Trình bấy những thuận lợi và khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng Tám 1945

Thuận lợi và khó khănThuận lợi*Thế giới - Chiến tranh thế giới II kết thúc với phần thắng thuộc về Liên Xô và các lực lợng đã tạo điều kiện cho sự ra đời của hàng loạt các nớc DCND và xã hội chủ nghĩa ở châu âu và châu á, cùng với Liên Xô trở thành một hệ thống trên thế giới.- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ.- Cuộc đấu tranh đòi quyền sống và các quyền tự do, dân chủ của nhân dân các nớc t bản chủ nghĩa diễn ra mạnh mẽ Tất cả đã tạo thành ba mũi nhọn tấn công vào hệ thống t bản chủ nghĩa, tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam phát triển*Trong nớc-Ta đã giành đợc chính quyền. Ta sử dụng chính quyền ấy làm công cụ bạo lực để trấn áp bọn phản cách mạng, đấu tranh chống thù trong giặc ngoài và tổ chức, xây dựng chính quyền mới:DCND.-Lần đầu tiên, dân ta đợc hít thở bầu không khí tự do, độc lập sau hơn 80 năm cai trị của Pháp, 5 năm của Nhật và hàng ngàn năm của chế độ phong kiến. Vì vậy, nhân dân ta không từ chối bất cứ sự hy sinh nào cho nền tự do, độc lập ấy.-Ta có Đảng cộng sản lãnh đạo một đảng dày dặn kinh nghiệm sau 15 năm đã lãnh đạo dân ta làm nên cách mạng tháng tám vang dội. Đặc biệt, ta có chủ tịch Hồ Chí Minh- vị lãnh tụ vĩ đại vững vàng chèo lái con thuyền cách mạng vợt qua sóng gió, thác ghềnh.-Nhân dân ta có truyền thống đấu tranh anh hùng, bất khuất trong chống giặc ngoại xâm và cần cù, sáng tạo trong lao động.Khó khăn.*Thế giới -Sau chiến tranh thế giới II, các nớc đế quốc suy yếu đi nhiều nhng chúng vẫn còn mạnh, đặc biệt là Mĩ. Các nớc này tuy có mâu thuẫn với nhau nh-ng đều lo sợ trớc sự lớn mạnh của Liên Xô, hệ thống xã hội chủ nghĩa và phong trào cách mạng thế giới. Chúng tìm mọi cách để liên kết với nhau, tập hợp lực lợng để tiêu diệt Liên Xô, các nớc xã hội chủ nghĩa và đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới mà phản động nhất chính là chiến lợc toàn cầu của Mĩ.*Trong nớc.-Kinh tế: chúng ta phải tiếp nhận một gia tài đổ nát do 80 năm cai trị của Pháp, 5 năm của Nhật và hàng ngàn năm của chế độ phong kiến để lại. Nền kinh tế nớc ta xơ xác, tiêu điều.+Nông nghiệp: hơn 50% ruộng đất bị bỏ hoang. Từ cuối tháng tám năm 1945, hơn 20 vạn quân Tởng tràn vào nớc ta với danh nghĩa quân đồng minh giải giáp vũ khí của quân Nhật buộc ta phải nộp cho chúng mỗi ngày 40 kg gạo. Trong khi đó, vụ mùa ở miền bắc năm 1945 có lụt lớn, 6 tỉnh đồng bằng hoàn toàn thất thu. Điều đó khiến cho nạn đói đầu năm vừa đi qua thì một nạn đói mới lại đang đe doạ dân ta. Khó khăn hơn là gạo miền Nam lại không thể vận chuyển ra Bắc do ngay từ ngày 23-9-1945, Pháp đã nổ sứng xâm lợc miền Nam khiến giao thông tắc nghẽn.+Công nghiệp: hầu nh không có gì, sản xuất ngừng trệ, nạn thất nghiệp lan rộng, đặc biệt là ở thành phố.+Tài chính: khô kiệt. Ngân quỹ nhà nớc chỉ còn 1,2 triệu đồng tiền rách, ngân hàng Đông Dơng vẫn nằm trong tay Pháp, bọn Tởng tung tiền quan kim mất giá của chúng vào bắt ta tiêu làm rối loạn thị trờng. Nhìn chung, chính quyền của ta cha có cơ sở vật chất để tồn tại.-Văn hoá, xã hội:+ Hơn 90% dân ta mù chữ do chính sách ngu dân của bọn đế quốc để lại.+Tệ nạn xã hội đầy rẫy, hủ tục lan tràn, bệnh dịch hoành hành, các giai cấp bóc lột vẫn còn tồn tại Kìm hãm sự đi lên của đất nớc.-Chính trị:+Ta mới giành đợc chính quyền, cha có cơ sở pháp lí để tồn tại, chỉ mới là lâm thời.+quân đội mới đợc thành lập, trang bị kếm cỏi, vũ khí thô sơ, cha có kinh nghiệm chiến đấu. -Ngoại giao:+Cuối tháng 8-1945, từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tởng vào nớc ta với danh nghĩa quân đồng minh và giải giáp vũ khí của quân Nhật, theo sau chúng là Mĩ. Nhng, đi đến đâu, chúng bóc lột nhân dân là gieo rắc bệnh tất đến đó. Chúng yêu sách ta đủ điều: đòi giải tán quân đội, giải tán Đảng cộng sản, đuổi những dảng viên cộng sản ra khỏi chính phủ, nhờng cho chúng 72 ghế trong quốc hội, cho chúng giữ một số chức bộ trởng. Trắng trợn hơn, chúng đòi ta phải giao cho chúng chức vụ chủ tịch nớc. Ngoài ra, chúng còn yêu cầu ta giao quyền kiểm soát quân đội cho chúng. Mặc dù đã đa ra nhiều yêu sách nh vậy nhng chúng vẫn không ngừng khiêu khích, gây xung đột với ta.+Từ vĩ tuyến 16 trở vào năm, hơn một vạn quân Anh-ấn nhảy dù xuống vào ngày 6-9-1945. Núp sau bọn này là thực dân Pháp đang lăm le quay lại xâm lợc nớc ta một lần nữa.+Theo sau bọn đế quốc là hàng loạt bè lũ tay sai đủ kiểu hình, tiêu biểu là bọn Việt Quốc, Việt Cách của Tởng. Ngoài ra phải kể đến 6 vạn quân Nhật vẫn còn nguyên vũ khí Bọn đế quốc vào nớc ta mỗi tên có một ý đồ khác nhau nhng đều có chung một mục đích là tiêu diệt cách mạng nớc ta để thành lập chính quyền tay sai của chúng. Tất cả những khó khăn trên đã đặt cách mạng nớc ta vào thế ngàn cân treo sợi tóc. Nhng, khó khăn tuy lớn, tuy nhiều nhng chỉ là trớc mắt, tạm thời. Còn thuận lợi vẫn là cơ bản và lâu dài. Vì vậy, nếu ta có chính sách đối nội, đối ngoại đúng đắn thì có thể khắc phục đợc khó khăn và phát huy thuận lợi, đa cách mạng nớc ta từng bớc vợt qua khó khăn.

10 Tháng 12, 2019

Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, vào ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ của chúng ta đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.

Tuy vậy, sau khi cách mạng tháng tám thành công đất nước ta lại tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn khác như nạn đói, nạn dốt và đặc biệt là nhiệm vụ đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng

Hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm một lớp học Bình dân học vụ nhằm mục tiêu xóa nạn mù chữ cho 2,5 triệu dân Việt Nam lúc bấy giờ

1, Tình hình Việt Nam từ sau khi cách mạng tháng tám thành công cho đến trước ngày 19/12/1945

Tình hình ngàn cân treo sợi tóc: sau Cách mạng tháng tám năm 1945, nước ta đứng trước những thách thức và khó khăn lớn:

  • Giặc ngoại xâm và nội phản: từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động [Việt Quốc và Việt Cách], hòng cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được sau cách mạng tháng tám thành công. Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta. Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng
  • Chính quyền Cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu
  • Tàn dư của chế độ cũ để lại trên tất cả các mặt: Nạn đói vẫn chưa khắc phục được, tiếp đó nạn lụt lớn, nửa số ruộng đất không canh tác được. Nhiều nhà máy vẫn nằm trong tay tư bản Pháp. Hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ. Ngân sách Nhà nước trống rỗng. Chính quyền chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương. Có thể nói đây là khó khăn lớn nhất sau cách mạng tháng tám của đất nước ta

Song song đó ta cũng có được những thuận lợi cơ bản

  • Nhân dân ta đã giành được chính quyền, nên sẽ quyết tâm bảo vệ
  • Cách mạng có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu nên rất tin tưởng
  • Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới đang hình thành, một trong những ý nghĩa cách mạng tháng 8 mang lại chơ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới là khích lệ, cổ vũ phong trào đó, nó là nguồn cổ vũ to lớn cho cách mạng nước ta
  • Sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh là thuận lợi cơ bản nhất

2, Sau cách mạng tháng tám thành công, Việt Nam bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính

Xây dựng chính quyền cách mạng

  • Ngày 6/1/1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, 333 đại biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta
Cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước ta
  • Quốc hội họp phiên đầu tiên vào tháng 3 năm 1946, thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu. Sau đó, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau cách mạng tháng tám thành công được thông qua vào tháng 11 năm 1946

Phiên họp đầu tiên của Quốc hội nước ta

  • Ở các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng Nhân dân các cấp. Như vậy, bộ máy trung ương và địa phương đã được hoàn tất
  • Quân đội Quốc gia Việt Nam ra đời vào tháng 5 năm 1946. Lực lượng dân quân tự vệ củng cố, phát triển

Sau đó, chúng ta còn 3 nhiệm vụ đó chính là giải quyết nạn đói, giải quyết nạn dốt và giải quyết khó khăn về tài chính. Để trả lời cho câu hỏi nhiệm vụ nào là quan trọng nhất sau cách mạng tháng tám năm 1945 ta cùng xem xét từng nhiệm vụ

Giải quyết nạn đói

  • Biện pháp trước mắt: quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo”
  • Biện pháp lâu dài: kêu gọi “Tăng gia sản xuất”, “Tấc đất tấc vàng”, giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng.
  • Kết quả của những biện pháp trên là nạn đói đã bị đẩy lùi một bước.

Giải quyết nạn dốt

  • Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ vào tháng 9 năm 1945, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ
  • Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ
  • Kết quả, sau khi cách mạng tháng tám thành công, đến cuối năm 1946, cả nước có 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho 2, 5 triệu dân
Biểu ngữ vận động người dân tham gia các lớp học Bình dân học vụ, chống nạn thất học toàn quốc

Giải quyết khó khăn về tài chính

  • Biện pháp trước mắt: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”. Kết quả, nhân dân đã tự nguyện đóng góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào Quỹ “Đảm phụ quốc phòng”
  • Biện pháp lâu dài: ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam. Tháng 1 năm 1946, đồng tiền Việt Nam được lưu hành

3, Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng sau cách mạng tháng tám thành công

Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ

  • Đêm 22 rạng sáng 23 tháng 9 năm 1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban Nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai
  • Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn và Nam Bộ nhất tề nổi dậy chống Pháp, đốt cháy tàu Pháp, đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật
  • Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu, nhân dân quyên góp ủng hộ đồng bào Nam Bộ kháng chiến

Đấu tranh với quân Trung Hoa dân quốc và bọn phản động cách mạng ở miền Bắc.

  • Trước hoàn cảnh phải đối phó với thực dân Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam và sự uy hiếp của quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc sau ngày cách mạng tháng tám thành công, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc để tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù mạnh.
  • Cụ thể, chúng ta nhân nhượng một số chính sách về kinh tế, chính trị của quân Trung Hoa Dân quốc: tiêu tiền “Quan kim”, “Quốc tệ”, cung cấp một phần lương thực cho chúng, nhường cho các Đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ; tuyên bố tự giải tán Đảng nhưng thực chất là đưa Đảng vào hoạt động bí mật
  • Đồng thời chúng ta cũng kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động chia rẽ, phá hoại của bọn phản động tay sai, trừng trị chúng theo pháp luật
  • Ý nghĩa: đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng sau cách mạng tháng tám thành công của chúng

Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta

  • Hoàn cảnh: Ngày 28 tháng 2 năm 1946, thực dân Pháp kí với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp. Theo Hiệp ước này, thực dân Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật
  • Hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước hai con đường phải lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh đối phó cùng lúc với nhiều kẻ thù
  • Trên cơ sở phân tích tình hình thực tiễn, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “hòa để tiến”

Những biểu hiện của việc thương lượng, hòa hoãn với thực dân Pháp sau cách mạng tháng tám thành công

Chiều 6/3 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với G, Xanh tơ ni, đại diện Chính phủ Pháp, bản Hiệp định sơ bộ, gồm 3 nội dung chính

  • Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng
  • Đồng ý để cho 15000 quân Pháp được ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.
  • Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam và đi đến cuộc đàm phán chính thức

Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, ta và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị Phông ten nơ blo, nhưng thất bại vì phía Pháp không có thiện chí. Trước nguy cơ cuộc chiến tranh Việt – Pháp đang đến gần sẽ bất lợi cho ta, ngày 14 tháng 9 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước nhằm có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng.

Nhìn chung, với tình hình khó khăn của đất nước ta sau ngày cách mạng tháng tám thành công sách lược “hòa để tiến” sẽ giúp chúng ta tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân quốc về nước. Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do. Điều quan trọng nhất là ta có thêm thời gian để chuẩn bị lực lượng, chiến đấu với những kẻ thù phía sau, khi Đảng phát động Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp

Mọi thông tin xin mời liên hệ:

  • CCBook – Đọc là đỗ
  • Địa chỉ: Số 10 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Hotline: 024.3399.2266
  • Email: [email protected]

Nguồn: ccbook.vn

Video liên quan

Chủ Đề