Sơ thẩm và phúc thẩm là gì

Mục lục bài viết

  • 1. Sơ thẩm vụ án dân sự
  • 2. Phân biệt Sơ thẩm và Phúc thẩm
  • Cơ sở phát sinh
  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết
  • Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
  • Nguyên đơn rút đơn kiện
  • Hậu quả của đình chỉ xét xử
  • Hòa giải
  • Hỏi và tranh luận
  • Hiệu lực
  • 3. Trình tự phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự
  • 3.1. Khai mạc tại phiên tòa
  • 3.2. Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
  • 3.3. Hỏi đương sự về việc các đương sự có thỏa thuận được với nhau không
  • 4. Trình bày của đương sự
  • 5. Hỏi và tranh luận tại phiên tòa
  • 5.1 Hỏi tại phiên tòa
  • 5.2. Tranh luận tại phiên tòa
  • 6. Phát biểu của Kiểm sát viên
  • 7. Nghị án
  • 8. Tuyên án

1. Sơ thẩm vụ án dân sự

Chưa có 1 quy định, định nghĩa về phiên toàn sơ thẩm dân sự tại Việt Nam hiện nay. Nhìn chung, phiên tòa sơ thẩm dân sự là phiên tòa đầu tiên, là một giai đoạn độc lập trong thủ tục tố tụng dân sự. Phiên toàn sơ thẩm dân sự gồm 4 phần: Thủ tục bắt đầu phiên tòa, Tranh Tụng tại phiên tòa; Nghị án; Tuyên án.

2. Phân biệt Sơ thẩm và Phúc thẩm

Phúc thẩm là việc bản án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Kháng cáo là 1 quyền tố tụng quan trọng của đương sự và của những chủ thể khác được pháp luật ghi nhận việc đồng ý hay không đồng ý với phán quyết của Tòa án sơ thẩm, yêu cầu tòa án có thẩm quyền xem xét lại vụ án.

Sự khác nhau cơ bản giữa phiên toàn sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm trong vụ án dân sự theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Cơ sở phát sinh

-Sơ thẩm: đơn khởi kiện được tòa án thụ lý

-Phúc thẩm: đơn kháng cáo của người tham gia tố tụng hoặc kháng nghị của viện kiểm sát.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết

>> Xem thêm: Bộ luật Hồng Đức là gì ? Tìm hiểu về bộ luật Hồng Đức ?

-Sơ thẩm: là tòa án thụ lý vụ án có đầy đủ thầm quyền giải quyết

-Phúc thẩm: tòa án cấp trên trực tiếp có thầm quyền giải quyết

Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

– Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.

– Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.

Nguyên đơn rút đơn kiện

-Sơ thẩm: không cần có sự đồng ý của bị đơn, đình chỉ xét xử vụ án

-Phúc thẩm: phụ thuộc vào vị đơn có đồng ý hay không, có kiện ngược lại không

Hậu quả của đình chỉ xét xử

-Sơ thẩm: chấm dứt toàn bộ vụ án

>> Xem thêm: Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là gì ? Đối tượng điều chỉnh của các ngành luật cơ bản

-Phúc thẩm: trường hợp cá nhân tổ chức không có người thừa kế thì chấm dứt toàn bộ vụ án, trường hợp rút đơn kháng cáo kháng nghị thì bản án quyết định sơ thẩm sẽ có hiệu lực.

Hòa giải

-Sơ thẩm: tại phiên tòa thẩm phán hỏi các đương sự có thỏa thuận với nhau không, nếu thỏa thuận được thì công nhận sự thỏa thuận đó.

-Phúc thẩm: không có thủ tục hòa giải

Hỏi và tranh luận

-Sơ thẩm: hỏi và tranh luận những vấn đề liên quan đến vụ án

-Phúc thẩm: hỏi và tranh luận những vấn đề thuộc phạm vi kháng cáo, kháng nghị

Hiệu lực

-Sơ thẩm: chưa có hiệu lực ngay

-Phúc thẩm: có hiệu lực pháp luật ngay.

>> Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về ai? Nhà trường hay gia đình.

3. Trình tự phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự

3.1. Khai mạc tại phiên tòa

- Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

- Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.

- Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.

- Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.

- Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.

- Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.

- Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền trong tham gia tố tụng dân sự mới năm 2022

- Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.

3.2. Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu

Chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:

- Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không.

- Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không.

- Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.

3.3. Hỏi đương sự về việc các đương sự có thỏa thuận được với nhau không

- Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.

- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

>> Xem thêm: Phân loại thẩm quyền dân sự của tòa án nhân dân các cấp

4. Trình bày của đương sự

Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.

- Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.

5. Hỏi và tranh luận tại phiên tòa

5.1 Hỏi tại phiên tòa

- Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

>> Xem thêm: Đương sự là gì ? Người tham gia tố tụng dân sự là gì ?

- Những người tham gia tố tụng khác;

- Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;

- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

5.2. Tranh luận tại phiên tòa

Trình tự phát biểu khi tranh luận:

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;

- Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;

>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự theo mẫu của Bộ tư pháp mới nhất

6. Phát biểu của Kiểm sát viên

Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

7. Nghị án

- Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.

- Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.

- Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.

- Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.

8. Tuyên án

>> Xem thêm: Quy định về công nhận, cho thi hành bản án dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam

- Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.

- Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.

- Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.

- Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.

Trân trọng!

Video liên quan

Chủ Đề