Sự khác nhau giữa bị can và bị cáo

Tin cùng chuyên mục

  • Ngày 14/02: Lần đầu số mắc Covid cả nước lên đến 29.413 ca; tăng hơn so với hôm qua 3.000 F0
  • Giấy đăng ký ô tô bị lỗi phần dịch tiếng Anh, chủ xe có phải đi đổi lại?
  • Bị hàng xóm đặt điều nói xấu có kiện được không?
  • 5 trường hợp cảnh sát giao thông được yêu cầu dừng xe
  • Chính sách Bảo hiểm xã hội năm 2018 có gì mới?

So sánh bị can và bị cáo trong vụ án hình sự

Sự giống nhau giữa bị can và bị cáo

Sự khác nhau giữa bị can và bị cáo

Tiêu chíBị canBị cáo
Định nghĩaBị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sựBị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử
Cơ sở pháp lýĐiều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
Giai đoạn tham gia tố tụngGiai đoạn khởi tốGiai đoạn xét xử
Quyền lợi● Được biết lý do mình bị khởi tố;

● Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

● Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

● Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

● Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;

● Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

● Tham gia phiên tòa;

● Đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

● Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

● Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

● Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

● Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

● Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

Nghĩa vụ● Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

● Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

● Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;

● Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

>> Xem thêm: Bảo lãnh cho bị can, bị cáo được tại ngoại trong trường hợp nào?

Bị can là gì? Phân biệt giữa bị can và bị cáo

Bị can là gì?

Bị can là người hoặcpháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền, nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo đúng pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này, dựa theo Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định như sau:

Bị can có quyền

Bị can có nghĩa vụ

Phân biệt bị can và bị cáo

STT

Tiêu chí

Bị can

Bị cáo

1

Căn cứ pháp lý Tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 Tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

2

Định nghĩa

Bị can là người hoặc là pháp nhân bị khởi tố về hình sự Bị cáo là người hoặc là pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử

3

Giai đoạn tố tụng tham gia Khởi tố Đưa ra xét xử

4

Quyền lợi

Được biết lý do mà mình bị khởi tố;
Được nhận các giấy tờ và tài liệu sau đây:
+ Quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi và bổ sung, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi và bổ sung quyết định khởi tố bị can;
+ Quyết định áp dụng và thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
+ Bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án và quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra;
+ Bản cáo trạng, quyết định truy tố và nhưng quyết định tố tụng khác;
Đọc và ghi chép bản sao tài liệu hoặc là tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội và gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
Được nhận các giấy tờ và tài liệu sau:
+Quyết định đưa vụ án ra xét xử ở Tòa;
+ Quyết định áp dụng, thay đổi và hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế và quyết định đình chỉ vụ án;
+ Bản án và quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo đúng quy định của Bộ luật này;
Tham gia vào phiên tòa;
Đề nghị triệu tập người làm chứng và bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người định giá tài sản, người giám định, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc là tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý;
Tranh luận tại phiên tòa;
Nói lời sau cùng trước khi được nghị án;
Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi và bổ sung vào biên bản phiên tòa;
Kháng cáobản án và quyết định của Tòa án;
Các quyền khác theo đúng quy định của pháp luật

5

Nghĩa vụ

Bị can có mặt theo giấy triệu tậpcủa người có thẩm quyền về tiến hành tố tụng.
Chấp hành quyết định và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Có mặt theo đúng giấy triệu tập của Tòa án.
Chấp hành quyết định và yêu cầu của Tòa án.

Bên cạnh hai khái niệm trên, có hai khái niệm khác cũng hay được sử dụng là “nghi phạm” và “nghi can”. Trên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành vẫn chưa có một quy định nào quy định cụ thể về “nghi phạm” , “nghi can”. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường, “nghi phạm” là người bị nghi là tội phạm và có dấu hiệu của một tội phạm, đồng thời đã bị lệnh bắt; “nghi can” được hiểu là người bị nghi là có liên quan đến vụ án, thuộc trường hợp chưa bị bắt.
XEM THÊM:Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự mới nhất
TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Bị can là gì? Với những chia sẻ trên đây, bạn đọc sẽ hiểu hơn về bị can, cũng như cách để phân biệt bị cáo và bị can.

5 / 5 [ 100 votes ]

Cơ sở pháp lý

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

Khái niệm bị can và bị cáo.

Bị can được hiểu là người có hành vi vi phạm pháp luật và đã bị quyết định khởi tố hình sự về hành vi vi phạm đó do cơ quan có thẩm quyền tiến hành theo quy định pháp luật tố tụng hình sự.

Bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử về hành vi vi phạm pháp luật. Co nghĩa vụ. Theo đó, bị cáo có nghĩa vụ chấp hành theo triệu tập của Tòa án.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề