Tại sao có hiện tượng liệt nửa người

Theo Dèjerine, liệt nửa người là liệt tay chân cùng một bên của cơ thể do tổn thương từ các tế bào tháp đến xináp của chúng với tế bào sừng trước tủy sống.

Đặc điểm lâm sàng liệt nửa người

Khởi phát và tiến triển

Đột ngột: Thường do đột qụy não. Cũng có khi liệt được khởi đầu bởi một sự kiện rất đơn giản (sau khi tắm, nhận được một thông tin buồn phiền...). Mức độ liệt khi bắt đầu rất khác nhau, có bệnh nhân liệt hoàn toàn ngay từ đầu nhưng cũng có bệnh nhân chỉ bị liệt nhẹ. Mức độ liệt ban đầu có thể chỉ dừng lại như vậy sau giảm dần (thường trong chảy máu não, tắc mạch) nhưng cũng có khi tiến triển tuần tiến nặng dần lên hoặc nặng lên theo từng nấc trong những giờ, những ngày sau (thường do huyết khối động mạch não).

Liệt xuất hiện từ từ và tăng dần một cách chậm chạp  thường gặp trong các trường hợp khối phát triển, liệt xuất hiện từ từ, tiến triển tăng dần theo kiểu bậc thang thường do các bệnh thoái hoá (xơ cột bên teo cơ...).

Các thể liệt

Liệt mềm nửa người (tổn thương tháp hủy hoại).

Liệt cứng nửa người (tổn thương tháp kích thích) thường kèm theo các triệu chứng co cứng, tăng phản xạ gân xương, có phản xạ bệnh lý bó tháp, rung giật bàn chân, rung giật bánh chè.

Các triệu chứng kèm theo

Có thể quan sát thấy các dấu hiệu sau:

Dấu hiệu quay đầu - mắt phối hợp (déviation conjugee).

Phồng má bên liệt khi thở ra do liệt dây VII trung ương (dấu hiệu hút điếu).

Những trường hợp nặng nề có thể còn thấy các kiểu rối loạn nhịp thở.

Rối loạn phản xạ gân xương và phản xạ da, có thể có phản xạ bệnh lý bó tháp.

Các động tác đồng vận (syncinésie): khi chi bên lành vận động tùy ý thì bên liệt có động tácvận động không tùy ý theo.

Rối loạn cảm giác, giác quan.

Rối loạn tâm thần.

Rối loạn thực vật.

Khám bệnh nhân liệt nửa người

Quan sát

Đối với bệnh nhân tỉnh táo: quan sát các vận động chủ động của bệnh nhân.

Đối với bệnh nhân hôn mê: quan sát thấy bàn chân bên liệt đổ sát mặt giường hơn, nửa người bên liệt có rất ít các cử động tự phát, hoặc ít vậnđộng trong khi vật vã kích thích, quan sát dấu hiệu hút điếu...

Cách khám bệnh nhân phát hiện liệt nửa người

Khám bệnh nhân tỉnh: thực hiện tuần tự các bước sau:

Yêu cầu bệnh nhân thực hiện các vận động chủ động các chi như co, duỗi tay, chân hay nâng tay, chân khỏi mặt giường.

Kiểm tra các nghiệm pháp khám vận động: Barré (chân và tay), Mingazzini (chân), Raimiste (tay).

Những trường hợp liệt nhẹ, sức cơ của bệnh nhân còn tương đối tốt nên bệnh nhân có thể uy trì tư thế của chi tương đối lâu. Trong trường hợp đó có thể nhanh chóng xác định liệt nửa người bằng cách yêu cầu bệnh nhân thực hiện các động tác vận động chủ động chống lại sức cản do thầy thuốc gây ra.

Khám triệu chứng liệt nửa người ở bệnh nhân hôn mê: kích thích đau ở từng chi của bệnh nhân xem mức độ co duỗi các khúc chi nhanh, mạnh, dứt khoát hay chậm chạp, yếu đuối để đánh giá xem sức cơ bên nào yếu hơn, nghiệm pháp thả rơi (nâng chi của bệnh nhân lên sau đó thả cho rơi tự do, bên liệt rơi xuống giường nặng nề như một khúc gỗ), dựng bàn chân hoặc chân bệnh nhân (gấp ở khớp gối) cho đứng trên giường, bàn chân hoặc chân bên liệt không giữ được tư thế nên sẽ đổ xuống sát mặt giường.

Chẩn đoán

Chẩn đoán triệu chứng liệt nửa người

Căn cứ vào những quan sát và các triệu chứng được xác định qua thăm khám.

Chẩn đoán định khu liệt nửa người

Nói chung khi có tổn thương đường tháp một bên (từ vỏ não đến phình tủy cổ) sẽ gây triệu chứng liệt nửa người trên lâm sàng. Tuy nhiên do đặc điểm giải phẫu từng vị trí, mật độ các sợi của đường tháp ở mỗi vị trí rất khác nhau, hơn nữa tại mỗi vị trí ngoài đường tháp còn có các cấu trúc thần kinh khác nên khi tổn thương ở mỗi vị trí sẽ có những đặc điểm lâm sàng riêng. Sau đây ta x t các vị trí chính khi tổn thương gây liệt nửa người như tổn thương vỏ não, bao trong, thân não (gồm có cuống não, cầu não và hành não) và tủy cổ.

Liệt nửa người do tổn thương vỏ não:

Liệt nửa người có tính chất khu trú rõ, có thể không đồng đều (tay liệt nặng hơn chân hoặc chân nặng hơn tay.

Các triệu chứng kèm theo:

Thường có liệt dây VII trung ương cùng bên với liệt.

Rối loạn cảm giác nửa người.

Co giật.

Có thể có bán manh đồng danh bên liệt.

Tổn thương bán cầu trội có thêm rối loạn vận động ngôn ngữ, trầm cảm và thất điều.

Tổn thương bán cầu không trội còn có thêm triệu chứng rối loạn cảm giác không gian, vô tình cảm (apathia).

Liệt nửa người do tổn thương bao trong:

Liệt nửa người mức độ nặng nề (thường liệt độ IV, V), liệt chân, tay đồng đều nhau.

Các triệu chứng kèm theo:

Liệt mặt: có thể có hoặc không.

Có thể có giảm cảm giác rõ.

Liệt nửa người do tổn thương một bên của thân não:

Khi tổn thương một bên của thân não, trên lâm sàng sẽ thấy bệnh cảnh điển hình đó là các hội chứng giao bên, cụ thể như sau:

Bên đối diện với ổ tổn thương có rối loạn vận động nửa người trong đó chân tay bị nặng nề như nhau (hoặc rối loạn cảm giác nửa người).

Bên tổn thương có liệt dây thần kinh sọ não kiểu ngoại vi.

Một số ví dụ hội chứng giao bên:

Khi tổn thương một bên cuống não có hội chứng Weber (bên tổn thương có liệt dây III, bên đối diện có liệt nửa người kiểu trung ương).

Khi tổn thương một bên cầu não có hội chứng Millard - Gubler (bên tổn thương có liệt dây VII ngoại vi, bên đối diện có liệt nửa người kiểu trung ương).

Khi tổn thương một bên hành não gây hội chứng Schmidt (bên tổn thương liệt dây IX, X, XI kiểu ngoại vi, bên đối diện liệt nửa người kiểu trung ương).

Liệt nửa người do tổn thương một bên tủy cổ gây hội chứng Brown - Séquard:

Bên tổn thương: Liệt trung ương dưới mức tổn thương, mất cảm giác sâu (cảm giác rung, cảm giác tư thế) dưới mức tổn thương, mất cảm giác một dải da hẹp trên vùng liệt, trên dải da mất cảm giác là một dải da tăng cảm.

Bên đối diện: Mất cảm giác đau và nhiệt dưới mức tổn thương.

Chẩn đoán mức độ liệt

Trong khẩu ngữ dân gian hai từ "bại" và "liệt" (tương đương hai từ paresis và plegia trong Anh ngữ) thường được dùng để gọi tên triệu chứng giảm  và mất hoàn toàn sức cơ trong vận động chủ động của bệnh nhân. Trong lâm sàng chuyên ngành Thần kinh học chỉ tồn tại một thuật ngữ đó là liệt, có điều tuz theo mức độ liệt mà bệnh nhân còn có khả năng vận động ở  mức độ nhấtđịnh hoặc mất hoàn toàn vận động chủ động. Trên lâm sàng bảng phân loại mức độ liệt sau được sử dụng rộng rãi:

Độ I (liệt nhẹ, bại): Giảm sức cơ nhưng bệnh nhân vẫn còn vận động chủ động được chân tay, bệnh nhân vẫn còn đi lại được.

Độ II (liệt vừa): Bệnh nhân không đi lại được, không thực hiện hoàn chỉnh động tác được, còn nâng được tay chân lên khỏi mặt giường.

Độ III (liệt nặng): Bệnh nhân không nâng được tay lên khỏi mặt giường, nhưng tz tay chân xuống giường còn co duỗi được.

Độ IV (liệt rất nặng): Bệnh nhân không co duỗi được chi nữa, nhưng còn thấy có biểu hiện co cơ khi bệnh nhân gắng sức.

Độ V: Hoàn toàn không có biểu hiện co cơ khi bệnh nhân cố gắng vận động chủ động.

Chẩn đoán nguyên nhân liệt nửa người

Những nguyên nhân gây liệt nửa người có thể phục hồi hoàn toàn:

Hạ đường huyết.

Migraine.

Máu tụ dưới màng cứng.

Huyết khối đang hình thành .      

Dị dạng mạch máu não.

Chấn động não.

Viêm động mạch.

Liệt sau cơn động kinh.

Xơ não tủy rải rác.

Rối loạn phân ly...

Những nguyên nhân gây liệt nửa người có thể phục hồi còn để lại di chứng:

Ổ máu tụ nội sọ.

Lymphom não.

Bệnh Moyamoya.    

Các dị dạng đặc biệt của vỏ não.

U thần kinh. 

Bệnh  hồng cầu lưỡi liềm.

Điều trị và chăm sóc bệnh nhân liệt nửa người

Hội chứng liệt nửa người được gây nên bởi những tổn thương với bản chất khác nhau của não và tủy sống cổ. Bên cạnh liệt những tổn thương này còn gây nhiều các triệu chứng lâm sàng nặng nề khác kèm theo.

Việc điều trị hội chứng liệt nửa người bao gồm:

Điều trị nguyên nhân

Chăm sóc phần cơ thể bị liệt:

Luôn đặt chi ở tư thế sịnh lý.

Xoa bóp, tập vận động sớm.

Đề phòng bị loét, mục (decubitus) bằng cách thay đổi liên tục tư thế nằm, nằm đệm nước hoặc đệm không khí có ngăn.

Đề phòng nhiễm khuẩn thứ phát (đường hô hấp, tiết niệu...).

Chế độ dinh dưỡng đầy đủ.

Những người bị đột quỵ não thường sẽ dễ bị liệt chân tay do ít vận động hoặc không thể vận động được. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới teo cơ, cứng khớp, hoại tử,…và rất khó hồi phục. Vậy căn nguyên gây nên bệnh đột quỵ liệt nửa người là gì và cách điều trị phục hồi ra sao, hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây.

1. Đột quỵ liệt nửa người là gì?

Đây là tình trạng đột quỵ não dẫn đến liệt một nửa người bên phải hoặc bên trái. Nửa người bên bị liệt sẽ không thể tự vận động, do vùng não bị tổn thương. Khi tế bào não trái bị tổn thương sẽ dẫn tới liệt nửa người phải và ngược lại. Bệnh nhân bị liệt nửa người rất khó khăn để cử động, thậm chí không thể cử động được.

Tại sao có hiện tượng liệt nửa người

Đột quỵ liệt nửa người là tình trạng tế bào não trái bị tổn thương sẽ dẫn tới liệt nửa người bên phải và ngược lại.

2. Nguyên nhân gây đột quỵ và liệt nửa người

Tình trạng đột quỵ và liệt nửa người có nguyên nhân chủ yếu do xuất huyết não. Hoặc các bệnh về mạch máu gây chèn ép làm quá trình vận chuyển máu kém, dẫn tới thiếu máu cục bộ gây đột quỵ và liệt nửa người.

Tại sao có hiện tượng liệt nửa người

Đột quỵ là nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng liệt nửa người, thậm chí gây tử vong.

Ngoài ra, một số nguyên nhân gây liệt nửa người khác:

– Tổn thương não, khối u, áp – xe

– Bệnh phá hủy vỏ bọc quanh tế bào thần kinh

– Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn

– Bệnh nhân mắc các bệnh lý về não như: viêm não,…

– Bệnh truyền nhiễm do poliovirus

– Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong thân não, vỏ não và tủy sống.

3. Đối tượng có nguy cơ cao bị đột quỵ liệt nửa người

Dưới đây là một số nhóm đối tượng sẽ có nguy cơ cao bị đột quỵ dẫn tới liệt nửa người gồm:

– Người mắc các bệnh như huyết áp cao, tim mạch, u não,…

– Người đã từng bị đột quỵ có nguy cơ tái phát khá cao.

– Người bị chấn thương sau sinh, chuyển dạ khó khăn sẽ dễ bị đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày.

– Người gặp tai nạn, va chạm và bị chấn thương vùng đầu

– Những người bị bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt bị nhiễm trùng huyết  và áp xe cổ lan đến não do không được điều tri kịp thời.

– Người mắc hội chứng đau nửa đầu

– Người mắc các bệnh về mạch máu như bị viêm mạch máu,…

4. Cách chẩn đoán đột quỵ

Để chẩn đoán và xác định được mức độ liệt nửa người, người bệnh cần quá trình thăm khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng. Từ đó xác định hướng điều trị phù hợp.

Dưới đây là một số xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán căn bệnh này:

– Thực hiện xét nghiệm công thức máu

– Thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu

– Chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng, chụp MRI từ sọ não,…

– Điện não đồ.

5. Phương pháp điều trị liệt nửa người do đột quỵ tốt nhất

5.1. Điều trị đột quỵ liệt nửa người bằng phương pháp nội khoa

Để giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục và dự phòng căn bệnh này tái phát đa số người bệnh đều được điều trị bằng thuốc để phục hồi vùng não đã bị tổn thương. Quá trình điều trị này cần được thực hiện sớm, kĩ càng và phải rất kiên trì để đạt hiệu quả cao. Một số nhóm thuốc thường được sử dụng điều trị nguyên nhân cho người liệt nửa người sau đột quỵ:

– Thuốc hạ áp và giảm cholesterol: Loại thuốc này có tác dụng ngăn ngừa nguy cơ tái phát bệnh do bệnh tăng huyết áp và tim mạch.

– Thuốc kháng sinh: Giúp giảm nguy cơ đột quỵ trong tương lai và giảm tắc nghẽn mạch máu. Ngoài ra thuốc kháng sinh dùng đường tiêm tĩnh mạch cũng giúp chống viêm não.

5.2. Điều trị đột quỵ liệt nửa người bằng phương pháp vật lý trị liệu

Người bệnh liệt nửa người cần tích cực hoạt động và áp dụng các bài tập vật lý trị liệu để có kết quả tốt nhất trong quá trình điều trị. Tăng cường tập luyện, hoạt động sẽ giúp cơ thể không bị liệt và giúp người bệnh kiểm soát được sức khỏe của mình. Ngoài ra, việc này cũng giúp người bệnh đề phòng loét da do nằm lâu. Để quá trình vật lý trị liệu đạt hiệu quả tốt nhất, cần tạo cho người bệnh một tâm lý điều trị thoải mái, vững vàng nhất.

Tại sao có hiện tượng liệt nửa người

Người bệnh liệt nửa người cần tích cực tập luyện các bài tập vật lý trị liệu để có kết quả tốt nhất trong quá trình điều trị.

5.3. Kết hợp châm cứu, bấm huyệt và xoa bóp

Để hệ thần kinh nhanh chóng phục hồi ngoài việc tập luyện bằng các bài tập chúng ta có thể kết hợp với các phương pháp châm cứu, bấm huyệt,…để lưu thông khí huyết.

5.4. Công tác tư tưởng, động viên người bệnh

Đây cũng là yếu tố rất quan trọng giúp người bệnh có tinh thần thoải mái yên tâm điều trị bệnh trong một khoảng thời gian khá dài.

6. Cách phòng ngừa đột quỵ liệt nửa người

Tại sao có hiện tượng liệt nửa người

Người bệnh sau đột quỵ cần xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp, nhiều rau xanh, trái cây chứa nhiều vitamin C và chất chống oxy hóa, hạn chế những loại thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ

Để hạn chế nguy cơ bị đột quỵ dẫn tới liệt nửa người, người bệnh có thể thực hiện một số biện pháp như:

– Tập thể dục thường xuyên bằng các bài tập có sự hướng dẫn của các kĩ thuật viên để duy trì một sức khỏe tốt.

–  Hạn chế uống rượu bia, không hút thuốc lá, không sử dụng các chất kích thích

– Xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp, nhiều rau xanh, trái cây chứa nhiều vitamin C và chất chống oxy hóa, hạn chế những loại thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ. Ngoài ra nên bổ sung nhiều vitamin E chứa nhiều trong hạt hướng dương, hạt dẻ, đậu phộng,…

– Không nên sử dụng muối do muối sẽ hấp thụ nước gây tăng huyết áp ở người bệnh. Những người sau đột quỵ nên sử dụng lượng muối ít hơn so với những người khác.

– Nên uống đủ nước mỗi ngày, trung bình mỗi người cần khoảng 40ml nước/kg cân nặng mỗi ngày.

Trên đây là một số thông tin cơ bản về căn bệnh đột quỵ liệt nửa người. Để khắc phục tình trạng này, bệnh nhân cần kiên trì, không nên nóng vội. Cần tuân theo chỉ định và phác đồ điều trị của bác sĩ. Các phương pháp điều trị cần được kết hợp một cách hợp lý để mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất. Từ đó hạn chế tối đa những di chứng và biến chứng cho người bệnh.