Mã QR [mã phản hồi nhanh] là một mã vạch ma trận [hay mã vạch hai chiều] được phát triển bởi công ty Denso Wave [Nhật Bản] vào năm 1994. Chữ "QR" xuất phát từ "Quick Response", trong tiếng Anh có nghĩa là đáp ứng nhanh hay xử lí nhanh, vì người tạo ra nó có ý định cho phép mã được giải mã ở tốc độ cao. Các mã QR được sử dụng phổ biến nhất ở Nhật Bản, Trung Quốc, và hiện là loại mã hai chiều thông dụng nhất ở Nhật Bản.
Một ký hiệu mã QR với kích thước này có thể mã hoá 300 ký tự chữ cái và số.
Số đơn thuần | Tối đa 7.089 ký tự |
Số và chữ cái | Tối đa 4.296 ký tự |
Số nhị phân [8 bit] | Tối đa 2.953 byte |
Kanji/Kana | Tối đa 1.817 ký tự |
Mức L | 7% số từ mã [codeword] có thể được phục hồi. |
Mức M | 15% số từ mã có thể được phục hồi. |
Mức Q | 25% số từ mã có thể được phục hồi. |
Mức H | 30% số từ mã có thể được phục hồi. |
Vi mã QR [Micro QR Code]Sửa đổi
Vi mã QR là phiên bản thu nhỏ của tiêu chuẩn mã QR với ít tính năng hơn để xử lý các bản quét lớn.
Có một số hình thức vi mã QR khác nhau, cao nhất trong số đó có thể giữ 35 ký tự.
Tham khảoSửa đổi
- ^ Borko Furht [2011]. Handbook of Augmented Reality. Springer. tr.341.
- ^ Sự bùng nổ của thanh toán Qr và không tiền mặt ở Trung Quốc.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mã QR. |
- Trang web chính thức