Top 5 quốc gia khỏe mạnh nhất thế giới năm 2022

The Health Care Index (Chỉ số chăm sóc sức khỏe) là bảng thống kê số liệu phân tích chất lượng tổng thể của hệ thống chăm sóc sức khỏe, bao gồm cơ sở vật chất, sự chuyên nghiệp, năng lực (bác sĩ, y tá, điều dưỡng và những nhân viên y tế khác), chi phí, chất lượng thuốc sẵn có và sự sẵn sàng hỗ trợ từ phía Chính phủ. Ngoài ra, chỉ số này còn cân nhắc đến các yếu tố khác như môi trường, nước sạch, vệ sinh, v.v. Bảng xếp hạng xem xét 89 quốc gia trên thế giới dựa trên năm biến số sức khỏe khác nhau. Trong đó, Nhật Bản xếp hạng thứ 5 với chỉ số chăm sóc sức khỏe tổng thể 70.73, vượt qua nhiều nước tại châu Âu, châu Mỹ.

Với hơn 12.4 triệu view hàng tháng, tạp chí CEOWORLD (Mỹ) là một trong những tạp chí kinh doanh hàng đầu trên thế giới, dành cho những CEO, CFO, các chuyên gia điều hành cấp cao, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, các cá nhân có thành tích vượt trội trên toàn thế giới.

Top 5 quốc gia khỏe mạnh nhất thế giới năm 2022

Bảng thống kê dưới đây dựa trên Chỉ số chăm sóc sức khỏe ấn bản năm 2021 của tạp chí CEOWORLD, xếp hạng 89 quốc gia dựa trên nhiều yếu tố góp phần tạo nên hệ thống chăm sóc sức khỏe tổng thể.

Rank Country Health Care Index (Overall) Infrastructure Professionals Cost Medicine Availability Government Readiness
1 South Korea 78.72 87.16 14.23 83.59 82.3 87.89
2 Taiwan 77.7 79.05 13.06 78.39 78.99 65.09
3 Denmark 74.11 90.75 30.01 82.59 92.06 96.3
4 Austria 71.32 86.18 20.25 78.99 88.23 91.8
5 Japan 70.73 78.77 21.6 74.88 74.18 93.2
6 Australia 67.99 92.58 17.37 96.22 67.51 89.91
7 France 65.38 77.86 13.24 71.82 55.1 81.38
8 Spain 64.66 86.28 34.25 75.81 83.82 96.8
9 Belgium 64.63 72.48 24.51 68.68 64.78 94.9
10 United Kingdom 61.73 88.63 14.66 75.61 90.25 88.41
11 Netherlands 60.16 79.09 13.56 69.93 67.29 85.03
12 Finland 59.6 77.76 13.41 68.97 59.65 84.59
13 Thailand 59.52 98.7 29.05 94.99 98.74 96.1
14 Czech Republic 57.96 76.39 14.96 67.47 71.33 88.86
15 Norway 56.71 79.73 21.24 68.59 75.73 92.6
16 New Zealand 54.86 86.58 16.55 71.23 73.86 89.51
17 Germany 52.3 78.93 13.6 66.04 60.94 85.68
18 Switzerland 52.25 77.77 16.4 65.42 69.68 89.49
19 India 52.1 74.2 17.84 63.51 97.84 89.98
20 United Arab Emirates 51.99 68.21 14.95 60.36 55.08 88.74
21 Israel 50.15 73.53 13.84 62.22 74.19 87.72
22 Portugal 49.58 98.3 14.25 75.25 83.54 87.95
23 Canada 48.64 62.39 16.89 55.73 52.91 89.75
24 Singapore 48.54 82.67 13.35 66.15 81.98 81.63
25 Ecuador 48.27 69.37 45.24 59.16 66.11 98.2
26 Greece 48.13 96.87 19.39 86.79 98.21 91.2
27 Argentina 47.15 78.03 20.31 63.08 75.19 92.1
28 Sweden 46.24 70.06 25.05 58.53 62.6 95.1
29 Mexico 45.84 75.2 21.56 60.99 66.54 92.7
30 United States 45.62 84.18 13.1 65.52 76.28 76.21
31 Lithuania 45.3 83.43 14.65 64.98 85.77 88.38
32 Estonia 45.3 71.12 42.86 58.62 64.48 97.8
33 Qatar 45.29 67.54 51.28 56.77 60.69 98.5
34 Malaysia 45.1 64.17 15.05 54.94 52.11 88.89
35 Colombia 44.72 78.39 19.88 62.1 74.03 91.7
36 Hong Kong 44.55 98.1 14.71 66.02 64.34 88.47
37 Italy 44.43 83.38 23.66 87.03 98.43 94.3
38 Philippines 43.06 85.38 13.2 64.9 72.19 80.68
39 Uruguay 42.99 64.37 41.72 54.02 55.79 97.5
40 Sri Lanka 42.92 71.54 16.25 57.69 53.28 89.48
41 Iceland 42.5 65.97 13.64 54.61 47.94 85.9
42 Croatia 42.31 88.12 14.15 72.84 91.25 87.87
43 Jordan 41.99 76.84 25.14 59.97 74.42 95.4
44 Chile 41.97 74.88 19.47 58.95 69.12 91.5
45 Lebanon 41.63 71.55 16.67 57.07 65.42 89.54
46 China 41.4 69.67 15.42 55.99 65.36 89.31
47 Slovenia 39.85 89.83 14.41 65.29 87.57 87.98
48 Latvia 39.65 75.65 13.89 58.23 65.85 87.81
49 Hungary 39.37 73.88 14.71 57.18 74.7 88.48
50 Costa Rica 39.03 68.39 18.75 54.18 65.81 90.86
51 Poland 39.02 67.54 13.18 53.73 47.83 78.63
52 Indonesia 38.95 76.14 13.81 58.14 62.74 87.58
53 South Africa 38.65 91.58 20.88 65.96 94.29 92.3
54 Slovakia 38.48 72.36 21.82 55.97 67.42 93.5
55 Saudi Arabia 38.43 66.73 13.73 53.04 50.02 86.72
56 Panama 38.13 90.55 31.24 79.67 97.21 96.6
57 Belarus 37.94 70.93 17.12 54.96 64.1 89.78
58 Russia 37.76 64.76 21.83 51.7 57.85 93.8
59 Tunisia 37.71 74.99 13 56.95 63.39 62.18
60 Macedonia 37.16 70.83 18.39 54.54 73.01 90.84
61 Nepal 37.08 71.76 14.07 54.98 73.65 87.85
62 Peru 36.74 74.26 47.16 56.1 80.07 98.4
63 Brazil 36.31 69.21 14.77 53.29 52.97 88.62
64 Puerto Rico 36.26 64.57 24.43 50.87 59.31 94.6
65 Turkey 35.96 97.4 14.43 68.59 92.72 88.32
66 Vietnam 35.85 45.46 12.81 40.81 43.32 60.14
67 Bulgaria 35.64 77.18 17.35 57.08 72.25 89.84
68 Algeria 35.61 72.04 19.72 54.41 71.68 91.6
69 Romania 35.32 75.31 14.86 55.96 64.15 88.65
70 Kenya 35.16 69.92 16.86 53.1 51.23 89.62
71 Kuwait 35.09 89.14 15.32 70.55 89.2 88.98
72 Dominican Republic 34.97 66.12 21.08 51.05 62.85 92.5
73 Nigeria 34.78 96.34 16 66.82 82.83 89.38
74 Albania 34.78 67.9 36.44 51.87 63.47 97.2
75 Bosnia And Herzegovina 34.63 70.82 12.91 53.3 59.3 60.88
76 Cyprus 34.61 72.31 13.46 54.06 58.37 85.01
77 Serbia 34.37 69.88 16.19 52.7 66.16 89.42
78 Iran 34.28 73.69 14.92 54.62 59.64 88.71
79 Georgia 33.84 70.73 22.76 52.88 64.43 93.9
80 Ireland 33.65 75.32 13.87 55.16 58.24 87.74
81 Ukraine 33.38 68.87 14.33 51.69 53.55 87.97
82 Kazakhstan 33.22 49.97 12.8 41.87 52.56 59.08
83 Morocco 33.01 67.36 15.17 50.73 63.2 88.91
84 Egypt 32.94 69.5 28.16 51.81 62.68 95.7
85 Bangladesh 32.89 70.58 22.84 52.34 68.18 94.2
86 Azerbaijan 32.88 77.8 13.76 56.06 59.35 87.38
87 Iraq 32.55 73.74 14.59 53.81 57.45 88.36
88 Pakistan 32.52 73.36 18.25 53.59 58.14 90.81
89 Venezuela 32.42 71.39 17.16 52.53 53.7 89.84

Theo đó, Nhật Bản xếp hạng thứ 5 trong TOP 10 các quốc gia có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt nhất trên thế giới, là quốc gia ở châu Á có mức độ chuyên nghiệp vượt qua các nước xếp hạng thứ 1 và thứ 2 (Hàn Quốc và Đài Loan). Sự chuyên nghiệp ở đây bao gồm cả yếu tố năng lực và các quy trình dịch vụ chăm sóc của cả đội ngũ nhân viên y tế. Với tổng điểm 70.73, chất lượng y tế Nhật Bản còn được đánh giá cao hơn một số quốc gia tại châu Âu như Pháp, Anh, Australia, v.v.

Trong nhiều năm qua, Nhật Bản luôn giữ vững được phong độ nằm trong top các quốc gia có hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn diện tốt nhất cũng như chất lượng cuộc sống cao. Giáo dục và nghiên cứu, phát triển y tế luôn được đầu tư. Đó là lí do khá nhiều người tìm đến Nhật Bản với mục đích du lịch y tế, khám chữa bệnh tại nước ngoài, đặc biệt là trong điều trị ung thư.

Đánh giá về hiệu quả điều trị ung thư, tỉ lệ sinh tồn sau 5 năm điều trị ung thư tại Nhật Bản vượt qua một số nền y tế tiên tiến trên thế giới. Nhờ đâu mà Nhật Bản lại có thể đạt được những thành tựu như vậy?

2. Các phương pháp điều trị ung thư tiên tiến tại Nhật Bản

Hầu hết, mọi người đều biết tới các phương pháp điều trị ung thư phổ biến như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Những phương pháp này bên cạnh việc tiêu diệt các tế bào ung thư còn tồn tại một số hạn chế như hồi phục lâu, gây hại tế bào lành, nhiều tác dụng phụ không mong muốn, cũng như tiềm ẩn nguy cơ tái phát cao.

Nhằm khắc phục một số nhược điểm trên, các nhà khoa học Nhật Bản không ngừng nghiên cứu, phát triển, cải tiến những công nghệ điều trị ung thư mới nhất hiện nay như Xạ trị Ion nặng, Liệu pháp miễn dịch, v.v.

  • Xạ trị Ion nặng

Đây là phương pháp sử dụng chùm hạt carbon ion nặng được gia tốc đạt đến 70% tốc độ ánh sáng, cho phép thâm nhập sâu vào mô tế bào bị bệnh, từ đó cho khả năng phá hủy khối u với độ chính xác và an toàn cao nhất.

Điều trị ung thư bằng ion nặng đang mở ra những bước tiến mới trong việc điều trị bệnh ung thư. Các ion chiếu vào khối u với độ chính xác đến từng millimet và bao phủ đến 100% khối u (xạ trị bằng tia X chỉ bao quát được vùng tế bào theo đường đi của tia). Điểm vượt trội so với phương pháp xạ trị thông thường đó là các tế bào lành bao quanh khối u cũng gần như không bị ảnh hưởng, do đó, những tác dụng phụ cũng giảm đi đáng kể.

Top 5 quốc gia khỏe mạnh nhất thế giới năm 2022

So sánh giữa xạ trị tia X, Proton và Ion nặng (Carbon Ions)

Nguồn: U.S National Library of Medicine

Hoạt tính sinh hóa của chùm ion nặng có khả năng diệt tế bào ung thư lớn hơn đến 2, 3 lần so với phương pháp xạ trị thông thường bằng tia X hay tia gamma thông thường. Hiện tại, đất nước Nhật Bản đang dẫn đầu về số lượng trung tâm xạ trị ion nặng trên thế giới và có nhiều kinh nghiệm nhất trong việc nghiên cứu cũng như áp dụng phương pháp này trong điều trị ung thư. Cụ thể, Viện Khoa học Phóng xạ Quốc gia (NIRS) ở Chiba, Nhật Bản đã điều trị cho hơn 8000 bệnh nhân ung thư bằng các ion carbon kể từ năm 1994. Kinh nghiệm lâm sàng tại NIRS cho thấy, phương pháp này đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị các dạng khối u rắn khác nhau, bao gồm ung thư biểu mô tuyến, u hắc tố ác tính, các khối u kháng bức xạ, chậm phát triển. Hiện tại, chỉ có một số quốc gia đang điều trị bệnh nhân bằng ion carbon là Trung Quốc (Thương Hải, Lan Châu), Ý (Pavia), Đức (Heidelberg và Marburg).

  • Liệu pháp tế bào miễn dịch

Nhật Bản là một trong những quốc gia đi đầu trong việc nghiên cứu liệu pháp miễn dịch chống lại ung thư. Năm 2013, liệu pháp tế bào miễn dịch đã chính thức được Chính phủ Nhật Bản công nhận là một phương pháp hỗ trợ điều trị ung thư.

Liệu pháp tế bào miễn dịch hoạt động trên nguyên lý như sau:

Trong cơ thể chúng ta, hàng ngày sản sinh ra khoảng 5000 tế bào ung thư, ngay cả ở người khỏe mạnh. Tuy nhiên, vì có hàng rào bảo vệ của các tế bào miễn dịch trong cơ thể nên tế bào ung thư bị tiêu diệt và không có cơ hội phát triển hình thành khối u.

Đến thời điểm các tế bào miễn dịch trong cơ thể có sự mất cân bằng, các tế bào ung thư có cơ hội nhân lên và phát triển thành ung thư.

Tế bào miễn dịch là phương pháp chữa ung thư ở Nhật Bản nhằm nâng cao và củng cố hệ miễn dịch của cơ thể bằng cách:

  • Nuôi cấy và hoạt tính hóa tế bào miễn dịch vốn có trong cơ thể bệnh nhân, sau đó truyền lại vào cơ thể người bệnh.
  • Từ đó, giúp hệ miễn dịch được tăng cường một cách mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình tiêu diệt tế bào ung thư gây bệnh và ngăn ngừa bệnh tái phát.

Liệu pháp tế bào miễn dịch có thể áp dụng để điều trị nhiều loại ung thư, kể cả ung thư tiến triển, đã di căn: ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư trực tràng, v.v.

Quy trình thực hiện:

  • Bước 1: Bệnh nhân được lấy 10 – 30ml máu ngoại vi để phân lập ra các tế bào miễn dịch.
  • Bước 2: Nuôi cấy và hoạt hóa tế bào miễn dịch trong môi trường đặc biệt
  • Bước 3: Truyền lại cơ thể các tế bào miễn dịch đã được hoạt hóa để tạo ra “Hàng rào miễn dịch” đủ mạnh để chống lại các khối u/ tế bào ung thư.

Với quy trình và cách thức thực hiện như trên, công nghệ này mang đến khá nhiều lợi ích cho người bệnh:

  • Không gây đau đớn, đặc biệt trong quá trình điều trị không gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt bình thường.
  • Không hoặc ít gây ra tác dụng phụ với cơ thể vì sử dụng chính hệ thống miễn dịch tự nhiên của cơ thể. Một số tác dụng phụ có thể gặp phải như: Sốt, dị ứng,… mức độ có thể điều trị được.
  • Giúp kéo dài sự sống cho bệnh nhân.
  • Hiệu quả với điều trị phòng ngừa tái phát, di căn của bệnh nhân ung thư.

3. Phương pháp tầm soát ung thư hiện đại nhất hiện nay

Không chỉ sở hữu những công nghệ, kĩ thuật tiên tiến trong điều trị ung thư, Nhật Bản còn có khả năng giúp bạn sớm phát hiện các nguy cơ mắc bệnh với xét nghiệm tầm soát ung thư AminoIndex và CANTECT.

  • Xét nghiệm AminoIndex

Đây là phương pháp xét nghiệm nhằm kiểm tra, đánh giá nguy cơ mắc một số bệnh ung thư hay một số bệnh liên quan đến tim – não, bệnh tiểu đường, gan nhiễm mỡ dựa trên độ cân bằng của nồng độ axit amin trong máu chỉ cần thông qua một lần lấy máu.

Với 5ml mẫu máu, AminoIndex có khả năng tầm soát đồng thời nhiều loại ung thư như ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư đại tràng, ung thư tụy, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư buồng trứng. Thao tác đơn giản cũng như hiệu quả cao, AminoIndex có thể khắc phục được một số hạn chế của các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh và chất chỉ điểm khối u thông thường.

Không chỉ có vậy, thông qua phương pháp này, các chuyên gia còn có thể phát hiện được nguy cơ xuất hiện một số bệnh trong vòng 4 – 10 năm như bệnh tiểu đường, bệnh nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.

  • Xét nghiệm gen ung thư CANTECT

CANTECT (Viết tắt của Cancer Risk Detection) là xét nghiệm và phân tích hàng loạt gen liên quan đến ung thư (khoảng 47 gen hay gặp). Kết quả phân tích này đánh giá tình trạng cơ thể, từ đó có thể phán đoán nguy cơ phát ung thư ở giai đoạn siêu sớm và nguy cơ tái phát ung thư. Với những bệnh nhân đang điều trị ung thư, phương pháp này còn có mục đích kiểm tra hiệu quả điều trị dựa vào chỉ số khác với xét nghiệm trước đây.

Một điều cần phải nhấn mạnh rằng đây không phải là xét nghiệm tình trạng (thể chất) di truyền từ cha mẹ sang con, việc kiểm tra định kì này nhằm biết được sự thay đổi nguy cơ ung thư của bản thân dưới tác động của nhiều yếu tố môi trường, thói quen, sinh hoạt, lối sống, v.v.

Trong khi các chẩn đoán hình ảnh như PET chỉ có thể phát hiện ra khối u kích thước từ 5mm trở lên, thì từ khi bắt đầu phát hiện có bất thường trong xét nghiệm CANTECT đến khi hình thành khối u 1-2mm khoảng 5 – 20 năm. Đây chính là tính ưu việt của phương pháp này, giúp người có nguy cơ có thể điều chỉnh thói quen ăn uống, sinh hoạt, phòng ngừa trong thời kì tiền ung thư. Xét nghiệm này còn đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá hiệu quả điều trị ung thư, đánh giá nguy cơ tái phát, di căn của ung thư sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u ác tính.

Không chỉ có vậy, CANTECT còn đặc biệt an toàn và dễ dàng được thực hiện, vì chỉ cần khoảng 20cc máu, người bệnh sẽ không lo ảnh hưởng xấu đến cơ thể bởi tiếp xúc với bức xạ hay sóng điện từ mạnh như các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.

Với những hiệu quả ưu việt như trên, AminoIndex và CANTECT có thể giúp mọi người sớm phát hiện nguy cơ mắc một số bệnh ung thư để có thể phòng ngừa cũng như điều trị hiệu quả, tăng tỉ lệ thành công chữa khỏi và kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên, hai phương pháp này chủ yếu được thực hiện tại Nhật Bản – một trong những quốc gia có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt nhất hiện nay. Hãy liên hệ ngay với IIMS Việt Nam để được hỗ trợ một cách tốt nhất.

Xem thêm:

  • Hiệu quả điều trị ung thư tại Nhật Bản: Trước và Sau như thế nào?
  • [Báo động] Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân ung thư Việt Nam

IIMS Việt Nam – Thành viên Tập đoàn IMS Nhật Bản – Một trong những tập đoàn y tế hàng đầu tại Nhật Bản với 140 cơ sở y tế trên khắp cả nước.

  • Hotline: 024 3944 0914
  • Địa chỉ: Tầng 11, tòa nhà Prime Centre, số 53 Quang Trung, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
  • Email:
  • Website: https://iims-vnm.com/
  • Fanpage: https://www.facebook.com/khamchuabenhNB.ImsVNM

Ngoài ra, bạn đọc có thể nhấn nút Quan tâm hoặc chat với Zalo IIMS Việt Nam để cập nhật thêm các thông tin hữu ích bằng cách quét mã code QR sau:

Top 5 quốc gia khỏe mạnh nhất thế giới năm 2022

Tại sao công dân toàn cầu nên quan tâm

Liên Hợp Quốc nhằm mục đích đảm bảo cuộc sống lành mạnh và thúc đẩy hạnh phúc cho tất cả vào năm 2030. Trong khi nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được tiến bộ, tiếp cận chăm sóc sức khỏe và lối sống lành mạnh vẫn nằm ngoài tầm với của quá nhiều người. Bạn có thể tham gia với chúng tôi trong việc hành động về vấn đề này ở đây.


Nó chính thức: Tây Ban Nha hiện được coi là quốc gia lành mạnh nhất thế giới.

Theo một nghiên cứu của 169 quốc gia được phát hành vào tháng trước, Tây Ban Nha hiện đang đứng đầu chỉ số quốc gia lành mạnh nhất của Bloomberg với 92,7 điểm trong số 100 điểm.

Có một loạt các lý do: chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chế độ ăn uống Địa Trung Hải, tuổi thọ, thói quen hút thuốc, tỷ lệ béo phì thấp hơn, điều kiện môi trường và tiếp cận với nước uống an toàn.

Tây Ban Nha cũng có tuổi thọ cao hơn đối với trẻ sơ sinh và tuổi thọ là 83 tuổi. & nbsp; & nbsp;

"Chăm sóc chính về cơ bản được cung cấp bởi các nhà cung cấp công cộng, các bác sĩ gia đình và y tá nhân viên chuyên khoa , ghi nhận sự suy giảm trong thập kỷ qua trong các bệnh tim mạch và tử vong do ung thư, theo El País.

Tây Ban Nha - với chế độ ăn uống Địa Trung Hải và tuổi thọ cao - là quốc gia lành mạnh nhất thế giới, theo Chỉ số quốc gia lành mạnh nhất của Bloomberg 2019. pic.twitter.com/drz5wq6bsb

- Catedra Metropol (@CatedRametropol) ngày 2 tháng 3 năm 2019

Các nhà nghiên cứu cũng tin rằng bí mật là chế độ ăn kiêng địa phương: Chế độ ăn kiêng Địa Trung Hải, được bổ sung dầu ô liu hoặc các loại hạt ngoài ống tiêu Trường Y khoa Navarre, chỉ số Bloomberg tuyên bố.

Các quốc gia hàng đầu khác trong bảng xếp hạng bao gồm Ý (thứ hai), Iceland (thứ ba) và Nhật Bản (thứ tư).

Trên toàn cầu, ở Bắc Mỹ, Canada đứng thứ 16, Hoa Kỳ đứng thứ 35 và Mexico đứng thứ 53. Ở Hoa Kỳ, tuổi thọ giảm xuống vì cuộc khủng hoảng opioid và cái chết quá liều. Cuba là năm điểm trên Hoa Kỳ và là quốc gia duy nhất cao trong bảng xếp hạng không được Ngân hàng Thế giới phân loại là thu nhập cao. & nbsp;

Ở Mỹ Latinh, Chile và Costa Rica là một trong những quốc gia lành mạnh nhất, trong khi ở châu Á, Nhật Bản và Hàn Quốc là những người lãnh đạo.

Trong khi đó, các quốc gia không lành mạnh nhất trong bảng xếp hạng là các nền kinh tế cận Sahara, cũng như Haiti, Afganistán và Yemen.

Bạn có thể tìm thấy 10 bảng xếp hạng hàng đầu dưới đây, và thêm về Chỉ số Quốc gia lành mạnh Bloomberg ở đây.

10 quốc gia khỏe mạnh nhất thế giới

1. Tây Ban Nha

2. Ý

3. Iceland

4. Nhật Bản

5. Thụy Sĩ

6. Thụy Điển

7. Úc

8. Singapore

9. Na Uy

10. Israel

Có một loạt các yếu tố góp phần vào một quốc gia khỏe mạnh hoặc không lành mạnh. Nói chung, các quốc gia lành mạnh nhất được phát triển, có tỷ lệ ô nhiễm thấp hơn, tiếp cận với chất lượng chăm sóc sức khỏe và nước uống sạch. Các quốc gia không lành mạnh thường không được tiếp cận với nước sạch hoặc chăm sóc sức khỏe tốt, ở những nơi này có thể chạy tràn lan, ô nhiễm có thể cao và chất lượng cuộc sống thường thấp hơn với tuổi thọ ngắn hơn và tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh cao. & NBSP ;

Chỉ số sức khỏe toàn cầu của Bloomberg đã tính đến tất cả các yếu tố này cộng với các yếu tố khác để xếp hạng 169 của các nền kinh tế lành mạnh và không lành mạnh nhất trên thế giới; Các yếu tố khác bao gồm: rủi ro sức khỏe như hút thuốc, huyết áp cao và béo phì; tuổi thọ; Suy dinh dưỡng, và nguyên nhân tử vong. Sử dụng nhiều yếu tố mà mỗi quốc gia được xếp hạng trong số điểm cao nhất có thể là 100.

Theo năm nay, báo cáo của Tây Ban Nha được coi là có dân số lành mạnh nhất thế giới đạt được số điểm 92,75, với nó tự hào về tuổi thọ 83,5 năm và điều này được dự kiến ​​sẽ tăng lên 85,8 vào năm 2040 để cao nhất trên toàn cầu. Đất nước này có thể uống rất nhiều rượu vang, khói và thức khuya nhưng lựa chọn chế độ ăn uống của họ và các lựa chọn lối sống khác là những gì đang đặt họ lên trên phần còn lại. Tây Ban Nha có tỷ lệ người đi bộ cao nhất với gần 40% dân số đi bộ gần như ở mọi nơi họ có thể và theo chế độ ăn Địa Trung Hải có chất béo, rau và các loại đậu lành mạnh trong khi thực phẩm chế biến rất thấp với lượng thịt đỏ thấp. Ngoài ra, chương trình chăm sóc sức khỏe toàn cầu ở Tây Ban Nha rất thành công, có thể giảm tỷ lệ tử vong có thể phòng ngừa xuống 45,4 trên 100.000 cư dân. & NBSP;

Theo báo cáo này, 10 quốc gia lành mạnh nhất theo dân số năm 2020 là:

  1. Tây ban nha
  2. Nước Ý
  3. Nước Iceland
  4. Nhật Bản
  5. Thụy sĩ
  6. Thụy Điển
  7. Châu Úc
  8. Singapore
  9. Norway 
  10. Người israel

Canada được xếp hạng 16, New Zealand đứng ở thứ 18, Vương quốc Anh 19, Đức 23, Hy Lạp 26, Cuba 30, Estonia thứ 32, Hoa Kỳ xếp thứ 35, Ba Lan 40, Slovakia thứ 45, Thổ Nhĩ Kỳ 51, Trung Quốc 52, Mexico 53, và Serbia là xếp hạng 55. & nbsp;

Nước Mỹ thậm chí không phá vỡ top 30 trên chỉ số này, điều này chủ yếu là do béo phì tiếp tục gây ra cho cả nước. Xu hướng cho thấy rằng nhiều người Mỹ đang tập thể dục, tăng từ 18,2% trong năm 2008 lên 24,3%, nhưng hơn 42% dân số vẫn được coi là bị béo phì theo CDC. Thừa cân và béo phì có liên quan đến kết quả sức khỏe tâm thần kém hơn và giảm chất lượng cuộc sống cũng như được biết là làm tăng huyết áp, điều này là nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ, ngoài ra, trọng lượng dư thừa cũng làm tăng nguy cơ phát triển cholesterol cao và đường huyết cao có thể dẫn đến bệnh tim tiểu đường và một số loại ung thư. & NBSP;

Xếp hạng này có thể là một cú sốc vì nước Mỹ dành nhiều nhất cho chăm sóc sức khỏe hơn bất kỳ quốc gia phát triển nào khác, nhưng có tuổi thọ thấp nhất và một số kết quả sức khỏe tồi tệ nhất trong nhóm này. Theo một nghiên cứu gần đây, người Mỹ đang nhận được ít chăm sóc sức khỏe hơn nhưng chi tiêu nhiều hơn cho nó; Nhưng điều này không phải vì người Mỹ tìm kiếm sự chăm sóc y tế nhiều hơn, thay vào đó sử dụng nhiều hơn các công nghệ y tế và giá chăm sóc sức khỏe cao hơn nhiều so với các quốc gia khác. & NBSP;

Khi bạn nhìn sâu hơn vào cách các quốc gia chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe, rất rõ ràng rằng ở Hoa Kỳ, chúng tôi đang trả giá cao hơn nhưng không nhận được nhiều hơn, ông David Squires, nhà nghiên cứu cao cấp tại Quỹ Liên bang và đồng nghiệp của báo cáo cho biết. Và bởi vì chúng tôi chi rất nhiều cho việc chăm sóc sức khỏe, nên có ít chi tiêu cho các nhu cầu và đầu tư quan trọng khác.said David Squires, senior researcher at The Commonwealth Fund and coauthor of the report. “And because we spend so much on health care, there is less to spend on other important needs and investments.” 

Ngoài việc đại tu rất cần thiết của hệ thống chăm sóc sức khỏe ở Mỹ, mọi người có thể làm gì để cải thiện thứ hạng sức khỏe để học hỏi từ các nhà lãnh đạo toàn cầu về sức khỏe và tuổi thọ? Câu trả lời khá đơn giản, đưa ra lựa chọn lối sống tốt hơn. & NBSP;

Sức khỏe tổng thể và hạnh phúc phần lớn được xác định bởi những gì người ta ăn. Ở Mỹ, chế độ ăn uống trung bình đã tăng trưởng ở kích thước phần, chất béo bão hòa, natri, đường, calo cũng như tần suất ăn trong vài thập kỷ qua, và mong muốn dễ dàng thuận tiện đã khiến nhiều người ăn nhiều chế độ ăn kiêng từ Thực phẩm và đồ uống chế biến cao trong khi trở nên ít vận động, và điều này bắt đầu từ thời kỳ đầu khi tỷ lệ béo phì ở trẻ em tiếp tục chứng minh. & NBSP;

Các dịch bệnh béo phì gia tăng ở Hoa Kỳ, cũng như các bệnh mãn tính liên quan, có liên quan đến sự gia tăng tiêu thụ thực phẩm siêu cấp, anh viết các tác giả của một nghiên cứu của Đại học George Washington. & NBSP;The rising obesity epidemic in the U.S., as well as related chronic diseases, are correlated with a rise in ultra-processed food consumption,” write the authors of a George Washington University study. 

Nhiều quốc gia châu Âu đã cố gắng kiềm chế các tiện ích của chế độ ăn uống theo phong cách phương Tây để sống đúng với các truyền thống ẩm thực truyền thống hơn trong những năm qua để tiêu thụ chế độ ăn uống bao gồm ít thực phẩm chế biến hơn đáng kể trong chất béo không lành mạnh trong khi cao hơn trong trái cây, rau quả, rau quả, rau quả, rau quả cao hơn Sợi, và protein nạc. & NBSP;

Trong số các quốc gia lành mạnh nhất trong báo cáo này Tây Ban Nha và Ý xếp hạng cao nhất, những quần thể này thường tuân theo chế độ ăn Địa Trung Hải được chứng minh là một trong những chế độ ăn kiêng bổ dưỡng nhất trên toàn cầu vì nó tập trung vào việc thúc đẩy sức khỏe tim , Cá và hải sản. Nhiều quốc gia châu Âu cũng thưởng thức các bữa ăn tapas, nhỏ và khuyến khích tiêu thụ các phần nhỏ hơn có kích thước đúng hơn. & NBSP;

Bài tập ngoài trời phổ biến hơn các phòng tập thể dục trong nhà ở mỗi quốc gia xếp hạng 1 đến 5 trên báo cáo này. Iceland di chuyển nhiều hơn bất kỳ quốc gia châu Âu nào khác, đi bộ ngoài trời và bơi lội là phổ biến nhất ở đó. Ý, Tây Ban Nha và Nhật Bản thích đi bộ, đi bộ đường dài và chạy ra ngoài trong khi Thụy Sĩ thích trượt tuyết và đi xe đạp. & NBSP;

Các quốc gia lành mạnh nhất có nhiều lựa chọn hoạt động tập thể dục trong nhà và ngoài trời truyền thống, nhưng để thêm vào đó, họ cũng tối đa hóa phong trào trong các hoạt động hàng ngày như đi bộ đến cửa hàng, làm việc trong một khu vườn, đi xe đạp để làm việc và đi dạo gia đình chỉ cho vui. Các quốc gia này cũng chấp nhận chế độ ăn toàn bộ thực phẩm dựa trên thực vật với các phần nhỏ hơn để đi cùng với các bài tập thể chất thường xuyên. Các quốc gia này cũng có chất lượng không khí tốt, ít vấn đề hơn với nghiện ma túy bao gồm opioids, và các thị trấn và thành phố có thể đi bộ hơn, tất cả đều góp phần vào tuổi thọ dài hơn theo báo cáo này. & NBSP;

Trong khi người Mỹ có thể tập thể dục nhiều hơn, họ không kiếm được những lợi ích cần thiết trong nhà bếp để tận dụng bài tập để cải thiện sức khỏe và sức khỏe tổng thể. Có lẽ đã đến lúc nhận được một gợi ý từ những người hàng xóm khỏe mạnh hơn để quay trở lại nấu ăn nhiều hơn ở nhà với Whole Food chưa được xử lý sẽ cung cấp sự cân bằng của các chất dinh dưỡng vĩ mô và vi chất mà cơ thể cần. Sự thay đổi trong chế độ ăn kiêng khi kết hợp với tập thể dục thường xuyên về cơ bản là áp dụng lối sống chống lão hóa hơn, sẽ giúp tăng sự gia tăng của nước Mỹ trong bảng xếp hạng toàn cầu lành mạnh, giảm các bệnh mãn tính và có lẽ quan trọng hơn là tăng chất lượng cuộc sống trong khi mở rộng cả sức khỏe và tuổi thọ cho tất cả người Mỹ. & nbsp;

Quốc gia nào là người khỏe mạnh nhất năm 2022?

Nhật Bản đã giành được danh hiệu quốc gia khỏe mạnh nhất thế giới để sống nhờ một chuỗi các mặt tích cực.Giao thông công cộng tuyệt vời có nghĩa là rất ít người sở hữu chiếc xe của riêng họ, dẫn đến một lượng ô nhiễm không khí rất thấp. won the title of the healthiest country in the world to live in thanks to a string of positives. The excellent public transport means few people own their own car, leading to a very low amount of air pollution.

Mười quốc gia lành mạnh nhất trên thế giới là gì?

Top 10 quốc gia lành mạnh nhất thế giới..
Nước Iceland.....
Nhật Bản.....
Thụy sĩ.....
Thụy Điển.....
Châu Úc.....
Singapore.....
Na Uy.....
Người israel.Một chế độ ăn uống tươi, nuôi dưỡng kết hợp với một hệ thống chăm sóc sức khỏe thích hợp đưa Israel vào 10 quốc gia lành mạnh nhất ..

Quốc gia nào có thực phẩm lành mạnh nhất?

Tiêu đề của chế độ ăn kiêng tốt nhất thế giới thuộc về Iceland, theo chương trình.Doherty cho biết, họ dường như đã tránh được nhiều bệnh tật đã gây khó khăn cho các quốc gia khác.Họ có tỷ lệ mắc bệnh Alzheimer, đột quỵ, bệnh tim và bệnh tiểu đường thấp.Iceland, according to the show. “They have seemingly avoided many of the diseases that have plagued other countries,” says Doherty. “They have low rates of Alzheimer's disease, stroke, heart disease and diabetes.”