Thành phần hóa học của hà thủ ô đỏ năm 2024
Xem thêm: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu loài hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson) ở Việt Nam Show
Phân bố, sinh thái.Hà thủ ô phân bố rộng rãi ở nhiều nước cận nhiệt đới và nhiệt đới. Ở Việt Nam, có 1 loài là cây hà thủ ô đỏ. Trên thế giới, hà thủ ô đỏ có ở Trung Quốc, Bắc Lào, Nhật Bản và Ấn Độ. Ở Việt Nam, hà thủ ô đỏ chỉ có ở một số tỉnh vùng núi cao phía bắc. Cây mọc nhiều ở Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La…. Hà thủ ô là cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới núi cao. Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Nơi mọc tự nhiên thích hợp nhất là các quần thể rừng núi đá vôi.
Nhân giốngTheo kinh nghiệm của nhân dân ở Sơn La, Vĩnh Phúc, Bắc Giang hà thủ ô đỏ được trồng bằng củ có đường kính 3 -5 cm hoặc bằng dây bánh tẻ dài 30 – 4-cm, không có sâu bệnh.
Củ và dây đều trồng với khoảng cách 20 -35cm, tưới và giữ ấm cho tới khi cây mọc. Làm đấtĐất đồi, gò, nương, các chân ruộng cao nhiều mùn, thoát nước, giữ ẩm rất tốt cho việc trồng hà thủ ô. Đất cần cày bừa, đập nhỏ, lên luống cao 25 -30cm, ruộng 40cm nếu trồng một hàng hoặc 70 – 80cm nếu trồng 2 hàng.
Cách trồng, bón phânKhi cây mọc, làm giàn cho dây leo. Dùng tre, sắt cắm chéo xành sẻ, cao 1,5 -2m deo theo luống. Hàng tháng làm cỏ, xới xào cho đất tơi thoáng, kết hợp bón thúc. Tốt nhất là dùng nước phân chuồng, nước giải pha loãng. Nếu cần, có thể tưới đạm pha với nồng độ 2%, mỗi lẫn 25kg đạm/ha. Việc bón thúc tiến hành từ tháng 3 -9 hàng năm, mỗi tháng thúc một lần. Sâu, bệnh hại
Thu hái
Bộ phận dùngRễ củ, hái vào mùa thu, đào về rửa sạch đất, bỏ rễ con. Củ nhỏ để nguyên, củ to bổ đôi hoặc bổ tư, phơi hay sấy khô. Nếu đồ chín rồi phơi khô thì tốt hơn. Loại nguyên củ của hà thủ ô đỏ có hình dáng hơi giống củ khoai, mặt ngoài có những chỗ lồi lõm đặc biệt, màu nâu đỏ. Hà thủ ô đỏ có thể chế biến như sau: Rễ củ được rửa sạch, ngâm nước vo gạo trong 24 giờ, rửa nước lại lần nữa. Cho dược liệu vào nồi, rồi cho nước đỗ đen đến ngập với tỷ lệ 1kg dược liệu và 100g đỗ đen và 2 lít nước. Nấu đến khi gần cạn, đảo luôn cho thuốc chín đều. Khi rễ củ đã mềm, lấy ra bỏ lõi. Nếu còn nước đậu đen thì tẩm phơi cho hết. Đồ phơi như vậy được 9 lần là tốt (cửu chưng, cửu sái). Khi dùng thái lát hoặc bào thành miếng mỏng.
Thành phần hoá họcHà thủ ô đỏ chứa 1,7% antraglucosid trong đó có crysophanol, emodin, rhein, 1,1% protid, 42,2% tinh bột, 3,1% lipid, 4,5% chất vô cơ, 26,4% chất tan trong nước… Thành phần hoá học của hà thủ ô đỏ thay đổi trong quá trình chế biến. Theo y học cổ truyền, hà thủ ô đỏ sống chứa 7,68% tanin, 0,259% dẫn chất antraquinon tự do, 0,805% dẫn chất antaquinon toàn phần. Sau khi chế biến, dược liệu chứa 3,82% tanin, 0,113% dẫn chất antraquinon tự do, 0,25% antaquinon toàn phần. Chất phospholipid có 3,49% trong dược liệu thô và 1,82% trong dược liệu đã chế biến. Ngoài ra còn có các chất vô cơ K, Ca, Mn, Ni, Cr. Tác dụng dược lý
Bài thuốc Lục vị tân phương trong đó có hà thủ ô đỏ và một số vị khác đã được thử dược lý và thấy có độc tính rất thấp, có tác dụng tăng số lượng hồng cầu, lợi tiểu, nhuận tràng và làm giảm sự hoạt động của động vật thí nghiệm. Trên lâm sàng, thuốc làm bệnh nhân bớt mỏi mệt, ăn ngon, ngủ được, đại tiện dễ dàng, giảm cảm giác nóng bức và tăng cân. Một đơn thuốc trong đó có hà thủ ô và một số vị khác đã được dùng điều trị 136 bệnh nhân viêm hắc võng mạc trung tâm thanh dịch đạt hiệu quả làm tăng thị lực tốt. Chế phẩm Ramazona bào chế từ phương thuốc “Phù tang thế bảo” của Tuệ Tĩnh, gồm rau má thìa, ngưu tất, ba kích, hà thủ ô đỏ đã được điều trị trên những bệnh nhân lớn tuổi và thấy thuốc có tác dụng tốt giúp nâng cao thể trạng và làm tâm thần sảng khoái, tăng protid máu, làm thay đổi tỷ lệ A/G theo chiều thuận lợi, giữ huyết áp ổn định ở người huyết áp cao. Không nên dùng cho người có rối loạn tiêu hoá.
Tính vị, công năngRễ củ hà thủ ô đỏ có vị đắng chát, hơi ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ gan, thận, bổ máu, ích tinh tuỷ, hoà khí huyết, mạnh gân xương, nhuận tràng. Công dụngTheo y học cổ truyền:
Liều dùng:
Trong y học cổ truyền Trung Quốc:
Bài thuốc có hà thủ ô đỏChữa phong lở ở đầu mặt, ngứa khắp mình (Hải Thượng Lãn Ông)Bài thuốc ngâm rượu:
Bài thuốc viên: (dùng kết hợp với bài thuốc trên)
Chữa đái rắt buốt, đái ra máu (Hải Thượng Lãn Ông)
Chữa tóc rụng và bạc sớm, hồi hộp, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, đau mỏi lưng khớp, táo bónHà thủ ô chế, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 20g. Sắc uống. Chữa xơ cứng mạch máu người già, tăng huyết áp, nam giới chậm có conHà thủ ô đỏ 20g, tang ký sinh, kỷ tử, ngưu tất đều 16g. Sắc uống. Chữa phong thấp đau lưng, viêm dây thần kinh hông, vận động khó khănHà thủ ô đỏ, ngưu tất 30g, cẩu tích 16g, huyết giác 12g, thiên niên kiện 12g, bạch chỉ 6g. Sắc uống. Thuốc bổ dùng cho người già yếu, thần kinh suy nhược, tiêu hoá kémHà thủ ô đỏ 10g, đại táo 5g, thanh bì 2g, trần bì 3g, sinh khương 3g, cam thảo 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 – 4 lần uống trong ngày. Thuốc bổ khí huyết, mạnh gân cốtHà thủ ô trắng và hà thủ ô đỏ với lượng bằng nhau, ngâm nước vo gạo 3 đêm, sao khô, tán nhỏ, luyện với mật làm thành viên to bằng hạt đậu xanh. Uống mỗi ngày 5 viên với rượu và lúc đói. Thất bảo mỹ nhiệm đơn, làm râu tóc trắng hoá đen, khoẻ gân xương, bền tinh khí, sống lâu
Hà thủ ô hoàn (công dụng như trên)Hà thủ ô đỏ 1800g thái mỏng, ngưu tất 600g thái mỏng, đỗ đen một đấu to đãi sạch. Cho thuốc vào chõ, một lượt thuốc, một lượt đỗ, đồ tơi khi chín đỗ, rồi lấy thuốc ra phơi khô. Làm như vậy 3 lần rồi tán bột. Lấy thịt táo đen Trung Quốc trộn với bột thuốc, làm viên 0,5g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 30 viên. Dùng rượu hâm nóng để chiêu thuốc. Hà thủ ô tán (công dụng như trên)Hà thủ ô đỏ cạo vỏ, thái mỏng phơi khô, tán bột. Ngày uống 4g vào sáng sớm, chiêu thuốc bằng rượu. Chữa viêm hắc võng mạc trung tâm thanh dịchHà thủ ô đỏ 20g, thục địa 20g, trạch tả 12g, hoài sơn 12g, cúc hoa 8g, nấu với nước thành cao lỏng, uống. Viên bổ Ngũ hà (chữa thiếu máu, mệt mỏi, tiêu hoá kém)Mỗi viên có: Cao ngũ gia bì 0,1g, bột mã tiền 0,01g, bột hà thủ ô đỏ 0,01g, bột oxalat 0,03g, mật ong 0,01g Viên bổ hà thủ ô (chữa sốt rét gầy yếu, ăn ngủ kém, đau xương, di tinh, bạch đới) trẻ em chậm đi, chậm mọc răngHà thủ ô đỏ 500g, sâm bố chính 300g, hạt sen 300g, cam thảo 100g, đại hồi 100g, quả thảo 100g. Ba vị hà thủ ô, sâm, hạt sen đồ chín. Cam thảo nướng vàng. Thảo quả bỏ vỏ, lấy nhân. Trộn chung, sấy khô, tán nhỏ, rây bột mịn, luyện với mật ong làm viên bằng hạt đỗ đen. Trẻ em uống mỗi lần 6 – 15 viên (tuỳ tuổi), người lớn mỗi lần uống 20 viên. Món ăn chữa bệnh chứa hà thủ ôTrà nhuận trường, thông tiện: Hà thủ ô tươi 30g – 60g, nấu nước uống. Trị các chứng huyết hư, tân dịch khô nên đại tiện bí. Trà sinh địa thủ ô: Hà thủ ô chế 16g, thục địa 30g. Hà thủ ô chế, thục địa tẩm rượu, thái lát mỏng, cho nước sôi hãm uống thay trà. Dùng cho các trường hợp cơ thể suy nhược già yếu, râu tóc bạc sớm trước tuổi, bệnh mạch vành, mỡ huyết cao. Cháo kê hà thủ ô: Kê 50g, hà thủ ô chế 30g, trứng gà 2 quả. Kê nấu với hà thủ ô thành cháo, khi cháo được gắp bỏ các lát bã thuốc, đập trứng vào, thêm chút đường trắng khuấy đều, đun sôi lại. Cho ăn khi đói. Dùng cho các trường hợp thoát vị, sa tử cung, sa dạ dày trực tràng. Cháo gà hà thủ ô đỏ: Gà: ½ con, Hà thủ ô đỏ chế: 30g, Gạo: 70g. Cho gà và Hà thủ ô vào nồi áp suất nấu cho mềm, vớt bỏ bã Hà thủ ô, vớt gà để riêng. Cho gạo vào nồi nước hầm gà lúc nãy nấu đến khi gạo nở bung, bỏ gà đã nấu trở vào nồi, nêm muối vừa ăn. Ăn cháo khi còn nóng, chấm gà với muối tiêu chanh. Chè đậu đen hà thủ ô: Hà thủ ô chế 60g, đậu đen 100g. Cả hai thứ cùng nấu với lượng nước thích hợp đến khi đậu đen chín nhừ, vớt bỏ bã hà thủ ô, chia 2 – 3 lần ăn trong ngày. Có thể thêm chút đường hoặc muối. Dùng cho các trường hợp thiểu năng mạch vành, cơn đau thắt ngực, các trường hợp râu tóc bạc sớm, táo bón kinh diễn. Hà thủ ô hầm gà: Gà mái tơ 1 con, hà thủ ô chế 30g. Gà làm sạch bỏ ruột, hà thủ ô gói trong vải xô, đặt trong bụng gà, hầm cách thuỷ, lấy ra bỏ bã thuốc, thêm gia vị. Dùng cho các trường hợp râu tóc bạc sớm, đau đầu hoa mắt chóng mặt, mất ngủ, suy nhược cơ thể. Chữa đái rắt buốt, đái ra máu (Hải Thượng Lãn Ông):
Hà thủ ô tán làm râu tóc trắng hoá đen, khoẻ gân xương, bền tinh khí, sống lâu: Hà thủ ô đỏ cạo vỏ, thái mỏng phơi khô, tán bột. Ngày uống 4g vào sáng sớm, chiêu thuốc bằng rượu. Viên bổ hà thủ ô (chữa sốt rét gầy yếu, ăn ngủ kém, đau xương, di tinh, bạch đới) trẻ em chậm đi, chậm mọc răng: Hà thủ ô đỏ 500g, sâm bố chính 300g, hạt sen 300g, cam thảo 100g, đại hồi 100g, quả thảo 100g. Ba vị hà thủ ô, sâm, hạt sen đồ chín. Cam thảo nướng vàng. Thảo quả bỏ vỏ, lấy nhân. Trộn chung, sấy khô, tán nhỏ, rây bột mịn, luyện với mật ong làm viên bằng hạt đỗ đen. Trẻ em uống mỗi lần 6 – 15 viên (tuỳ tuổi), người lớn mỗi lần uống 20 viên. Cháo lươn, đậu đen và hà thủ ô giúp sáng mắt: Lươn 150g, hà thủ ô 10g, đậu đen 60g, táo đỏ 4 quả, gừng tươi 2 lát mỏng. Cách chế biến như sau: Lươn làm sạch, đậu đen ngâm mềm, cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, hầm khoảng ba giờ cho nhừ. Nêm gia vị vừa ăn. Dùng trong bữa cơm. nếu dùng liên tục thì liệu trình từ 7-10 ngày. Nếu dùng kéo dài, thường xuyên thì dùng 3 lần/tuần. Những người bị bệnh gan mạn tính tăng huyết áp, bệnh đường tiêu hóa… không nên sử dụng. |