Súng ak 47 có bao nhiêu kiểu hộp tiếp đạn

Bài 2. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, Quân đội và bảo vệ tổ quốc

  • Lời Thuyết Trình - thuyết trình
  • 110TB THPT BHH 15082022
  • Để tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc
  • Bài tập về nhà 1 - sadasdsadadsa

Related documents

  • De mau 1 - sadsdasdsads
  • ĐỀ HP2 - dgsdge
  • Nghi dinh 148 2020 - ffffffffffffffffff
  • Nghi dinh 01 2017 - ffwềw
  • Hướng dẫn viết tiểu luận-Essay ở Trường Đại Học
  • HỌC PHẦN I Quốc phòng

Preview text

Bài 4: GIỚI THIỆU SÚNG TIỂU LIÊN AK

  • Giới thiệu chung về súng TLAK Súng Tiểu liên AK do Liên Xô sản xuất đầu tiên. AK viết tắt của Atomat Kalashnicov [súng Kalashnicov tự động], do Kalasnicov chế tạo năm 1947, còn gọi là súng AK 47, AK thường hay AK cỡ 7,62 mm.

Sau này có một số súng được cải tiến như: AKM [có gắn thêm bộ phận giảm nẩy ở đầu nòng và có lẫy giảm tốc]; AKMS [là loại báng gấp làm bằng sắt] và nhiều phiên bản khác.

  1. TÁC DỤNG, TÍNH NĂNG CHIẾN ĐẤU. Súng TLAK là loại súng tự động nạp đạn theo nguyên lý trích khí thuốc qua thành nòng bắn được cả liên thanh và phát một [chủ yếu là liên thanh]; Súng trang bị cho từng người sử dụng dùng để tiêu diệt sinh lực địch. Súng có lê để đánh gần [giáp la cà].
  • Súng dùng đạn cỡ 7,62 mm x 39 mm kiểu 1943 do Liên Xô chế tạo hoặc kiểu 1956 do Trung Quốc chế tạo. Súng dùng chung đạn với các loại súng: Súng trường CKC, K63, trung liên RPD, RPK. [Việt Nam gọi chung là K56]

Đạn của súng TLAK gồm có [4 loại]: 1- Đầu đạn thường; 2- Đầu đạn vạch đường; 3- Đầu đạn xuyên cháy; 4- Đầu đạn cháy

  • Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên
  • Tầm bắn ghi trên thước ngắm: AK thường ghi từ 1-8 tương ứng với cự ly ngoại thực địa từ 100 - 800m; AK cải tiến cải tiến là từ 1-10 tương ứng với cự ly ngoại thực địa từ 100 - 1000m.
  • Tầm bắn hiệu qủa: 400m [có nghĩa là ở cự ly 400m trở lại xác suất trúng đích từ 50% trở lên]; hỏa lực tập trung: 800 m [là sử dụng nhiều khẩu súng bắn vào 1 mục tiêu]; bắn máy bay, quân nhảy dù : 500m
  • Tầm bắn thẳng: Mục tiêu cao 0 là 350m; mục tiêu cao 1 là 525m
  • Tốc độ của đầu đạn: AK:710m/s; AK cải tiến:715m/s
  • Tốc độ bắn chiến đấu: phát một: 40phát/phút, liên thanh: 100phát/phút.
  • Trọng lượng của súng là 3,8kg, AKM : 3,1kg, AKMS : 3,3kg.
  • Hộp tiếp đạn chứa 30 viên nặng 0,5 kg II. CẤU TẠO CỦA SÚNG. Súng tiểu liên AK gồm có 11 bộ phận chính: 1- Nòng súng: 2- Bộ phận ngắm; 3- Hộp khóa nòng và nắp hộp khóa nòng; 4- Bệ khóa nòng và thoi đẩy; 5- Khóa nòng; 6- Bộ phận cò; 7- Bộ phận đẩy về; 8- Ốp lót tay và ống đãn thoi; 9 - Báng súng và tay cầm; 10- Hộp đạn; 11- Lê
  • Nòng súng:
  • Tác dụng: Để định hướng bay cho đầu đạn, làm buồng đốt và chịu áp lực của khí thuốc, làm cho đấu đạn có vận tốc ban đầu và tao cho đầu đạn tự xoay trong quá trình vận động.
  • Cấu tạo: Trong nòng súng có 4 rãnh soắn, khoảng cách giữa 2 đường soắn là 7,62 mm, đoạn cuối rộng hơn là buồng đạn;

Khâu truyền khí thuốc, bên trong khâu truyền khí thuốc là lỗ trích khí thuốc, bên ngoài có khuy để mắc dây súng;

Gần đầu nòng súng có bệ đầu ngắm, bệ lắp lê, bệ thước ngắm, đầu nòng súng có gien đầu nòng;

  1. Bộ phận ngắm: Gồm có Đầu ngắm và thước ngắm
  2. Tác dụng: Để ngắm bắn vào các mục tiêu ở cự ly khác nhau.  Đầu ngắm:
  3. Cấu tạo: 1- Vành bảo vệ đầu ngắm; 2- Đầu ngắm; 3- Bệ di động; 4- Bệ đầu ngắm

 Thước ngắm

  • Bệ thước ngắm và thân thước ngắm:
  • Thân thước ngắm gồm có: khe ngắm, vạch khắc; các vạch khác ghi từ 1- tương ứng với 100-800m thực địa đối với AK; súng AKMS ghi từ 1-10 tương ứng với 100-1000m thực địa;

Vạch khấc chữ PI tương ứng thước ngắm 3

  • Cữ thước ngắm để lấy thước ngắm
  • Then hạm để di chuyển thước ngắm; lò xo then hãm nằm bên trong then hãm và cữ thước ngắm
  • Hộp khóa nòng và nắp hộp khóa nòng
  • Hộp khóa nòng
  • Tác dụng: Để liên kết các bộ phận của súng, hướng cho bệ khóa nòng, khóa nòng chuyển động, bảo vệ các bộ phận bên trong hộp khóa nòng.
  • Cấu tạo: [7 bộ phận]
  • Nắp hộp khóa nòng;
  • Tác dụng: bảo vệ các bộ phận bên trong hộp khóa nòng
  • Cấu tạo: 1- Ổ chứa đáy vỏ đạn; 2- Lỗ chứa đuôi khóa nòng; 3- Lỗ chứa bộ phận đẩy về; 4- Thoi đẩy; 5- Rãnh cản khí thuốc; 6- Mặt thoi đẩy
  • Bệ khóa nòng và thoi đẩy
  • Tác dụng: Làm cho khóa nòng và bộ phận cò chuyển động
  • Cấu tạo: 1- Lưỡi lê; 2- Khâu lê; 3- Cán lê  Ngoài ra súng còn có hộp phụ tùng để tháo, lắp, sơar chữ súng [Phụ tùng gồm: Ống đựng; chổi lông; tống chốt; đầu thông nòng] Thông nòng để lau chùi, bảo quản súng III. CẤU TẠO CỦA ĐẠN. Đạn K56 [có 4 bộ phận]:1-Vỏ đạn; 2- Hạt lửa; 3- Thuốc phóng; 4- Đầu đạn.
  • Vỏ đạn
  • Tác dụng: Liên kết các bộ phận của viên đạn; chứa và bảo vệ thuốc phóng và

hạt lửa; bịt kín buồng đạn, không cho khí thuốc phụt ra sau khi bắn; định vị khi nạp

đạn vào buồng đạn

  • Cấu tạo:
  • Thân để chứa thuốc phóng; cổ vỏ đạn; gờ đáy vỏ đạn
  • Đáy vỏ đạn có lỗ chứa hạt lửa và lỗ thông lửa, vỏ đạn cấu tạo bằng sắt mạ

đồng

  1. Hạt lửa
  2. Tác dụng: Hạt lửa để phát lửa đốt cháy thuốc phóng
  3. Cấu tạo: Gồm vỏ và thuốc mồi
  4. Thuốc phóng:
  5. Tác dụng: Thuốc phóng để sinh ra áp lực khí thuốc đẩy đầu đạn chuyển động
  6. Cấu tạo: Thuốc phóng là loại thuốc không khói với hình dạng là hạt nhỏ,

từng phiến hoặc hình trụ

  1. Đầu đạn:
  2. Tác dụng: Đầu đạn để sát thương, tiêu diệt các mục tiêu, làm hư hỏng, đốt

cháy hay phá hủy các phương tieenjchieens tranh; bị kín phía trước nòng súng không

cho khí thuốc lọt ra ngoài;

  • Cấu tạo
  • Đầu đạn thường: Chóp đầu đạn không sơn, dùng để tiêu diệt sinh lực địch

ngoài công sự, sau các vật che khuất, che đỡ mà đầu đạn có thể xuyên qua được, đạn

lõi thép có vỏ mềm thường là đồng;

  • Đạn vạch đường: Chóp đầu đạn sơn màu xanh lá cây, đầu đạn vạch đường

phun ra rất nhiều bột nhôm, magiê trong lúc bay, khi đầu đạn bay tạo ra 1 vệt sáng mà

ban ngày vẫn nhìn thấy, dùng để tiêu diệt sinh lực địch, hiệu chỉnh đường ngắm hoặc

chỉ thị mục tiêu;

  • Đầu đạn xuyên cháy: Chóp đầu đạn sơn màu đen và đỏ dùng để đốt cháy

những vật dễ cháy và tiêu diệt sinh lực địch ở sau những vật chắn bọc thép mỏng, ở

cự ly 300m trở lại;

  • Đầu đạn cháy: Chóp đầu đạn sơn màu đỏ, dùng để đốt cháy những vật dễ

cháy và tiêu diệt sinh lực địch.

IV. SƠ LƯỢC CHUYỂN ĐỘNG CỦA SÚNG KHI BẮN

  • Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay khéo BKN về sau, buông ra để lên đạn.
  • Bóp cò, búa được giải phóng và từ từ đạp vào kim hỏa,kim hỏa đc đẩy về phía trước sau đó kim hỏa chọc vào hạt lửa, đạn nổ đẩy đầu đạn vào nòng súng.
  • Khi đầu đạn qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ truyền khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng lùi, hất vỏ đạn ra ngoài.
  • Khi bệ khoá nòng lùi hết cỡ, bộ phận đẩy về giãn ra đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng tiến, đưa viên đạn tiếp theo vào buồng đạn.
  1. CÁCH LẮP VÀ THÁO ĐẠN.
  1. Lắp đạn Tay trái giữ hộp tiếp đạn, sống hộp tiếp đạn quay sang trái. Tay phải cầm viên đạn, đầu đạn quay sang phải. Đặt viên đạn vào cửa tiếp đạn rồi ấn xuống, đáy vỏ đạn phải sát thành sau của hộp tiếp đạn.
  2. Tháo đạn Tay trái giữ hộp tiếp đạn, sống hộp tiếp đạn quay sang trái. Tay phải dùng đầu ngón tay cái đẩy đáy vỏ đạn về trước, cứ như vậy cho đến khi hết đạn.

VI. THÁO VÀ LẮP SÚNG THÔNG THƯỜNG

  1. Quy tăc tháo và lắp súng
  2. Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo của súng.
  3. Khi tháo phải chọn nơi khô ráo, sạch sẽ. Trước khi tháo phải chuẩn bị đầy đủ những đồ dùng, phương tiện cần thiết.
  4. Trước khi tháo, lắp phải khám súng.
  5. Khi tháo, lắp phải dùng đúng phụ tùng, làm đúng động tác, gặp vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh đập, bẩy làm hỏng súng.
  6. Thứ tự động tác tháo và lắp a] Tháo súng:
  7. Bước 2: Lắp bệ khóa nòng và khóa nòng. Tay phải cầm bệ khóa nòng như khi tháo, tay trái cầm khóa nòng lắp đuôi khóa nòng vào ổ chứa rồi xoay khóa nòng từ sau sang phải lên trên hết cỡ, tay phải ngón cái tì vào tai khóa trái của khóa nòng.

Lắp bệ kháo nòng và khóa nòng vào súng: Tay trái cầm cổ báng súng, mặt súng hơi nghiêng sang phải, tay phải đưa đầu thoi đẩy vào lỗ chứa thoi ở bệ thước ngắm, đặt phía sau bệ khóa nòng sát phía sau hộp khóa nòng, ấn đều bệ khóa nòng xuống cho hai rãnh trượt của bệ khóa nòng khớp với hai gờ ở hộp khóa nòng, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng về trước hết cỡ.

  • Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về. Tay trái vẫn giữ súng, tay phải cầm chân đuôi lò xo bộ phận đẩy về, lắp đầu bộ phận đẩy về vào lỗ chứa bộ phận đẩy về ở bệ khóa nòng, ấn bộ phận đẩy về về trước, lựa cho đuôi lò xò bộ phận đẩy về khớp với rãnh dọc ở hộp khóa nòng.
  • Bước 4: Lắp nắp hộp khóa nòng và kiểm tra chuyển động của súng. Lắp nắp hộp khóa nòng: Tay trái vẫn giữ súng, tay phải cầm nắp hộp khóa nòng, lựa cho đầu nắp hộp khóa nòng vào khuyết hình cung ở bệ thước ngắm, ấn nắp hộp khóa nòng xuống cho mấu giữ nắp hộp khóa nòng lọt vào lỗ chứa mấu giữ nắp hộp khóa nòng.

Kiểm tra chuyển động của súng: Tay trái giữ súng như bước 1 khi tháo, tay phải ngón cái kéo tay kéo bệ khóa nòng về sau hết cỡ, thả ra, làm 2-3 lần, bệ khóa nòng và khóa nòng chuyển động bình thường, bóp cò, búa đập là được, gạt cần định cách bắt về vị trí khóa an toàn.

  • Bước 5: Lắp thông nòng súng. Tay trái cầm ốp lót tay giữ súng như khi tháo, tay phải cầm thông nòng lắp đầu thông nòng vào lỗ chứa dưới khâu truyền khí thuốc và ốp lót tay dưới, ấn xuống để đuôi thông nòng lọt vào khuyết chứa ở bệ đầu ngắm.
  • Bước 6: Lắp ống phụ tùng. Hai tay kết hợp lắp ống phụ tùng vào ống đựng, tay trái cầm súng như khi tháo. Tay phải cầm ống đựng phụ tùng [nắp ống hướng vào lòng bàn tay], lắp ống phụ tùng vào ổ chứa ở đế báng súng, dùng ngón trỏ ấn ống phụ tùng vào hết cỡ, rút ngón tay ra, nắp giữ ống phụ tùng tự động đóng lại.
  • Bước 7: Lắp hộp tiếp đạn Tay trái giữ súng như khi tháo, tay phải cầm hộp tiếp đạn, lựa cho mấu trước của hộp tiếp đạn vào khuyết chứa ở hộp khóa nòng, ấn hộp tiếp đạn vào và kéo xuống dưới để mấu sau của hộp tiếp đạn khớp vào lẫy giữ hộp tiếp đạn, kiểm tra thấy chắc chắn là được.

V. QUY TẮC SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN SÚNG ĐẠN

  1. Quy tắc
  2. Khi mượn súng để luyện tập phải có người phụ trách không để sinh viên tự ý mượn súng
  3. Phải khám súng ngay khi mượn súng; khám súng phải thực hiện động tác đúng quy định;
  4. Cấm sử dụng súng để đùa nghịch hoặc chĩa súng vào người khác bốp cò;
  5. Chỉ được tháo, lắp hoặc sử dụng súng khi có lệnh của giảng viên
  6. Cấm để đạn thật lẫn với đạn tập, khi giảng dạy không được dùng đạn thật làm mẫu
  7. Khi bắn đạn thật phải chấp hành đúng các quy định bảo đảm an toàn; bắn xong phải lau chùi súng theo chế độ bảo quản súng;
  8. Quy định lau chùi, bảo quản súng
  9. Súng, đạn phải để nơi khô dáo, sạch sẽ, không để bụi bẩn, nước nắng hắt vào, không để súng đạn gần những vật dễ gây gỉ sét như muối, a xít;
  10. Không được làm rơi súng đạn, không được sử dụng làm gậy chống, đòn khiêng hoặc thay đòn gánh, không được ngồi lê súng hoặc tháo các bộ phận của súng để ngồi, đùa nghịch; chỉ được vận chuyển súng, đạn khi đã bao gói cẩn thận.
  11. Hàng ngày sau khi học tập, công tác phải lau chùi sạch sẽ bụi, bẩn bên ngoài súng; hàng tuần phải tháo lắp thông thường lau chùi, bôi dầu, mỡ cho súng; chú ý không bôi dầu, mỡ vào các bộ phận bằng gỗ, da, không bôi dầu cho đạn.

Phải thường xuyên kiểm tra lau chùi bảo quản súng đạn theo chế độ quy định; mất súng đạn hoặc bộ phận của súng phải báo ngay cho người có trách nhiệm.

Chủ Đề