Slide sự phát triển văn hóa ẩm thực thế giới

Uploaded by

Nhân Phạm

0% found this document useful [0 votes]

623 views

45 pages

Copyright

© © All Rights Reserved

Available Formats

PPTX, PDF, TXT or read online from Scribd

Share this document

Did you find this document useful?

Is this content inappropriate?

0% found this document useful [0 votes]

623 views45 pages

Slide Ppt Về Văn Hóa Ẩm Thực Việt Nam

Uploaded by

Nhân Phạm

Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP TUY HÒA KHOA DU LỊCH  Bài giảng môn Văn hóa ẩm thực TP. TUY HÒA - 2010 Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 1 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA ẨM THỰC MỤC TIÊU Sau khi nghiên cứu xong chương này, học sinh có khả năng: - Trình bày được khái niệm văn hóa, văn hóa ẩm thực, nhận biết được giá trị của ẩm thực trong đời sống xã hội từ góc độ văn hóa, y tế, xã hội, kinh tế, dịch vụ du lịch. - Phân tích được biểu hiện của văn hóa ẩm thực qua các góc độ vật chất và tinh thần 1.1. Khái niệm về văn hóa ẩm thực 1.1.1. Định nghĩa văn hóa Theo quan niệm của UNESCO [ủy ban giáo dục, khoa học và văn hóa liên hợp quốc]: “Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc, quyết định tính cách của xã hội hay một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống những quyền cơ bản của con người” * Đặc điểm của văn hóa: Văn hóa là sáng tạo của con người, thuộc về con người, những gì không do con người làm nên không thuộc về khái niệm văn hóa. Có gia trị chân- mỹ- thiện Văn hóa bao gồm cả sản phẩm vật chất và sản phẩm tinh thần Văn hóa không chỉ có nghĩa là văn hoạc nghệ thuật mà văn học nghệ thuật là bộ

phận cao nhất trong lĩnh vực văn hóa. 1.1.2. Khái niệm văn hóa ẩm thực “Ẩm thực” trong từ điển Tiếng Việt chính là “ăn và uống” Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 2 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Văn hóa ẩm thực là những tập quán và khẩu vị ăn uống của con người, những ứng xử của con người trong ăn uống; những tập tuc kiên kỵ trong ăn uống; những phương thức chế biến, bày biện món ăn thể hiện giá tị nghệ thuật thẩm mỹ trong các món ăn, cách thức thưởng thức món ăn 1.2. Biểu hiện của văn hóa ẩm thực Biểu hiện qua góc độ vật chất: là biểu hiện qua những món ăn, đồ uống với chất liệu, số lượng, mùi vị, màu sắc, sự sắp đặt các món ăn, đồ uống trong mâm cơm, bữa tiệc. Góc độ tinh thần: là cách ứng xử, giao tiếp trong ăn uống và nghệ thuật chế biến món ăn, ý nghĩa biểu tượng tâm linh, cách trang trí món ăn 1.3. Vai trò của văn hóa ẩm thực trong kinh doanh nhà hàng- khách sạn Việc kinh doanh ăn uống chiếm một vị trí quan trọng trong kinh doanh khách sạn- nhà hàng, nó đem lại doanh thu, lợi nhuận lớn trong kinh doanh khách sạn, góp phần làm đa dạng hóa sản phẩm của khách sạn. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy nêu và phân tích khái niệm, đặc điểm văn hóa? 2. Phân tích khái niệm văn hóa ẩm thực. 3. Phân tích những biểu hiện của văn hóa ẩm thực qua các góc độ vật chất về tinh thần. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 3 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Chương 2. TẬP QUÁN VÀ KHẨU VỊ ĂN UỐNG MỤC TIÊU

Sau khi nghiên cứu xong chương này, học sinh có khả năng: - Trình bày được những kiến thức cơ bản về tập quán và khẩu vị ăn uống. - Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến tập quán và khẩu vị ăn uống - Phân biệt được tính chất và đặc điểm các bữa ăn - Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế phục vụ tại nhà hàng. 2.1. Khái niệm về tập quán và khẩu vị ăn uống 2.1.1. Khái niệm tập quán ăn uống Tập quán là thoái quen, là những cách ứng xử lập đi lập lại trở thành nề nếp được lan truyền rộng rãi trong một cộng đồng người. Tập quán được xem như một khía cạnh củ tính dân tộc, mang bản sắc văn hóa dân tộc. Có những tập quán tốt, tích cực, có những tập quán lạc hậu tiêu cực. Tập quán ăn uống của một dân tộc, một vùng, một quốc gia là thoái quen đã được hình thành trong ăn uống, được mọi người chấp nhận và làm theo. Tập quán ăn uống phục thuộc vào phong tục tập quán địa phương và điều kiện kinh tế. Ví dụ: Người Tày, Thái ăn cơm nếp, phần lớn người châu Á ăn cơm tẻ, người châu Âu ăn súp được chế biến từ lúa mỳ, lúa mạch 2.1.2. Khái niệm khẩu vị ăn uống Khẩu vị ăn uống là sở thích đối với thức ăn về các vị. Khẩu vị gắn liền với món ăn và phản ánh nghệ thuật ăn uống của từng người, từng dân tộc. Song khẩu vị ăn uống là vấn đề rất phức tạp, nó khác nhau từng nước, từng vùng và từng thời kỳ Khẩu vị phụ thuộc vào vị trí địa lý, khí hậu hay sự sẵn có của nguyên kiệu tươi sống, sự phát triển củ công nghệ chế biến, bảo quản và dự trữ: Lịch sử văn hóa xã hội Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 4 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực của một đất nước, một vùng, của giới tính, lứa tuổi, sức khỏe và của các luật lệ và tôn giáo. Ví dụ: Đạo Hồi kiên ăn thịt heo; đạo Phật kiên ăn thịt chó; những vùng có khí hậu nóng hay ăn những món ăn có nhiều nước, có tính mát; những vùng có khí hậu lạnh hay ăn những món ăn đặt, nóng; vùng gần biển, sông, hồ có nhiều cá, tôm, cua

ăn nhiều nhiều tôm, cua, cá 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tập quán và khẩu vị ăn uống 2.2.1. Khái niệm Bữa ăn thường ngày là bữa ăn nhằm mục đích cung cấp năng lượng, chất dinh dưỡng để duy trì sự sống, tái sản xuất sức lao động học tập Bữa ăn thường đơn giản, không cầu kỳ, nhanh chóng và bữa này người ta ăn lấy no bụng. Do đó ngày nay trong các bữa ăn này, số lượng người ăn có thể là một hoặc có thể nhiều người và người ta có thể ăn nhiều nơi khác nhau như ở gai đình, ở nơi làm việc, trên tàu, trên ô tô, ở các hiệu ăn bình dân và thậm chí vừa đị vừa ăn 2.2.2. Thời gian, tính chất và đặt điểm các bữa ăn thường *Bữa sáng: Châu Á: từ 6g đến 8g. Thức ăn: cháo, phở, bún, mỳ, xôi, trứng muối, bánh bao, bánh dầy Đồ uống bao gồm cà phê, trà Châu Âu: từ 7g đến 8g30. Thức ăn: bánh mỳ, trứng, nước hoa quả Thời gian dành cho bữa sáng thường không quá 15phút. *Bữa trưa Bữa trưa là bữa ăn chính đầu tiên trong ngày nên thời gian dành cho bữa nhiều hơn bữa sáng khoảng trên dưới 30 phút. Châu Á: từ 11g đến 13g. Thức ăn là các món ăn tứ thịt cá được nấu kho, rim, rang, canh, luộc, dưa muối và cơm. Cuối bữa có món tráng miệng Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 5 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Châu Âu từ 12g đến 13g. Thức ăn của người Âu đầy đủ từ khai vị, món chính, các món cuối bữa, món tráng miệng. *Bữa tối Châu Á: Từ 17g30 đến 19g30. Kéo dài khoảng 1đến 3 giờ. Thức ăn: chứa nhiều dinh dưỡng hơn bữa khác, thành phần dinh dưỡng phong phú, năng lượng nhiều. Món ăn chế biến bằng các nguyên vật liệu động thực vật phù hợp với văn hóa ẩm thực, khả năng kinh tế, thời gian dành cho việc chế biến món ăn. Thực đơn bao gồm những món

ăn nóng chế biến cầu kỳ hơn, ngo hơn bữa trưa. Châu Âu: từ 19g đến 20g. Thức ăn là các món làm từ những nguyên vật liêu dễ tiêu hóa. Họ thường dùng các món súp, bữa này đối với người Âu không quan trọng, sau bữa tối họ có thể tiếp tục dự các bữa tiệc tối. *Các bữa ăn phụ Bữa phụ sáng [coffee break, morning tea ]: Từ 10g đến 10g30, thời gian không quá 15phút. Thức ăn là các món nguội, ăn nhanh không cầu kỳ như giăm bông, sandưich, sữa tươi, bánh quy Bữa phụ chiều[coffee tea, afternoon tea ] từ 15g30 đến 16g, thời gian không quá 15 phút. Thực đơn gồm nước trà, nước trí cây, sữa tươi, sữa chua với một ít bánh mỳ, kẹo ngọt Bữa phụ tối [supper]: từ 23g đến 24g, thời gian khoảng15phút. Thực đơn là bánh mỳ kẹp nhân thịt và các món ăn kiểu buffet, nước hoa quả tươi, rượu, champagne 2.2.3. Tiệc và các loại tiệc 2.2.3.1.Khái niệm tiệc Tiệc là bữa ăn thịnh soạn, nhiều người tham gia nhằm thực hiện nhiều mục đích khác nhau. Tiệc được tổ chức với mục đích ngoại giao để tăng cường sj hiểu biết, mở Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 6 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực rộng hợp tác hữu nghị, chia sẻ niềm vui, mục đíc thương mại để các doanh nghiệp mời bạn hàng 2.2.3.2. Phân loại tiệc: Căn cứ vào mục đích các loại tiệc: tiệc khai trương, tiệc tổng kết, tiệc tất niên, tiệc sinh nhật, tiệc mừng sự kiện, tiệc đính hôn, tiệc cưới, tiệc đầy tháng, tiệc mừng thọ, tiệc giỗ, tiệc tân gia Căn cứ vào món ăn có: tiệc Âu, tiệc Á, tiệc mận, tiệc ngọt, tiệc trà, tiệc rượu Căn cứ vào cách ăn uống và phương thức phục vụ người ta chia ra làm tiệc ngồi, tiệc đứng.

*Theo truyền thống các bữa tiệc ở Châu Âu có rất nhiều loại tiệc phục vụ cho nhu cầu giải trí, ngoại giao của con người như: vũ tiệc, dạ tiệc, tiệc ngồi, tiệc đứng, tiệc nghi lễ, tiệc cưới, tiệc cooktail, tiệc trà, tiệc chiêu đãi, tiệc trưa, tiệc cà phê, tiệc thịt nướng Còn các bữa tiệc của châu Á có các loại tiệc như: cỗ cưới, cỗ tết, cỗ đám hiếu nhưng nhìn chung tiệc được chia làm hai loại cơ bản là tiệc đứng và tiệc ngồi. Sau đây là một số tiệc tiêu biểu: - Tiệc tự chọn [buffet]: Tiệc buffet là loại tiệc mà các món ăn đựng vào khay đĩa đặt trên bàn. Sau khi lựa chọn món ăn, khách quay lại bàn ăn đã được chuẩn bị trước dụng cụ theo từng suất để ngồi ăn. Cách thức tổ chức: có thể tổ chức trong nhà hàng hoặc ngoài trời, nhà riêng bày biện phòng tiệc có thể dùng bàn lớn hoặc bàn nhỏ ghép lại thành dãy để bày biện thức ăn, đồ uống và dụng cụ. Thức ăn sau khi chế biến được bày sẵn trên bàn đợi khi khách đến. Loại tiệc này yêu cầu phải hoàn thiện, trang trí đẹp, cách bày bàn phải đảm bảo tình thẩm mỹ hài hòa giữa các món ăn. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 7 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Đây là một tiệc đứng điển hình kiểu châu Âu. Khách đến tham dự là lớn hơn 50 khách, khách tự gắp thức ăn, có thể đứng hoặc ngồi ăn đi lại và bắt truyện với người khác. Tiệc buffet là một loại tiệc rất cởi mở thân mật thuận tiện cho việc trao đổi, có thể huyên náo, có thể có diễn văn ngắn, ít dùng vào những dịp trang trọng. Cùng nhóm ăn đứng có các loại tiệc như sau: + Tiệc cocktail: còn gọi là tiệc rượu, thực đơn gồm các món ăn đơn giản, không cầu kỳ. Trong bữa tiệc thường có các loại hạt, quả khô, các loại pho mai, bánh mặn, các loại thịt nguội Đồ uống phải đặc biệt, có nhiều loại, gồm ít nhất có 3 loại cooktail, rượu nguyên chất có nồng độ thấp như vang, champagne + Tiệc chiêu đãi: Thực đơn như tiệc cocktail, đồ uống chủ yếu là rượu mạnh,

các loại cocktail. + Vũ tiệc: thực đơn gồm nhiều nước giải khát, món ăn có thể dùng bánh mì kẹp thịt và có thể thêm một số nóng nguội. + Tiệc trà: là loại tiệc mà thực đơn chủ yếu là các món ăn nhẹ như bánh ngọt, nước trà, cà phê, hoa quả ngọt, nước ngọt hoặc khô thường diễn ra và các hội thảo, hội nghị. Tính chất thân mật, nhẹ nhàng. Các loại bánh hoa quả có thể cắt tỉa bày biện hết sức hấp dẫn. - Tiệc ngồi Tiệc ngồi là loại tiệc điển hình của hệ thống tiệc, loại này cũng được gọi là tiệc nóng. Loại này rất thông dụng trên thế giới và cả ở Việt Nam. Các bữa trưa tối có nghi thức long trọng như cưới, liên hoan tổng kết, khai trương, chiêu đãi bạn bè hay thậm chí chiêu đãi cấp quốc gia đều có thể tổ chức theo tiệc ngồi. Cách thức tổ chức: có thể tổ chức trong nhà hàng hoặc ngoài trời, có thể ở nhà riêng hoặc khách sạn- nhà hàng Trong phòng tiệc có thể kê bàn tròn, bàn buông, bàn Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 8 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực chữ nhật hoặc bàn nhỏ. Có thể kê riêng từng bàn, kê xếp theo hàng lối phù hợp hoặc xếp theo từng dãy để bày thức ăn đồ uống và dụng cụ. Thực đơn: đây là loại tiệc nóng nên các món ăn chủ yếu là các món nóng được chế biến bằng nhiều phương pháp khác nhau và bằng nhiều nguyên liệu khác nhau. Nhưng các món nguội pa-tê, xúc xích, giăm bông, phomat, bơ, salad vẫn có đối với tiệc ngồi Âu Khách tham dự: khi vào tiệc, người chủ tiệc và khách tham dự ngồi theo trật tự nhất định. Cùng nhóm tiệc ngồi và dùng các món ăn nóng với loại tiệc này có các loại như: dạ tiệc nghi lễ, tiệc cưới, tiệc trà, tiệc cà phê, tiệc thịt nướng + Tiệc cưới: Thực đơn gồm nhiều món ăn khá phong phú từ các món khai vị, món nhập bữa, món thủy sản, quay nướng đồ uống có cả loại có cồn và không có cồn.

+Dạ tiệc nghi lễ:Thực đơn cũng gồm nhiều món ăn phong phú từ các món khai vị, món nhập bữa, đồ uống có cả loại có cồn và không có cồn. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tập quán và khẩu vị ăn uống 2.3.1. Địa lý và khí hậu * Địa lý: Những nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông thuận tiện [đường bộ, đường thủy, đường sông ], khẩu vị ăn uống sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn. Nguồn nguyên liệu được sử dụng dồi dào hơn, phong phú hơn. Do vậy các món ăn đa dạng và mang nhiều sắc thái khác nhau Vị trí địa lý ảnh hưởng đến việc sử dụng nguyên vật liệu để chế biến món ăn và kết cấu bữa ăn, nguyên nhân là do các vùng địa lý khác nhau sẽ nuôi trồng, sản xuất ra các loại nguyên liệu chế biến khác nhau. Ở những vùng biển, sông có các món ăn nhièu cá và hải sản khác. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 9 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Những vùng nằm sâu trong lục địa [đồng bằng], vùng rừng núi, người dsn ở đó sử dụng ít thủy sản ngược lai họ sử dụng các món ăn được chế biến tư đọng vật, thực vật trên cạn. Vùng đồng bằng chiêm trũng ăn cua, ốc Vùng rừng núi ăn thịt thú rừng *Khí hậu - Vùng có khí hậu lạnh: Thường sử dụng nhiều chất béo, nhiều tinh bột Phương pháp chế biến là xào, rán, quay hầm. Các món ăn thường đặc nóng, ít nước và ăn nhiều bánh - Vùng có khí hậu nóng Dùng nhiều món ăn được chế biến từ các nguyên liệu có nguồn gốc từ thực vật.Tỷ lệ chất béo có trong món ăn ít hơn. Thông thường vào mùa nóng hay ăn những món ăn mát

Phương pháp chế biến thường là luộc, nhúng 2.3.2. Lịch sử và văn hóa *Lịch sử Lịch sử của dân tộc nào càng mạnh thì chế biến món ăn càng phong phú, càng cầu ky, độc đáo thể hiện rõ truyền thống riêng của dân tộc đó Chính sách cai trị của nhà nước nào trong lịch sử càng bảo thủ thì tập quán và khẩu vị ăn uống càng ít bị lai tạp * Văn hóa Văn hóa càng cao thì khẩu vị ăn uống càng tinh tế và đòi hỏi sự cầu kỳ, cẩn thận từ khâu lựa chọn nguyên vật liệu đến kỹ thuật chế biến phục vụ Sự giao lưu văn hóa càng nhiều thì kéo theo cả sự giao lưu văn hóa ăn uống, vì giao lưu văn hóa nói chung không thể tách rời giaolưu văn hóa ăn uống. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 10 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực 2.3.3. Tôn giáo Tôn giáo nào sử dụng thức ăn làm vật thờ cúng thì việc sử dụng nguồn nguyên liệu chế biến trong ăn uống cũng bị ảnh hưởng, từ đó ảnh hưởng nhiều đến tập quán và khẩu vị ăn uống. Tôn giáo nào càng mạnh thì phạm vi ảnh hưởng càng lớn và càng sâu sắc 2.3.4. Nghề nghiệp Mỗi người đều có nghề nghiệp riêng củ mình, do vậy mà cách ăn của mỗi người cũng có sự khác nhau. 2.3.5. Những người lao động nặng [nông dân, công dân mỏ, vận động viên thể thao ] Dễ chọn thức ăn, ăn món nhiều năng lượng, giàu chất béo, chất đạm, có mùi vị mạnh. 2.3.6. Những người lao động trí óc [nhân viên hành chính, nghề lao động trí óc, giáo viên ] Khẩu phần của người lao động trí óc ít nhưng lại chia thành nhiều bữa, cách ăn

và khẩu vị ăn uống cởi mở và dễ chấp nhận các khẩu vị ăn mới, ít bị lệ thuộc vào tập quán và truyền thống. Các doanh nhân khi nghỉ ngơi, giải trí hoặc chiêu đãi rất khắc khe đòi hỏi chuyên môn và chất lượng phục vụ. 2.4. Tập quán và khẩu vị ăn uống theo tôn giáo 2.4.1. Đạo hồi Đạo Hồi do Mohamet sáng lập ra, đây là đạo thờ nhất thánh tuyệt đối, vị thần mà họ thờ đó là thánh Ala Đạo Hồi có những luật lệ rất nghiêm ngặt. Lễ hội Hồi giáo là ngày sinh của thánh Mohamet vào cuối tháng 2 đầu tháng 3. Trong lễ hội rượu và thịt lợn bị cấm trong bữa ăn. Họ chỉ ăn thịt các loại động vật khác khi được chuẩn bị theo những qui Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 11 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực định của luật đạo. Họ thường chỉ định cụ thể những người hoặc cơ sở sản xuất, chế biến thịt loại động vật mà họ sử dụng trong bữa ăn. Tháng Ramadan hay còn gọi là tuần lễ chay là tháng thứ 9 theo lịch Hồi giáo [từ 17/4- 17/5 dương] là tháng lễ quan trọng nhất và cũng là dịp lễ tết năm mới của tín đồ Hồi giáo. Vào những ngày của tháng này các tín đồ phải nhịn ăn, nhịn uống, nhịn hút thuốc, nhịn yêu đương vào lúc mặt trời mọc. Các tín đồ được ăn uống khi tắt ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên cả những lúc này cũng phải ăn uống thanh tịnh va uống nức trong [chỉ mễn trừ phụ nữ đang mang thai, đang cho con bú, trẻ em và bbinh linhs đang làm nhiệm vụ] 2.4.2. Đạo Hinđu [Ấn Độ giáo] Trước đây đạo Hinđu còn gọi là đạo Bàlamôn. Đây là đạo chính của người Ấn Độ, phát triển mạnh ở vùng Bắc Ấn, những người theo đạo Hinđu thờ đa thần, nổi tiếng nhất là 3 thần Barama, Siva và Visnu. Ngoài các vị thần trên, các loại động vật như khỉ, bò, rắn, hổ, cá sấu, chim công, vẹt, chuột cũng là các thần đang thờ của đạo Hinđu, trong đó được tôn sùng hơn cả là thần bò và thần khỉ Đạo Hinđu cấm ăn thịt bò và những phế phẩm từ chúng [theo họ thì bò cái là

con vật linh thiên], ngay cả sữa người ta cũng không dùng sữa bò mà dùng sữa trâu. Đạo không cấm ăn thịt các động vật khác nhưng đa số người Hinđu không ăn thịt và tự họ ăn chay. Lễ hội của họ thường tập trung vào những ngày cuối đông và đầu xuân. Món ăn trong các ngày lễ hội Samosas gồm chuối, rau 2.4.3. Đạo Phật Đạo Phật mang tên người sáng lập là Phật Đà. Đạo này có gốc tích từ Bắc Ấn Độ và theo phật lich thì năm 544 trước công nguyên là năm mở đầu của kỷ nguyên Phật giáo. Đạo phật lúc đầu không cấm các tín đồ ăn thịt. Tục ăn chay không được ăn thịt động vật là do Lương Vũ Đế [502- 547] của trung quốc dặt ra vào thời kỳ đạo Phật Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 12 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực thịnh hành ở nước này. Người theo đạo này có thể ăn chay hoàn toàn hoặc chỉ ăn chay vào ngày 1,15 hoặc bán nguyệt Các món ăn chay rất phong phú được chế biến chủ yếu từ đậu, đỗ, vừng, lạc và các laọi rau ấm, các loại thảo mộc khác. 2.4.4. Đạo Cơ Đốc giáo [đạo Kitô giáo] Lá một tôn giáo lớn do Jesus Christ sáng lập. Đạo Ky tô cho tới nay bao gồm ba môn phái lớn: Gia Tô, Tin Lành và chính giáo. Hiện nay ước tính có trên 1 tỷ tín đồ Cơ Đốc giáo. Trên thế giới nhiều nước coi cơ đốc giáo là quốc đạo. *Những quy định ăn uống của đạo Cơ Đốc giáo không có những ngặt nghèo và các tập quán. Những quy định kiên kỵ trong ăn uống như: Giáo phái Mormoms có luật lệ hạn chế và kiên hoàn toàn rượu, cà phê trong mọi trường hợp. Bắt đầu từ trước tuần chay, bánh kếp được sử dụng thường xuyên và là thành phần không thể thiếu trong các bữa ăn của tuần thánh. Các món ăn đều phải tuân theo quy định của nhà thờ, đến chủ nhật của tuần lễ phục sinh thì dùng loại bánh được làm từ hạnh nhân, sôcôla, trứng được ăn hư dấu hiệu của cuộc sống mới và tượng trưng cho sự giàu sang. Lễ Noel 25/12 là lễ hội với bữa tiệc lớn có món gà tây quay thay thế các món

ăn khác. 4.4.5. Đạo Do Thái Đạo Do Thái ra đời sớm hơn các tôn giáo khác như Cơ Đốc giáo, Hồi Giáo Đạo Do Thái gắn liền với lịch sử dân tộc Ixren và theo những giáo lý của dân tộc này. Họ theo tín ngưỡng của một thần đó là thần Yauây- Thần dân tộc Người Do Thái có rất nhiều quy định nghiêm ngặt trong ăn uống. Theo đạo Do Thái các loại thực vật, chim, gà đều có thể ăn. Đối với các loại thú, chỉ cho phép ăn các laọi động vật chân có móng và động vật nhai lại, trên thực tế chỉ ăn được thịt bò và thịt cừu. Đối với động vật thủy sinh chỉ ăn những loại có vây, có vảy. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 13 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Người Do Thái chỉ ăn thịt do chính người Do Thái giết mổ chuẩn bị và bán riêng cho họ. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân tích khái niệm tập quán và khẩu vị ăn uống. 2. Trình bày cơ cấu và tính chất các bữa ăn trong ngày. 3. Phân tích đặc điểm các bữa ăn trong ngày, rút ra kết luận về cách phục vụ khách du lịch trong các bữa ăn khách nhau. 4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tập quán và khẩu vị ăn uống. 5. Trình bày tập quán và khẩu vị ăn uống theo các tôn giáo khác nhau, từ đó rút ra kết luận về cách phục vụ khách du lịch theo từng tôn giáo khác nhau. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 14 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Chương 3. TẬP QUÁN VÀ KHẨU VỊ ĂN UỐNG CỦA KHU VỰC CHÂU Á MỤC TIÊU Sau khi nghiên cứu xong chương này, học sinh có khả năng: - Trình bày được tập quán và khẩu vị ăn uống chung của khu vực châu Á,

những đặc điểm trong văn hóa ẩm thực của Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực châu Á. - Phân biệt được tập quán và khẩu vị ăn uống của một số quốc gia khu vực châu Á. 3.1. Tập quán và khẩu vị ăn uống chung của khu vực châu Á 3.1.1. Cơ cấu bữa ăn Người châu Á thường ăn ba bữa một ngày - Bữa sáng: là bữa ăn điểm tâm, ăn lót dạ, không mang tính chất ăn no. Thức ăn thường là: phở, bún, cháo, miến - Bữa trưa và tối: mang tính chất ăn no, thường ăn cơm, thịt rau Người châu Á thường dùng bác, đũa để ăn cơm 3.1.2. Thực phẩm và nguyên liệu chế biến trong ăn uống Gạo là thực phẩm chính trong các bữa ăn, gạo còn dùng ở dạng bột để làm bánh. Ngoài ra còn có ngô, khoai, sắn là lương thực phụ dùng ăn kèm hoặc có thể ăn thay cơm. Thức ăn kèm là rau quả và các loại thịt từ động vật như trâu, bò, lợn Người châu Á dùng thực phẩm ở dạng tươi nguyên hoặc khô nhưng ít dùng các chế phẩm từ sữa. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 15 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Trong các món ăn người châu Á sử dụng nhiều loại gia vị tạo vị và tạo mùi như: tạo vị hăng, cay, mặn, ngọt của ớt, hạt tiêu, muối mắm, đường, hành, tỏi dùng để tẩm ướp, chấm ăn kèm với thức ăn. 3.1.3. Phương pháp chế biến Các món ăn châu Á rất phong phú, đa dạng về chủng loại và chất lượng, không có quốc gai nào có thể thống kê được hết số món ăn của nước mình. Vì vậy phương pháp chế biến cũng rất phong phú và đa dạng nhưng chủ yếu là nấu, rán, luộc, kho 3.1.4. Ứng xử trong ăn uống Người châu Á ngồi khoanh chân trên giường hoặc ngồi chiếu bên mâm thức ăn hoặc dùng bàn ăn để ngồi ăn. Trước và trong khi ăn, người châu Á có phong tục là

chủ nhà mời và gắp thức ăn cho khách, người có địa vị thấp hơn phải mời và ăn sau người có địa vị cao hơn. Tóm lại, thông qua những đặc điểm chung của nghệ thuật ẩm thực khu vực châu Á Thái Bình Dương, chúng ta có thể rút ra những đặc trưng ẩm thực của khu vực này như sau: là khu vực dùng gạo làm lương thực chính và dùng đũa để ăn. Món ăn và cách chế biến phong phú cả về hình thức và chất lượng. 3.2. Tập quán và khẩu vị ăn uống một số quôc gia khu vực châu Á 2.2.1. Tập quán và khẩu vị ăn uống của Việt nam Nền văn hóa của Việt nam mang dấu ấn của truyền thống văn hóa nông nghiệp lúa nước. Trải qua sự biến đổi bốn nghìn năm, những yếu tố địa lý và lịch sử văn hóa đã ảnh hưởng đến tập quán và khẩu vị ăn uống của nước ta. Văn hóa ẩm thực của Việt Nam chịu ảnh hưởng của khu vực châu Á và đặc biệt chịu ảnh hưởng lớn của nền văn hóa ẩm thực Trung Quốc. Mặt khác, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của nền văn hóa ẩm thực Pháp, Mỹ, nhưng do truyền thống độc lập, tự chủ của dân tộc nên nền văn hóa ẩm thực của dân tộc vẫn dược bảo tồn và giữ gìn bản sắc riêng. 3.2.1.1. Một số yếu tố ảnh hưởng chủ yếu: Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 16 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực - Vị trí địa lý, khí hậu: Việt Nam nằm trong nội chí tuyến nóng ẩm, gần sát với chí tuyến Bắc, đồng thời lại ở trung tâm khu vực Đông Nam Á còn được gọi là châu Á gió mùa vừa gắn vào lục địa châu Á như là rìa phía đông của bán đảo trung Ấn, vừa thông qua Thái Bình Dương qua biển Đông và Việt Nam là quốc gia mang tính biển lớn nhất trong các nước Đông Nam Á. Việt Nam có một chiều dài đường biên giới rất lớn, tiếp giáp với nhiều nước cả trên đất liền lẫn trên biển. Đất nước Việt Nam bao gồm một phần lãnh thổ trên đất liền và một phần là vùng biển và thềm lục địa với diện tích 329600 km. Ngoài ra Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Việt nam nằm trong vòng nội chí tuyến nóng ẩm lại ở trong khu vực Đông Nam châu Á thuộc

vùng nhiệt đới gió mùa. Khí hậu có mùa nóng, nùa lạnh ở miền bắc, mùa khô, mùa mưa ở miền Nam. Có thể nói đây là hai yếu tố cơ bản tác động đến tập quán và khẩu vị ăn uống của các vùng dân cư hoặc mỗi dân tộc. Vì vậy, mùa nóng người Việt Nam thường sử dụng các món mát, nguội nhiều nước, nhiều rau, nhiều nguyên liệu chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật. Mùa lạnh thường sử dụng các món ăn đặc, nóng, ít nước, nhiều chất béo, nhiều tinh bột . - Lich sử và văn hóa: Việt Nam có lịch sử hùng mạnh bốn nghìn năm dựng nước, giữ nước lại liên tục bị giặc ngoại xâm xâm lược trong đó có sự thống trị của triều đình phong kiến Trung Quốc nhiều nhất và kéo dài nhất. Yếu tố lịch sử này đã chi phối nền văn hóa ăn uống của Việt Nam rất nhiều. Văn hóa ẩm thực Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều của văn hóa ẩm thực Trung Hoa, văn hóa ẩm thực Pháp ở miền Bắc và miền Nam chịu ảnh hưởng của văn hóa ẩm thực và lối sống của Mỹ. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 17 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực - Tôn giáo: Người Việt Nam chủ yếu theo đạo phật và một số tôn giáo khác. Tôn giáo cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tập quán và khẩu vị ăn uống của Việt Nam. Ví dụ theo đạo phật có chế độ ăn chay vào một số ngày trong tháng. * Tập quán và khẩu vị ăn của Việt Nam - Tập quán và khẩu vị trong ăn Người Việt Nam thường ăn ba bữa một ngày gồm sáng, trưa, tối. Bữa sáng người Việt nam thường ăn điểm tâm, ăn nhẹ không mang tính chất no [phở, miến, bún, cháo ]bữa ăn trưa người Việt nam thường ăn mang tính chất ăn no: cơm, thit, rau bữa tối mang tính chất ăn no và thường ăn mang tính chất ăn no và thường phần lớn các gia đình là bữa ăn chính thức trong ngày, cũng là lúc mọi người trong nhà tập hợp đầy đủ nhất sau một ngày làm việc

Các món ăn của người Việt Nam thường được bày ra mâm, bàn. Dụng cụ chủ yếu là bác và đũa. Thông thường sử dụng loại bác sâu lòng, có đường kính khoảng từ 8-10cm. Đũa sử dụng là đũa tre hoặc đũa gỗ coa đường kính khoảng 8mm, có chiều dài khoảng dưới 30cm. Đôi đũa được người Việt Nam sử dụng rất linh hoạt trong khi ăn với nhiều chức năng khác nhau như ngoài việc gắp thức ăn và cơm người ta còn dùng đũa để dầm, quấy, trộn, vét thức ăn và dùng làm vật nối cho cánh tay dài để gắp được những món ăn ở xa để được ăn dễ dàng và tạo được cảm giác thỏa mái khi ăn. Người Việt Nam có tập quán là ăn trộn, do vậy mâm cơm của người Việt nam dọn ra bao giờ cũng có đầy đủ các món ăn rau, thịt, canh lương thực chính là gạo, ngoài ra còn có một số lương thực khác như: ngô, khoai, sắn và các loại rau, củ, hoa quả Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 18 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Thủy sản là loại thức ăn phổ biến trong ẩm thực của người Việt Nam, người Việt Nam có món nước mắm là sản phẩm được chế biến từ cá, rất ngon không thể thiếu trong các bữa ăn của Việt. Đối với thủy sản, để giảm bớt mùi tanh người ta còn sử dụng nhiều loại ra quả làm gia vị như chanh, ớt, gừng, hành, tỏi, riềng, rau mùi, rau răm Đặc biệt nhất trong khoa nấu nướng của người Việt Nam là cách pha nước chấm là các món ăn để lâu như dưa, cà, tương, mắm. Nước chấm thì có tương, nước mắm chanh ớt, nước mắm gừng Trong ăn uống người Việt Nam rất coi trọng triết lý âm dương ngũ hành của các món ăn. Âm dương trong cơ thể con người và sự cân bằng âm dương giữa con người với môi trường tự nhiên. Trong quá trình sống, người Việt phân biệt thức ăn theo 5 mức âm dương, tương ứng với ngũ hành: hàn, nhiệt, ôn, bình và trung tính. Dựa trên cơ sở đó, người Việt từ bao đời nay đã biết điều chỉnh theo quy luật âm dương bù trừ và chuyển hoá lẫn nhau để biến ra những món ăn có sự cân bằng âm dương.

Khi ăn người Việt Nam thường ngồi chiếu hoặc ngồi ghế. Mọi người quay quanh mâm cơm thể hiện sự đầm ấm. trong khi ăn người Việt Nam thường hay trò chuyện một cách vui ve hoặc nhân đó bạn bè hoặc người thân an ủi, chia sẻ lẫn nhau. Trước và sau khi ăn, người Việt Nam thường mời ăn, điều này thể hiện lễ giáo và sự kính trọng với người trên. Trong khi ăn, người Việt Nam thường chú trọng đến cách nói năng, ý tứ khi ngồi và ăn phải đúng mực: không ăn quá nhanh hoặc chậm quá, không ngồi quá lâu và ăn quá nhiều hoặc quá ít, không ăn hết nhẵn hoặc bỏ dở. 3.2.1.2. Tập quán và khẩu vị trong ăn của một số vùng ở Việt Nam: - Khẩu vị trong ăn của từng vùng miền: + Miền Bắc: Khẩu vị trong ăn của người miền Bắc thường ăn các món ít cay và ít ngọt. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 19 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực + Miền Trung: Khẩu vị trong ăn của người miền Trung: Đặc điểm nổi bật của khẩu vị miền Trung là các món ăn có vị cay. Người miền Trung cũng ưa ngọt nhưng vừa phải. + Miền Nam: Đặc điểm nổi bật trong khẩu vị miền Nam là thích các món ăn có vị cay, ngọt, chua. - Thực phầm của từng vùng miền: + Miền Bắc: Thực phẩm của người miền Bắc thường dùng là các loại thịt gia súc hay gia cầm, cá, cua Các loại gia vị sử dụng nhiều là dấm, chanh, sấu, me, ớt, tiêu, gừng, hành tỏi…Khi chế biến thường ít khi cho đường, ớt trực tiếp vào các món ăn, có nhiều món ăn đặc sản lâu đời mang tính độc đáo. + Miền Trung: Thực phẩm của miền Trung thường dùng các loại thịt gia súc, gia cầm, ngoài ra còn sử dụng một loại mắm nổi tiếng là mắm ruốc hay các loại cá khô. Bên cạnh đó món cá ngừ kho chan bún, bánh tráng cũng được coi là đặc sản của miền Trung. Món cá kho miền Trung phần nhiều là cá biển và thường kho lẫn với các loại rau quả như khế, cà chua, dứa, dưa môn, dưa cải, chuối chát, mít non

Những món ăn được chế biến từ những nguyên liệu dân dã, phổ thông, mộc mạc và không đắt nhưng trình bày đẹp mắt và quyến rũ, nó được thể hiện rõ nhất trong những món ăn xứ Huế như nem công chả phượng, bún bò Huế… + Miền Nam: Thực phẩm của miền Nam thường dùng là thịt lợn, thịt bò, cá các loại. Người miền Nam còn có nhiều loại tương khác nhau như tương ngọt, tương cay và sử dụng nhiều loại mắm như mắm cá, mắm nêm, mắm ruốc, nước cốt dừa dùng để tăng độ ngậy cho thức ăn. Món ăn miền Nam mang tính chất hoang dã và hào phóng thể hiện qua các món như cơm tay cầm, cá kho tộ, canh chua, bánh xèo là các món được xem là đặc sản. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 20 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Cơm nấu trong nồi đất thêm tay cầm để tiện vừa ăn vừa di chuyển. Cá kho tộ phản ánh cuộc sống tạm bợ của cảnh sống trên nương, trên ghe hay trong những gian nhà lá. - Tập quán trong ăn của từng vùng miền: + Miền Bắc: Người miền Bắc trước bữa ăn thường mời nhau. Trong khi ăn thường chú ý đến cách nói năng, ý tứ khi ngồi và ăn phải đúng mực, không ăn quá nhanh hay quá chậm cũng như ăn quá nhiều hay quá ít. + Miền Trung: Người miền Trung do ảnh hưởng của cung đình Huế thời xa xưa nên có một đặc điểm nổi bật là ăn uống theo mùa “Mùa nào thức nấy”, mùa nào cũng có món ăn riêng và cách trang trí món ăn hơi cầu kỳ nhất là các món ăn xứ Huế. + Miền Nam: Người miền Nam chấp nhận rộng rãi các món ăn từ nước ngoài vào nhưng cái hồn Việt vẫn sâu đậm trong mọi món ăn mà chúng ta rất dễ cảm nhận. Đó là sự đơn giản và dân dã chỉ cần một chút thức ăn, ít nước mắm kèm thêm rau hái ở vườn là đủ cho một bữa ăn. Trong cách ứng xử có vẻ thoải mái hơn miền Bắc, họ dễ dàng chấp nhận lời mời đi ăn uống không quá câu nệ như người miền Bắc. 3.2.1.3. Tập quán và khẩu vị trong uống Người Việt Nam có tục uống rượu và uống chè

Rượu là loại đồ uống đặc sản của người Việt Nam được làm từ gạo nếp cái hoa vàng. Người ta đem gạo đồ xôi, ủ cho lên men và cho đem nấu [cất] ra rượu nếp. Nếu để nguyên gọi là rượu trắng [Bắc bộ], rượu đế [Nam bộ], với chất lượng cao, thơm ngon, khoảng từ 40 đến 45 độ. Người ta có thể dùng rượu nếp nguyên chất để chế biến ra rượu mùi, màu, mùi hoặc ngâm thuốc bắc, ngâm các loại động vật quý như rắn, cao xương, tắc kè thành rượu thuốc để bổ dưỡng hoặc chữa bệnh. Rượu cần ủ bằng men lá rừng, chứa trong hủ khi uống pha chế thêm nước, dùng ống trúc nhỏ dài, một đầu cắm vào hũ, đầu kia ngậm vào miệng và hút rượu lên uống. Rượu cần uống Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 21 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực theo lối tập thể biểu thị tình đoàn kết cộng đồng Tuy nhiên khi đem cúng thần linh hoặc ông bà, tổ tiên, người Việt dùng loại rượu trắng tinh khiết. Tục uống chè [trà] có từ khi người ta phát hiện ra cây chè mọc hoang, sau đem trồng về lấy lá để đun nước. Lúc đầu người Việt Nam dùng như một loại thảo ộc để uống cho mát đó là nước chè xanh, về sau người Việt nghiền lá chè để uống. Cuối cùng người ta hái búp chè rồi vò kỹ đem sao khô thành trà như ngày nay. Do vậy người Việt biết uống chè khô, chè tươi, chè ướp các loại hoa thơm như hoa sen, hoa nhài, hoa ngâu, hoa cúc * Món ăn đồ uống đặc sản Miền Bắc có một số món ăn nổi tiếng như: bánh tôm, hồ Tây, chả cá lã vọng, cốm làng vòng, bún thang, bánh cuốn Thanh Trì, cơm tám giò chả Miền trung có món nêm Ninh Hòa nổi tiếng được làm từ thịt heo. Miền Nam có các món: bánh da lợn, hủ tiếu, bò nhúng 2.2.2. Tập quán và khẩu vị ăn uống của Trung Quốc * Một số yếu tố ảnh hưởng - Vị trí địa lý- khí hậu Trung quốc có biên giới giáp với 15 nước, bờ biển kéo dài 13920km, có điều kiện tự nhiên phong phú, địa hình phức tạp, nhiều dạng địa hình nhưng chủ yếu là núi. Núi non vô cùng hiểm trở, kỳ vĩ ẩn chứa nhiều huyền bí nhất là Tây và Nam Trung

Quốc. Vùng này cung cấp cho nền y học và ẩm thực Trung Quốc nhiều loại thảo dược, cây gia vị, nhiều loại thực phẩm động vật độc đáo rất có giá trị làm nền tảng cho nghệ thuật ẩm thực Trung Quốc ngon nổi tiếng. - Lịch sử- văn hóa Trung Hoa là quê hương của nền văn minh cổ xưa nhất trên thế giới. Lịch sử và văn hóa của Trung Quốc kiêu hùng và huyền bí. Nền văn hóa văn minh lâu đời phát Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 22 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực triển rất sớm có ảnh hưởng nhiều đến các nước trong khu vực và đã đóng góp cho nền văn minh nhân loại rất nhiều công trình khoa học, kiến trúc, thơ văn, hội họa - Tôn giáo Tôn giáo người Trung Quốc là sự kết hợp giữa các tín ngưỡng đạo Lão, đạo Khổng Tử và đạo Phật. Những giáo huấn của ngững đạo này liên quan đến cuộc sống hài hòa giữa con người với thiên nhiên. Chính sự kết hợp của các tín ngưỡng tôn giáo này mà trong văn hóa ẩm thực của người Trung Hoa chịu ảnh hưởng của rất nhiều triết lý âm dương ngũ hành, những kiên kỵ của đạo Phật. * Tập quán và khẩu vị ăn uống của Trung Quốc - Tập quán và khẩu vị trong ăn Tập quán và khẩu vị ăn của người Trung Quốc cũng như tập quán và khẩu vị ăn uống chung của khu vực châu Á, với dân số trên một tỷ người gồm nhiều nhóm dân tộc khác nhau định cư ở những vùng xa nhau đã tạo cho nền văn hóa và nghệ thuật ẩm thực Trung Hoa đa dạng và phong phú. Người Trung Quốc sử dụng mọi loại nguyên liệu thực phẩm mà loài người sử dụng để ăn uống. Nếu Trung Quốc không có họ sẵn sàn nhập, lai tạo và tìm cách sử dụng theo cách riêng của họ. Trung Quốc có nghệ thuật nấu ăn nổi tiếng khắp thế giới, có rất nhiều món ăn đặc biệt và khác nhau. Người Trung Quốc luôn là người cầu kỳ, cẩn thận trong ăn uống từ khi nuôi trồng, tuyển chọn, chuẩn bị, chế biến đến khi chế biến hoàn thiện món ăn. Mặc khác họ lại rất kín không muốn người khác học được những bí quyết

nấu ăn Trung Quốc tới mức đến tận ngày nay hầu như không có người ngoại quốc nào nấu ăn món Trung Hoa ngon. Người Trung Quốc rất khéo léo, tinh tếvà điêu luyện trong việc phối hợp nguyên liệu và rất thành công trong việc sử dụng gia vị. Trong nấu nướng họ luôn cần bằng giữa các mùi vị và cảm giác đối ngược nhau. Không bao giờ hai món ăn có cùng Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 23 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực vị chua ngọt lại được nấu và đưa ra ăn trong cùng một bữa, cũng không bao giờ trên bàn ăn lại có hai món rán cùng lúc. Canh là một phần trong bữa ăn và người ta dùng canh để làm sạch miệng trước và sau khi ăn một món có mùi vị khác. - Bữa ăn của người Trung Quốc: Bữa sáng người Trung Quốc thường ăn cháo với gạo nấu thật nhừ, hay những thứ ngũ cốc xay nhỏ đến nỗi khi nấu lên chúng giống như cháo bột. Cháo cũng thường được ăn với các thứ rau quả muối hay đậu muối. Ở miền Nam cháo thừng được thêm một ít thịt hay trứng cho có vị ngon hơn. Dầu cháo vẩy, bánh tiêu rắc mè hay mỳ sợi cũng là những thứ được dùng để ăn sáng. Bữa tối là bữa ăn chính trong ngày và được ăn khá sớm so với phương Tây, vào khoảng 5 đến 6 giờ chiều. Các thành viên ngồi quây quanh chiếc bàn bày đầy thức ăn. Mónn canh thường được để ở giữa bàn, quay quanh là hai hay ba đĩa rau và thức ăn mặn. Mỗi người riêng một bác cơm và họ thường gắp thức ăn cho nhau. - Cư xử trong bàn ăn: Trong khi ăn người Trung Quốc thường phát ra tiếng động ầm ĩ. Dùng đũa gõ trên mặt bàn gọi là vô ý, không dùng đũa để chỉ vào người khác hoặc để làm những cử chỉ khi nói chuyện. Một bữa ăn được bắt đầu khi mọi người đều đã ngồi vào bàn ăn. Trẻ con sẽ mời người lớn tuổi hơn ăn cơm trước khi chúng bắt đầu. Thông thường người ta ăn cơm trước khi động đũa và gắp những món ăn gần mình nhất. Khi gắp thức ăn từ bất cứ đĩa nào cũng phải gắp gần phía mình. Thức ăn phải được gắp từ trên xuống, sẽ là rất thô lỗ nếu dùng đũa để đảo và gắp thức ăn từ dưới lên.

Người ta không bao giờ chọn cho mình món ăn ngon nhất trong đĩa, mà thường gắp cho người cao tuổi trong gia đình hay gắp cho khách * Tập quán và khẩu vị của một số vùng Trung Quốc trong ăn - Món Bắc Kinh Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 24 Bài giảng môn:Văn hóa ẩm thực Người Bắc Kinh ăn những món ăn được gia thêm nhiều gia vị tỏi và ớt. Đồ ăn thường tẩm đẫm dầu và nước tương, thêm rượu, muối và đường. Ở miền Bắc người ta ít ăn cơm hơn vì ở đây thời tiết hanh khô, chỉ thuận tiện cho việc trồng lúa mỳ. Bánh bao hấp và bánh mỳ là đồ ăn chính, thêm một vài đĩa đồ ăn gồm thịt thái nhỏ xào, rán hay ninh nhừ và rau. Bánh bao nhân thịt băm và rau cũng là món ăn chính, nhất là vào mùa đông. Thức ăn Bắc Kinh còn có nhiều món xuất xứ từ vùng Mông Cổ gần đó. Một trong những món ăn nổi tiếng đó là thịt cừu xiêng nướng. Chúng được bán ngay trên đường phố, những xâu thịt cừu tẩm dầu lăn qua ớt và thì là được nướng trên than hồng. - Món Thượng Hải Vùng Thượng Hải là vùng nổi tiếng “gạo trắng cá tươi”. Người Thượng Hải thích ăn những thứ mà họ bắt được dưới sông. Cá hay tôm được hấp hay nấu trong nước tương đậu nành và cho thêm đường. Một món ăn mà người Thượng Hải ưa dùng khác là dấm đen. Nó được dùng nước để nhúng tái hay nước chấm. Giống như những món ăn phương Bắc, ở đây, người ta dùng rất nhiều dầu và ớt. Cách nấu nướng đơn giản khiến cho đồ ăn giữ được hương vị tự nhiên rất ngon. - Món Tứ Xuyên Đất Tứ Xuyên có món ăn đặc biệt nhất Trung Quốc. Hầu hết các món ăn đều phủ ớt đỏ chói và rắc tiêu xay rất thêm. Ớt và tiêu cay đến nỗi khi đưa vào miệng làm cho lưỡi mất cảm giác trong nhiều giây Vì cá khó kiếm ở Tứ xuyên nên người ta dùng nhiều thịt lợn, thịt bò và gia cầm hơn, người ta nấu chúng với nước mắm. Đó thật sự là một hỗn hợp của các mùi vị:

dấm đen, gừng, tỏi và hành tươi. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 25

Chủ Đề