Thương binh hạng 2 4 thì tỷ lệ thương tật là bao nhiêu phần trăm?
Ông Thịnh hỏi, nếu ông đi giám định vết thương còn sót và được nâng tỷ lệ thương tật thì ông được tính hưởng chế độ thế nào? Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau: Khoản 5, Điều 31 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 9/4/2013 quy định, trường hợp thương binh đồng thời là bệnh binh không đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, đã giám định gộp được hưởng đồng thời 2 chế độ trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh nếu sau khi lấy tỷ lệ suy giảm khả năng lao động nói chung (trong Biên bản giám định gộp) trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật còn từ 41% trở lên, mức trợ cấp được hưởng theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đã trừ. Căn cứ quy định đã nêu và nội dung ông hỏi thì trường hợp của ông đủ điều kiện hưởng đồng thời 2 chế độ: trợ cấp thương binh (tỷ lệ 30%) và trợ cấp bệnh binh (tỷ lệ 41%). Trường hợp chuyển hưởng 2 chế độ, nếu đủ điều kiện giám định vết thương còn sót và được kết luận nâng tỷ lệ thương tật thì được hưởng trợ cấp thương binh theo tỷ lệ mới. Theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP ngày 21/7/2023 của Chính phủ, từ 1/7/2023, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng từ 1.624.000 đồng lên 2.055.000 đồng. Nghị định nêu rõ mức chuẩn quy định ở trên làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Theo khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 thương binh là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh”. Hiện nay, không có quy định về xếp hạng thương tật của thương binh, tuy nhiên, tham khảo quy định tại Điều 6 Nghị định 236-HĐBT năm 1985 như sau: - Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động do thương tật; mất hoàn toàn khả năng lao động, cần có người phục vụ. - Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động do thương tật: mất phần lớn khả năng lao động, còn tự phục vụ được. - Hạng 3: Mất từ 41% đến 60% sức lao động do thương tật: mất khả năng lao động ở mức trung bình. - Hạng 4: Mất từ 21% đến 40% sức lao động do thương tật: giảm nhẹ khả năng lao động. Do đó, có thể hiểu, thương binh hạng 4/4 là thương binh mất từ 21% - 40% sức lao động do thương tật: giảm nhẹ khả năng lao động. Thương binh 4/4 sẽ xét tỷ lệ tổn thương cơ thể bao nhiêu phần trăm? Mức trợ cấp của thương binh 4/4 là bao nhiêu? (Hình internet) Mức trợ cấp của thương binh 4/4 là bao nhiêu?- Trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh hạng 4/4 (hay còn gọi là lương thương binh 4/4) theo điểm a khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 sẽ căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể và loại thương binh. - Theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP thì mức hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% tới 40% (thương binh hạng 4/4) là từ 1.094.000 đồng tới 2.082.000 đồng. Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với từng tỷ lệ tổn thương cơ thể được quy định cụ thể tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP như sau: STT Tỷ lệ tổn thương cơ thể Mức hưởng trợ cấp STT Tỷ lệ tổn thương cơ thể Mức hưởng trợ cấp 1 21% 1.094.000 21 41% 2.135.000 2 22% 1.147.000 22 42% 2.186.000 3 23% 1.196.000 23 43% 2.236.000 4 24% 1.249.000 24 44% 2.291.000 5 25% 1.302.000 25 45% 2.343.000 6 26% 1.353.000 26 46% 2.395.000 7 27% 1.404.000 27 47% 2.446.000 8 28% 1.459.000 28 48% 2.498.000 9 29% 1.508.000 29 49% 2.552.000 10 30% 1.562.000 30 50% 2.602.000 11 31% 1.613.000 31 51% 2.656.000 12 32% 1.667.000 32 52% 2.708.000 13 33% 1.718.000 33 53% 2.758.000 14 34% 1.770.000 34 54% 2.811.000 15 35% 1.824.000 35 55% 2.864.000 16 36% 1.874.000 36 56% 2.917.000 17 37% 1.924.000 37 57% 2.966.000 18 38% 1.980.000 38 58% 3.020.000 19 39% 2.032.000 39 59% 3.073.000 20 40% 2.082.000 40 60% 3.124.000 41 61% 3.174.000 61 81% 4.216.000 42 62% 3.229.000 62 82% 4.270.000 43 63% 3.278.000 63 83% 4.322.000 44 64% 3.332.000 64 84% 4.372.000 45 65% 3.383.000 65 85% 4.426.000 46 66% 3.437.000 66 86% 4.476.000 47 67% 3.488.000 67 87% 4.527.000 48 68% 3.541.000 68 88% 4.580.000 49 69% 3.593.000 69 89% 4.635.000 50 70% 3.644.000 70 90% 4.688.000 51 71% 3.694.000 71 91% 4.737.000 52 72% 3.748.000 72 92% 4.788.000 53 73% 3.803.000 73 93% 4.842.000 54 74% 3.853.000 74 94% 4.891.000 55 75% 3.906.000 75 95% 4.947.000 56 76% 3.957.000 76 96% 4.998.000 57 77% 4.009.000 77 97% 5.048.000 58 78% 4.059.000 78 98% 5.102.000 59 79% 4.112.000 79 99% 5.154.000 60 80% 4.164.000 80 100% 5.207.000 Tải về Phụ lục II Như vậy, từ quy định này có thể thấy là mức trợ cấp của thương binh 4/4 tăng dần theo tỷ lệ thương tật, dao động từ 1.094.000 đồng/tháng - 2.082.000 đồng/tháng. Các chế độ ưu đãi khác mà thương binh 4/4 nhận được là gì?Tại Chương III Nghị định 75/2021/NĐ-CP và Điều 24 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi của người có công cách mạng gồm: - Được Nhà nước đóng bảo hiểm y tế và được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế. Đồng thời, thân nhân cả thương binh 4/4 cũng được hưởng ưu đãi này theo quy định. - Được điều dưỡng phục hồi sức khỏe 02 năm 01 lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.Cụ thể: + Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tại nhà: Mức chi bằng 0,9 lần mức chuẩn/ 01 người/01 lần và được chi trả trực tiếp cho đối tượng được hưởng. + Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung: Mức chi bằng 1,8 lần mức chuẩn/01 người/01 lần. - Hỗ trợ tiền đi lại, ăn uống khi mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết - Hỗ trợ trong giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể. - Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên. - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở. - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước. - Ưu tiên giao/thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng. - Hỗ trợ vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh. - Hỗ trợ miễn/giảm thuế theo quy định của pháp luật. - Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh. Như vậy, chế độ ưu đãi với thương binh 4/4 ngoài việc được hưởng trợ cấp theo quy định thì thương binh hạng 4/4 còn được hưởng các chế độ vừa nêu trên. |