đổi hàng hóa cũng phải dựa theo nguyên tắc ngang giá.

Cùng Top lời giải ôn lại kiến thức liên quan nhé!

1.Nội dung của quy luật giá trị

1.1.Nội dung khái quát:

Sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.

1.2.Biểu hiện: Trong sản xuất và trong lưu thông

Trong sản xuất: quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt để sản xuất hàng hóa đó phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.

Trong lưu thông: việc trao đổi hàng hóa phải dựa theo nguyên tắc ngang giá.

- Đối với một hàng hóa, giá cả của một hàng hóa có thể bán cao hoặc thấp so với giá trị của nó nhưng bao giờ cũng phải xoay quanh trục giá trị hàng hóa.

-Đối với tổng hàng hóa trên toàn xã hội,quy luật giá trị yêu cầu: tổng giá cả hàng hóa sau khi bán phải bằng tổng giá trị hàng hóa được tạo ra trong quá trình sản xuất.

2. Vai trò của quy luật giá trị

Quy luật GT có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế [đặc biệt là với các chủ thể sản sản xuất] điều này được thể hiện thông qua các điểm sau:

– Quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa như thế nào?

Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác lộng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung - cầu.

*Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra có lãi, bán chạy. Giá cả cao hơn giá trị sẽ kích thích mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá tăng.

*Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Thực tế đó, tự người sản xuất ra quyết định ngừng hoặc giảm sản xuất; ngược lại, giá giảm sẽ kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.

*Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh tế người ta thường gọi là “bão hòa”.

Tuy nhiên nền kinh tế luôn luôn vận động, do đó quan hệ giá cả và cung cầu cũng thường xuyên biến động liên tục.

Như vậy, sự tác động trên của quy luật giá trị đã dẫn đến sự di chuyển sức lao động và tư liệu sản xuất giữa các ngành sản xuất khác nhau. Đây là vai trò điều tiết sản xuất của quy luật giá trị.

+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả trên thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hoá thông suốt.

Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.

– Quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo những gì ?

Quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo hao phí lao động cá biệt của mình bằng hoặc thấp hơn hao phí lao động xã hội.

Trong một nền kinh tế có nhiều nhà sản xuất khác nhau, vì có những điều kiện sản xuất khác nhau, kiến thức khác nhau, trang bị kỹ thuật khác nhau… nên cóhao phí lao động cá biệt khác nhau.

Nếu ai có hao phí lao động các biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội thì sẽ thu được lợi nhuận cao.

Ngược lại ai có hao phí lao động cá biệt cao hơn hao phí lao động xã hội thì sẽ lỗ vốn.

Dẫn đến, các nhà sản xuất phải tìm cáchhạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình xuống bằng hoặc thấp hơn hao phí lao động xã hộibằng các biện pháp nhưcải tiến kỹ thuật, đầu tư thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao tay nghề cho công nhân, phân bổ nguồn lực hiệu quả…

Từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế vàThúc đẩy lực lượng sản xuất của toàn xã hội phát triển.

– Tại sao quy luật giá trị có tác động phân hóa giàu nghèo?

Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.

3.Vận dụng quy luật giá trị

a.Về phía nhà nước

- Xây dựng và phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

-Điều tiết thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, thu nhiều lợi nhuận.

b.Về phía công dân

-Phấn đấu giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh, thu nhiều lợi nhuận.

-Chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu mặt hàng và ngành hàng sao cho phù hợp với nhu cầu.

-Đổi mới kĩ thuật – công nghệ, hợp lí sản xuất, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hóa.

4. Bài tập về quy luật giá trị

Bài 1:Tại sao quy luật giá trị lại có tác động điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa? Cho ví dụ để minh họa?

Trả lời:

– Quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua giá cả trên thị trường.

– Ví dụ: Hiện nay các mặt hàng nông sản trồng theo phương pháp truyền thống cho năng suất thấp, giá cả không ổn định và người nông dân phải lấy công làm lãi. Tuy nhiên, phương pháp áp dụng kĩ thuật khoa học vào sản xuất, đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn quốc tế, năng suất và sản lượng cao, giá cả ổn định và đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Do vậy, mô hình sản xuất truyền thống dần thu hẹp, mô hình sản xuất hiện đại ngày càng phát triển.

Bài 2:Tại sao quy luật giá trị lại có tác động kích thích lực lượng sản xuất phát triển và làm cho năng suất lao động tăng lên?

Trả lời:

– Hàng hóa được sản xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường lại được trao đổi mua bán theo giá trị xã hội của hàng hóa.

– Trong điều kiện đó, người sản xuất, kinh doanh muốn không bị phá sản, đứng vững và chiến thắng trên thương trường để thu được nhiều lợi nhuận, họ phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề của người lao động; hợp lí hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm.

– Việc cải tiến kĩ thuật lúc đầu còn lẻ tẻ, về sau mang tính phổ biến trong xã hội. Kết quả là làm cho kĩ thuật, lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội được nâng cao.

Video liên quan

Chủ Đề