Sáng kiến kinh nghiệm dạy học theo dự án

sáng kiến kinh nghiệm PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN VÀ BƯỚC ĐẦU THỰC NGHIỆM “DẠY HỌC DỰ ÁN” VÀO BỘ MÔN LỊCH SỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [165.16 KB, 13 trang ]

Chuyên đề:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
VÀ BƯỚC ĐẦU THỰC NGHIỆM “DẠY HỌC DỰ ÁN”
VÀO BỘ MÔN LỊCH SỬ.
A. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN:
I. Thế nào là dạy học theo dự án?
1. Khái niệm: Dạy học theo dự án [DHDA] là một hình thức dạy học, trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập
kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
2. Mục tiêu của dạy học theo dự án.
-Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế.
-Phát triển cho học sinh kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy bậc
cao[ phân tích, tổng hợp, đánh giá].
-Rèn luyện nhiều kĩ năng [tổ chức, kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc theo nhóm,
giao tiếp ].
-Học sinh làm việc độc lập để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế.
-Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
II. Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án:
1. Người học là trung tâm của dạy học dự án.
- Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học được trực
tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá
nhân. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ
việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng
dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người
học.


- Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất nhiều
nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình.
- Người học không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý thuyết vào
thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
1
2.Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án
- Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng
thông qua các hoạt động thực tiễn.
- Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội, với
những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực…
- Người học thường đóng một vai gì đó khi thực hiện dự án.
- Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, với
địa phương, với môi trường và có thể mang lại những tác động tích cực đối với xã hội.
3. Hoạt động học tập phong phú và đa dạng
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau
nhằm giải quyết một vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án có tính liên môn, có
nghĩa là nhiều môn học liên kết với nhau. Một dự án dù là của môn nào, cũng phải đòi
hỏi kiến thức của nhiều môn học để giải quyết. Đặc điểm này giúp dự án gần với thực tế
hơn vì trong cuộc sống ta cần kiến thức tổng hợp để làm việc
- Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng lý
thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở
rộng hiểu biết về lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, tích lũy kinh nghiệm
thực tiễn.
- Trong dạy học dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra qua hoạt động
nhiều hơn, nên giảm kiểm tra kiến thức thuần túy và kiểm tra viết.
- Trong dạy học dự án, phương tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ thông tin được
tích hợp vào quá trình học tập.
4. Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân
- Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân công và cộng tác
làm việc giữa các thành viên.


- Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn vì nó
kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân.
- Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa học viên và
giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác cùng tham gia trong dự án. Nhờ đó,
hoạt động trong dạy học dự án có tính xã hội cao.
5. Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động
- Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm được
tạo ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế hoặc một kế
hoạch.
- Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà trong đa số
trường hợp, các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang tính xã hội.
- Để có một sản phẩm tốt do người học tự làm, giáo viên phải khéo léo điều chỉnh dự
án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của quá trình thực hiện một công việc thực tế
2
chứ không chỉ là trình bày lại các thông tin thu thập được.
- Giáo viên cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế, tính hữu ích
của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh giá cao.
Chúng có thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng trong thực tế.
III. Cấu trúc của dạy học dự án:
Trong dạy học dự án có nhiều thành tố liên quan với nhau rất mật thiết: người học,
giáo viên, nội dung, phương tiện dạy học, môi trường và thời gian thực hiện dự án…
1. Người học
-Người học là trung tâm của dạy học dự án, người học không hoạt động độc lập mà
làm việc theo nhóm, đóng vai là những người thuộc các lĩnh vực khác nhau, có nhiệm
vụ hoàn thành vai trò của mình theo mục tiêu đã đề ra.
-Học sinh[ nhóm ] thực hiện dự án bằng việc thực hiện các vai được chỉ định.
-Học sinh tự lực triển khai dự án[ quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ
chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề ].
-Học sinh[ nhóm ] thu thập, sử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận để tích


lũy kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc.
-Học sinh tập giải quyết các vấn đề có thật trong đời sống bằng những kĩ năng của
“người lớn” như cộng tác và diễn giải.
2. Giáo viên
-Từ nội dung bài học hình thành ý tưởng dự án mang tính thực tiễn.
-Tạo vai cho học sinh trong dự án, làm cho vai của học sinh gắn với nội dung cần
học[thiết kế các bài tập trong dự án cho học sinh]
- Tạo môi trường học tập, chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu biết
sâu hơn của người học.
- Hướng dẫn người học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể của dự án.
- Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ.
Trong suốt quá trình thực hiện dự án, giáo viên là người hướng dẫn, người tham
vấn, người huấn luyện, người bạn cùng học, chứ không phải là “người cầm tay chỉ việc”
cho học sinh.
3. Nội dung dạy học
Nội dung dạy học được người học tiếp thu trong quá trình thực hiện dự án. Nội dung
dạy học cần theo sát chương trình học và có phạm vi kiến thức liên môn. Khi thiết kế dự
án, cần phải chọn những nội dung dạy học có mối liên hệ với cuộc sống ở môi trường
ngoài lớp học, hướng tới những vấn đề của thế giới thật.
4. Phương pháp dạy học
- Trong dạy học dự án người tổ chức có thể phối hợp nhiều PPDH khác nhau: thuyết
trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm việc theo nhóm…
- Học tập trong dự án là học tập trong hành động. Vì vậy, người học không tiếp thu
3
thông tin một cách bị động mà là người tích cực giành lấy kiến thức. Như vậy, mỗi bài
học đều thật sự hấp dẫn đối với người học vì đó là những vấn đề có thật trong đời sống.
5. Phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học trong dạy học dự án là sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, máy
tính, internet, các phương tiện trình chiếu… Người học cần được tạo điều kiện sử dụng


công nghệ thông tin khi sản xuất một ấn phẩm, khi trình bày vấn đề
6. Môi trường và thời gian thực hiện dự án
Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2 tiết, hoặc có
thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt năm học.
IV. Các hình thức dạy học dự án.
Dạy học dự án có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau. Sau đây là một
số cách phân loại chính:
1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án
- Dự án về giáo dục
- Dự án về môi trường
- Dự án về văn hóa
- Dự án về kinh tế
2. Phân loại theo nội dung chuyên môn
- Dự án trong một môn học;
- Dự án liên môn [nội dung bao gồm nhiều môn học khác nhau];
- Dự án ngoài chương trình [dự án không liên quan trực tiếp đến nội dung các môn
học trong chương trình học tập của người học].
3. Phân loại theo quy mô
Người ta phân ra các dự án: nhỏ, vừa, lớn dựa vào:
- Thời gian, chi phí;
- Số người tham gia: nhóm, tổ, lớp, trường, liên trường…
- Phạm vi tác động [ảnh hưởng] của dự án: trong trường, ngoài trường, khu vực…
K.Frey[học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa liên bang Đức] đề nghị
cách phân chia như sau:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học;
- Dự án trung bình: thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học;
- Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài nhiều
tháng.
4. Phân loại theo tính chất công việc
- Dự án “tham quan và tìm hiểu”;


Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu một quy trình sản xuất, dịch vụ [rượu bia, xi
măng, đồ gốm…]; Dự án tham quan và tìm hiểu việc sử dụng khí oxi ở bệnh viện…
- Dự án “thiết lập một cơ sở sản xuất, kinh doanh”;
Ví dụ: Dự án xây dựng một cơ sở xử lí hạt giống [lúa, bắp …]; Dự án mở một cửa
hàng bán thực phẩm chế biến - Dự án “nghiên cứu, học tập”;
Ví dụ: Dự án xác định độ pH của đất trồng; Dự án khảo sát môi trường chăn nuôi,
trồng trọt …
- Dự án “tuyên truyền giáo dục, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm”;
4
Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; Dự án giới thiệu cho
nông dân cách nuôi trồng thủy sản, sử dụng phân bón hóa học, thuốc phòng trừ sâu
bệnh… Dự án tiếp thị sản phẩm cho các cơ sở sản xuất [oxi sạch, thuốc trừ sâu, phân
bón …].
- Dự án “tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội”. Ví dụ: Dự án trồng và chăm
sóc cây xanh; Dự án xây dựng trường học “xanh,sạch, đẹp”…
V. Qui trình dạy học theo dự án:
1. Dạy học theo dự án được thực hiện theo 5 bước như sau:
Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm
- Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể ứng
dụng vào thực tế.
- Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những
vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.
- Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác
định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với
các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội.
Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn.
Bước 2: Các nhóm hình thành đề cương và lập kế hoạch thực hiện.
-Giáo viên hướng dẫn người học xác định mục tiêu của dự án. Hình dung nội dung
chi tiết và các công việc cụ thể, cách thức thực hiện, các điều kiện cần thiết như: nguồn
tư liệu, thiết bị cần thiết, kinh phí, người tham gia…Dự kiến thời gian, địa điểm triển


khai công việc, phân công người thực hiện, dự kiến sản phẩm cần đạt. Tất cả các vấn đề
trên được trình bày trong đề cương hoạt động và kế hoạch thực hiện.
- Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của
bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được.
- Việc xây dựng đề cương cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang
tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự
án.
*Xây dựng đề cương cho một dự án
Một bản dự án có các phần chính như sau:
TÊN DỰ ÁN
I. Tổng quan:- Mục tiêu của dự án- Người thực hiện- Các chuyên gia, cố vấn, tổ
chức phối hợp thực hiện - Phạm vi nghiên cứu dự án - Thời gian
II. Nội dung dự án:
1. Lí do hình thành dự án
2. Nhiệm vụ của dự án
3. Điều kiện thực hiện dự án: Nguồn lực, các thiết bị và cơ sở vật chất, tài chính
4. Tổ chức thực hiện
- Chia nhóm
- Thực hiện các công việc được giao
- Thu thập số liệu, báo cáo kết quả
- Đánh giá sản phẩm
- Kế hoạch thực hiện theo thời gian
5
5. Sản phẩm của dự án
- Danh mục các sản phẩm dự kiến
- Tiêu chí đánh giá sản phẩm
III. Phụ lục:
-Các tài liệu học tập và tham khảo
- Bài học liên quan đến dự án
- Câu hỏi định hướng người học khi thực hiện và rút ra những kết luận từ dự án.


Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ:
-Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các thành viên trong nhóm thực
hiện kế hoạch đã đề ra
-Thu thập thông tin từ sách báo, tạp chí, internet, khảo sát, điều tra, phỏng vấn, thực
địa…
-Xử lí thông tin: tổng hợp, phân tích dữ liệu.
-Thảo luận thường xuyên giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết các vấn đề và
kiểm tra tiến độ.
-Xây dựng sản phẩm: tập hợp các kết quả thành một sản phẩm cuối cùng.
Bước 4: Thu thập kết quả, giới thiệu sản phẩm trước tập thể lớp.
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng dạng ấn phẩm [bản tin, báo, áp
phích, thu hoạch, báo cáo…] và có thể được trình bày trên Power Point, hoặc thiết kế
thành trang Web, bản đồ, tranh ảnh, mô hình, đóng vai diễn kịch, kể chuyện…
- Tất cả học viên cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới
mà họ đã tích lũy thông qua dự án [theo nhóm hoặc cá nhân].
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu trước
lớp, trong trường hay ngoài xã hội.
Bước 5: Đánh giá kết quả dự án, rút kinh nghiệm.
-Học sinh rút ra những bài học từ việc học theo dự án: đã học được gì? Hình thành
được những thái độ tích cực nào? Có hài lòng về kết quả thu được không? Đã gặp những
khó khăn gì và đã giải quyết như thế nào? Những cảm nhận của cá nhân sau khi thực
hiện xong một dự án.
-Giáo viên: đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dựa trên những sản phẩm
thu được, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức trình bày của các em. Hướng dẫn
người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
*Có thể tóm tắt qui trình theo sơ đồ sau:
6
Phát hiện vấn đề thực tiễn có
liên quan đế nội dung
chương trình giảng dạy


2. Những bài học kinh nghiệm để dạy học dự án thành công:
- Việc phân chia các bước trong dạy học dự án chỉ có tính tương đối. Trong thực tế
chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau.
- Giáo viên phải phác họa trước các ý tưởng cơ bản của dự án. Nếu không bám sát vào
mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập có thể bị hiểu sai.
- Hãy để cho nội dung đào tạo định hướng việc lựa chọn và thiết kế dự án. Dựa vào mục
đích, mục tiêu và chuẩn kiến thức, kĩ năng; giáo viên sẽ lựa chọn các bài học cần ưu tiên
trong chương trình. Khi thiết kế dự án, phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động
sẽ giúp cho người học xác định được mục tiêu học tập dự kiến.
- Giáo viên nên luôn nhớ rằng mình là người hướng dẫn và hỗ trợ, không làm thay mà là
tạo điều kiện cho học viên làm việc.
- Giáo viên cần đặt câu hỏi cho người học suy nghĩ và thử thách họ. Nên lựa chọn những
câu hỏi định hướng một cách cẩn thận để người học tiếp thu được những kiến thức cần
thiết trong chương trình.
7
Xây dựng ý tưởng dự án
Lập kế hoạch dự án, phiếu hoạt động
nghiên cứu, thang điểm, đáp án.
Triển khai dự án cho học sinh
Tổ chức nhóm, phân vai
Giao nhiệm vụ cho học sinh
Phát tài liệu hỗ trợ cho học
sinh
Tổ chức thực hiện dự án
Theo dõi, đôn đốc kịp thời
Xử lí thông tin phản hồi
Nghiệm thu dự án
Trình bày sản phẩm
Góp ý nhận xét
Đánh giá, cho điểm


Kết quả sản phẩm
- Hãy nhớ kiểm tra những kỹ năng cần thiết, kiểm tra tư duy của học sinh. Việc kiểm tra
và tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện kịp thời trong tất cả giai đoạn của dự án.
- Trong suốt dự án, nên tạo nhiều cơ hội để đánh giá và kiểm soát sự tiến bộ của học
sinh. Sau mỗi dự án cần đánh giá và rút kinh nghiệm nghiêm túc cho lần sau có kết quả
tốt hơn.
VI. Đánh giá dự án
1.Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án
- Dự án phải gắn với nội dung dạy học của chương trình.
- Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống.
- Thiết kế được các hoạt động [việc làm] cụ thể cho người học.
- Qua hoạt động của dự án người học tiếp thu được kiến thức của môn học.
- Có tính khả thi [phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của người học].
- Có các sản phẩm cụ thể.
2. Các tiêu chí đánh giá:
Để đánh giá một dự án, có thể dựa vào 10 tiêu chí trong bảng dưới đây. Mỗi tiêu chí
cho điểm từ 1 đến 5. Dự án đạt loại tốt khi có tổng điểm từ 40-50; khá: 30-40;
đạt: 25-30; không đạt: dưới 25.
STT
Tiêu chí Điểm
Ghi chú
1 2 3 4 5
1 Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án
2 Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án
3 Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia
4 Chỉ rõ những công việc người học cần làm
5 Tính hấp dẫn với người học của dự án
6 Phù hợp với điều kiện thực tế
7 Phù hợp với năng lực của người học
8 Áp dụng công nghệ thông tin


9 Sản phẩm có tính khoa học
10 Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực
3.Một dự án tốt:
1. Nhiệm vụ của dự án phù hợp với khả năng thực hiện của người học.
2. Dự án tập trung vào những nội dung học tập quan trọng, cốt lõi của chương trình.
3. Các nhiệm vụ của dự án kích thích được cảm hứng, say mê của người học.
4. Người học được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng để thực hiện công việc có chất lượng tốt.
5. Phát huy tối đa năng lực cá nhân của người học khi họ đảm nhận những vai trò khác
nhau và hợp tác làm việc trong các nhóm.
6. Dự án phải gắn với đời sống thực tế của người học. Người học có điều kiện để tiếp
xúc với những đối tượng thực tế, các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia
trong lĩnh vực nghiên cứu.
7. Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của người học. Ngay từ khi
triển khai dự án, các kết quả dự kiến phải được làm rõ và luôn được rà soát nhiều lần.
8
8. Người học có điều kiện thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua báo cáo và sản
phẩm.
9.Dự án có các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.
10. Dự án có sự tham gia của công nghệ hiện đại. Người học được tiếp cận với nhiều
công nghệ khác nhau để hỗ trợ việc phát triển kỹ năng tư duy và tạo ra sản phẩm có chất
lượng tốt.
VII. Những ưu điểm, hạn chế và khó khăn khi thực hiện dạy học theo dự án
1. Ưu điểm:
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này.
Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
-Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
-Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
-Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
-Phát triển khả năng sáng tạo;
-Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;


-Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
-Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc[sự hợp tác làm việc nhóm] ;
-Phát triển năng lực đánh giá.
2. Hạn chế
- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu không được
bố trí thời gian hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc những người thực hiện
phải làm việc ngoài giờ. Điều này lí giải tại sao một phương pháp dạy học có nhiều ưu
điểm như dạy học dự án lại rất khó đi vào thực tiễn dạy học ở nước ta.
- Không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan mà chỉ có thể áp dụng với những nội
dung nhất định trong những điều kiện cho phép. Dạy học dự án không thể thay thế
phương pháp thuyết trình trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết hay việc thông
báo thông tin.
- Dạy học dự án đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi
cuốn được người học tham gia một cách tích cực.
- Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phương tiện
vật chất và tài chính phù hợp.
- Dạy học dự án khó áp dụng ở cả bậc đại học cũng như trung học, tiểu học.
3. Những khó khăn khi dạy học dự án:
* Người học thường gặp khó khăn:
- Xác định một dự án, thiết kế các hoạt động và lựa chọn phương pháp thích hợp.
- Thiết lập mục tiêu rõ ràng cho các giai đoạn khác nhau của dự án.
- Tiến hành điều tra, tìm những câu hỏi để thu thập thông tin một cách khoa học.
- Quản lý thời gian, giữ đúng thời hạn cho từng công việc và khi kết thúc dự án.
- Phối hợp và hợp tác trong nhóm.
* Giáo viên thường gặp khó khăn:
- Muốn hiểu đúng và đầy đủ về dạy học dự án.
9
- Thiết kế một dự án vừa gắn với nội dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi dự án, giám sát tiến độ, quản lý lớp học.
- Đưa ra phản hồi và hỗ trợ khi cần thiết.


- Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dự án.
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá cho một dự án cụ thể.
* Một số lưu ý khi dạy học theo dự án.
-DHTDA không đơn thuần là “làm thí nghiệm” trong phòng thí nghiệm mà dự án phải
gắn với thực tiễn, thời sự hấp dẫn học sinh.
-Nội dung dự án phải bám sát chương trình học và mang tính liên môn.
-Học sinh phải đối mặt với thách thức của tình huống[mơ hồ, phức tạp, không tiên liệu
trước được].
-Đảm bảo phát triển các kĩ năng[làm việc theo nhóm, giao tiếp, tư duy bậc cao, tự tổ
chức, UDCNTT…] cho học sinh.
-Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1 đến 2 tuần, hoặc
có thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt khóa học, năm học.
VIII. Kết luận.
DHDA ra đời đã lâu và được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới
thường xuyên sử dụng. Nhưng ở Việt Nam, giáo viên và học sinh chỉ mới được tiếp cận
và sử dụng phương pháp dạy học này trong những năm gần đây. Trong cách dạy và học
mới này, vai trò và nhiệm vụ của cả giáo viên và học sinh điều phải thay đổi. So với
phương pháp dạy học truyền thống, sự thay đổi này quá lớn khiến giáo viên và học sinh
gặp không ít thách thức và khó khăn. Tuy nhiên, đây là một phương pháp dạy học tích
cực, phát huy tối đa tính chủ động và dân chủ của học sinh thông qua việc yêu cầu học
sinh thực hiện các dự án mô phỏng với các dự án có thật trong xã hội để lĩnh hội kiến
thức bài học.
Như vậy phương pháp dạy học này có vai trò rất lớn trong việc thực hiện dạy học
tích cực.Có thể khái quát tác dụng của dạy học dự án như sau:
Dạy học dự án làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn
Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức đào tạo
Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển
Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học
Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp.
B. THỰC NGHIỆM: Vận dụng dạy học theo dự án ở phần “Tác động của cuộc


cách mạng khoa học- kĩ thuật lần thứ hai” đối với cuộc sống của con người.
Trong chương trình Sử 9, khi nghiên cứu bài 12: NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ
YẾU VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC – KĨ THUẬT, bản
thân tôi thấy đây là một bài học có nhiều vấn đề liên quan đến thực tế xã hội, môi
trường…. mà học sinh có thể tìm hiểu, mở rộng kiến thức, bằng khả năng tự nghiên cứu,
tự giải quyết vấn đề.
Trong dạy học phần “Tác động của cách mạng khoa học – kĩ thuật” tôi đưa ra 4 dự
án có liên quan đến thực tế cuộc sống, chia lớp thành 4 nhóm, giao cho mỗi nhóm một
đề tài để các em tự tìm tư liệu, tự giải quyết vấn đề được giao, tạo ra sản phẩm trình bày
được.
10
-Nhóm I: Tìm hiểu tác động của cách mạng khoa học - kĩ thuật đến cuộc sống của con
người.
-Nhóm II: Tìm hiểu Việt Nam đã ứng dụng những thành tựu cách mạng khoa học – kĩ
thuật vào công cuộc xây dựng đất nước và phục vụ cuộc sống con người như thế nào?
-Nhóm III: Địa phương em có những vấn đề gì liên quan đến tiến bộ khoa học – kĩ
thuật, hậu quả tiêu cực từ cách mạng khoa học – kĩ thuật.
-Nhóm IV: Nêu các giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của cách mạng khoa
học – kĩ thuật. Trong các giải pháp đó địa phương, trường, bản thân em đã thực hiện
được những giải pháp nào?
Bước 1. Các nhóm sau khi nhận được nội dung cần tìm hiểu, xác định chủ đề.
Bước 2. Các nhóm xây dựng đề cương, lập kế hoạch thực hiện
*Xây dựng đề cương:
a. Mục tiêu dự án.
b. Nội dung cần nghiên cứu
*Kế hoạch thực hiện
1. Những việc cần làm:
-Nhóm họp bàn phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
-Xác định nguồn thông tin và thu thập thông tin từ các nguồn.
-Tổng hợp và xử lí thông tin


-Họp nhóm để đánh giá nguồn tư liệu
-Viết báo cáo xây dựng sản phẩm.
2. Thời gian: 2 tuần
3. Phương pháp tiến hành:
-Đọc sgk, sách tham khảo và các nguồn tư liệu khác
-Tìm tư liệu, tranh ảnh trên Internet. Tìm hiểu thực tế về ứng dụng khoa học – kĩ thuật ở
địa phương và những tác động từ tác động khoa học – kĩ thuật đến địa phương, những
việc làm của địa phương, trường, lớp… để hạn chế những tác động tiêu cực của việc
dụng khoa học – kĩ thuật trong cuộc sống.
-Xây dựng báo caó
Bước 3. Thực hiện dự án:
-Từng thành viên trong nhóm theo phân công để thực hiện.
-Thảo luận giữa đợt giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết vấn đề khó khăn và
kiểm tra tiến độ.
-Thảo luận cuối đợt để xây dựng sản phẩm: tập hợp, kiểm duyệt các kết quả thành 1 sản
phẩm cuối cùng.
-Viết bài để báo cáo.
Bước 4. Trình bày và giới thiệu sản phẩm:
-Bài viết toàn văn của dự án.
-Các tranh ảnh minh họa.
Bước 5. Đánh giá:
-Nhóm tự đánh giá:
+Qua dự án đã học được gì? Hình thành được thái độ tích cực nào?
+Nhóm có hài lòng về kết quả thu được hay không?
11
+Khi thực hiện dự án gặp những khó khăn gì? Giải quyết bằng cách nào?
+Những cảm nhận của cá nhân sau khi thực hiện xong 1 dự án.
-Các nhóm khác nhận xét đánh giá: mỗi nhóm hoàn thành dự án in một bản cho các
nhóm khác cùng đọc để nhận xét, đánh giá. Các nhóm dựa vào các tiêu chí đánh giá để
đánh giá dự án của nhóm khác.


-Giáo viên đánh giá:
+Đánh giá về chất lượng sản phẩm, kết quả tự đánh giá của nhóm.
+Phương pháp làm việc của nhóm, thái độ làm việc của các thành viên trong nhóm.
+Đánh giá trên cơ sở tiêu chí đánh giá.
*Kết quả đạt được trong việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án.
-Học sinh tự đánh giá:
+Biết được tác động hai mặt[tích cực & hạn chế] từ cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật
đến cuộc sống con người.
+Biết được cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật mang đến những thay đổi như thế nào
đối với địa phương, đất nước.
+Những vấn đề nóng từ hậu quả của cách mạng khoa học – kĩ thuật.
+Những giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực từ cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật.
+Rèn luyện được phương pháp tự học, tự tìm kiếm và chiếm lĩnh kiến thức, học và làm
quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
+Hiểu được vai trò của cá nhân và tập thể nhóm trong nghiên cứu, học tập.
+Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.
-Giáo viên đánh giá: dựa vào 3 tiêu chí và trên cơ sở tiêu chí đánh giá.
+Về kiến thức: kết quả dự án thể hiện học sinh không chỉ nắm bắt được nội dung kiến
thức trong sgk mà còn hiểu rộng hơn, sâu hơn.
+Về phương pháp: rèn luyện được phương pháp tự học, phương pháp nghiên cứu, cách
làm việc khoa học, cách trình bày.
+Về thái độ: mỗi thành viên trong nhóm phải làm việc nghiêm túc, say mê, có trách
nhiệm, mong muốn tạo 1 sản phẩm có kết quả cao.
Kính thưa tất cả quí thầy cô giáo,
Đây là phương pháp dạy học hoàn toàn mới mẻ với bản thân và tổ chuyên môn,
chúng tôi vừa nghiên cứu, vừa thực nghiệm, vừa rút kinh nghiệm. Phần trình bày nội
dung chuyên đề của chúng tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chưa đáp ứng hết được sự
kỳ vọng của quí thầy cô. Kính mong quí thầy cô chúng ta cùng thảo luận, góp ý kiến để
đi đến thống nhất một số vấn đề cơ bản trong việc vận dụng phương pháp này vào dạy


học bộ môn lịch sử để ngày càng đạt hiệu quả thiết thực hơn.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào tất cả quí thầy cô về dự chuyên đề
hôm nay!
Tổ SỬ ĐỊA- TIẾNG ANH
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
12


13

Sáng kiến kinh nghiệm:
Phương pháp dạy học theo dự án vào môn Tin học cấp Tiểu học

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

1.1. Lý do chọn đề tài

Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, học sinh có thể tiếp cận với nhiều nguồn thông tin hơn, và mang tính chất đa chiều. Vì vậy vấn đề đặt ra cho Nhà trường hiện nay là không chỉ giúp người học mở rộng kiến thức mà còn phải tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Giáo viên không chỉ là người mang đến kiến thức cho học sinh mà còn cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.

Hơn nữa, đối tượng học sinh hiện nay có chiều hướng biến đổi tâm sinh lý ngày càng phức tạp. Rất nhiều học sinh có khả năng tập trung kém, chưa chủ động, sáng tạo và mạnh dạn trong giải quyết tình huống, vấn đề. Trong khi yêu cầu đối với Người lao động trong thời kì mới để đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội là tính dám chịu trách nhiệm và có năng lực giải quyết linh hoạt, sáng tạo các vấn đề. Những năng lực, phẩm chất này cần được rèn luyện, trau dồi và bồi dưỡng qua quá trình giáo dục của Gia đình, Nhà trường và xã hội đối với từng cá nhân. Trong đó, giáo dục trong Nhà trường đóng vai trò hết sức quan trọng. Trước sự chuyển biến phức tạp của đời sống xã hội hiện đại, đây là một trong những thách thức đối với giáo viên và Ngành giáo dục nói chung trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Làm thế nào để đào tạo ra một nguồn nhân lực không chỉ có kiến thức mà còn có kĩ năng, thái độ phù hợp, thích ứng nhanh với sự biến đổi của xã hội.

Mỗi học sinh lại có phong cách học khác nhau. Có học sinh thích học theo kiểu nghiên cứu tài liệu, phân tích lý thuyết, .. Có học sinh thích học qua trải nghiệm, khám phá, làm thử, ... Mỗi tiết học, Giáo viên cần đưa ra đa dạng nhiệm vụ phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, hướng dẫn các em phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ lớn, giải quyết tình huống có vấn đề. Quan tâm đến phong cách học của học sinh cũng là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học.

Thách thức này cho thấy tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm và theo hướng phát triển toàn diện năng lực cho học sinh. Trong Chỉ thị số 2919 ra ngày 10 tháng 8 năm 20....... về nhiệm vụ chủ yếu năm học 20....... -20....... của Ngành giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nhấn mạnh một trong những phương hướng chung của năm học là tăng cường giáo dục lối sống, kỹ năng sống và ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên.

Có nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học theo hướng tích cực, mỗi phương pháp lại có những ưu nhược điểm khác nhau. Trên phương diện đặc trưng môn học, quá trình nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học và qua quan sát, cập nhật về sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước cũng như thế giới, tôi nhận thấy Phương pháp dạy học theo dự án hay còn gọi hơn là Phương pháp học theo dự án [PPHTDA] có nhiều ưu điểm phù hợp với việc dạy học theo hướng phát triển toàn diện năng lực học sinh. PPHTDA là một phương pháp dạy học tích cực, tạo điều kiện cho học sinh chủ động và tự lực trong mọi hoạt động để chiếm lĩnh tri thức bài học. Khi học theo dự án, học sinh có cơ hội hình thành và phát triển các kĩ năng học tập và xã hội cần thiết. Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học là một hướng đi đúng trong dạy học.

Tin học là môn học lí thuyết gắn bó chặt chẽ với thực nghiệm nên việc sử dụng PPHTDA trong dạy học Tin học là hợp lí và cần thiết. Áp dụng phương pháp này giúp học sinh sử dụng thành thạo CNTT để giải quyết một số dự án phù hợp với lứa tuổi. Từ đó không chỉ giúp học sinh thành thạo và yêu thích tin học mà còn rèn cho học sinh cách tư duy, kĩ năng hoạt động cá nhân, kĩ năng phối hợp hoạt động với các cá nhân khác, và kĩ năng giải quyết những vấn đề, những khó khăn hoặc thách thức lớn trong cuộc sống. Nhất là khi thành thạo tin học ứng dụng đã trở thành một trong những tiêu chuẩn kĩ năng tối thiểu của Người lao động thời kì mới bên cạnh những kĩ năng cần thiết khác như giao tiếp, hợp tác, tự chủ và trách nhiệm,...

Vì vậy, ứng dụng hiệu quả phương pháp này vào trong dạy học tin học sẽ mang lại kết quả cao trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh, tạo sự yêu thích môn học ở các em cũng như góp phần hình thành các kĩ năng giải quyết vấn đề linh hoạt, sáng tạo cho học sinh. Từ đó tạo tiền đề hỗ trợ cho các môn học khác trong Nhà trường phổ thông. Mặc dù phương pháp dạy học theo dự án đã được áp dụng nhiều ở nơi nhưng trong thời gian qua việc triển khai và áp dụng phương pháp dạy học này ở trường Tiểu học ................ còn nhiều hạn chế. Để góp phần phát triển PPHTDA ở trường, năm học 20....... – 20....... tôi tiến hành triển khai vận dụng phương pháp PPHTDA trong chương trình Tin học bậc tiểu học nhằm đánh giá tính hiệu quả của phương pháp dạy học này và vận dụng PPHTDA một cách có hiệu quả trên đối tượng học sinh của trường.

Chính vì những lý do trên mà tôi quyết định lựa chọn thực hiện Sáng kiến “Ứng dụng hiệu quả Phương pháp dạy học theo dự án vào môn Tin học tiểu học”

1.2. Xác định mục đích nghiên cứu

Xây dựng giải pháp áp dụng hiệu quả Phương pháp học theo dự án vào môn Tin học tiểu học.

Để đạt được mục tiêu trên, tôi thực hiện những nội dung nghiên cứu sau:

+ Nghiên cứu Phương pháp Học theo dự án để xây dựng quy trình thực hiện, đánh giá, kiểm tra cho mỗi tiết học

+ Nghiên cứu thực trạng xã hội, thực trạng giáo dục để xây dựng Dự án phù hợp thực tiễn và lứa tuổi học sinh.

+ Xây dựng Giáo án dạy học theo dự án cho từng tiết học thử nghiệm.

+ Áp dụng và đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng Phương pháp.

+ Tổng kết và đề suất một số khuyến nghị để áp dụng hiệu quả Phương pháp dạy học theo dự án.

1.3. Đối tượng nghiên cứu

Cơ sở lý luận của Phương pháp Học theo dự án

Các kiến thức liên môn, các tài liệu liên quan sử dụng để thực hiện Dự án.

1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm

Học sinh khối 5, Trường tiểu học ................, ........., .........

1.5. Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu, thu thập tất cả những tài liệu liên quan đến Phương pháp dạy học theo Dự án, các kiến thức liên môn về các dự án dự định thực hiện.

1.5.2 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Kinh nghiệm trong quá trình học tập, công tác và sinh sống của bản thân, cũng như của các đồng nghiệp được tổng hợp để xác định các vấn đề còn tồn tại, tìm hiểu nhu cầu của giáo viên, học sinh. Từ đó đề xuất Dự án, xây dựng giải pháp thử nghiệm cho phù hợp.

1.5.3 Phương pháp thực nghiệm

Ứng dụng Phương pháp dạy học theo Dự án vào dạy học chủ đề 3: Thiết kế bài trình chiếu, sách Hướng dẫn học tin học lớp 5.

1.5.4 Phương pháp khảo sát điều tra:

Phiếu điều tra, khảo sát được thực hiện trên đối tượng khảo sát.

1.5.5 Phương pháp thống kê, phân tích số liệu

Kết quả điều tra, khảo sát được thống kê và phân tích để xác định được hiệu quả ứng dụng của Sáng kiến, có những chuẩn bị phù hợp để xử lý các tình huống sư phạm có thể xảy ra, đồng thời xác định hướng phát triển tiếp theo cho đề tài.

Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2016

1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu

* Phạm vi: Sáng kiến được thử nghiệm ở chủ đề 3: Thiết kế bài trình chiếu trong môn Tin học lớp 5.

* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/20....... đến tháng 2/20.......

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG

2.1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu

2.1.1. Dạy học tích cực và nhiệm vụ giáo dục hiện nay

Điều 28.2, Luật giáo dục [2005], nêu rõ “Phương pháp dạy học phổ thông phái phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[4]. Giáo dục trong thời kì mới, thiết nghĩ, cần hướng đến ba nhiệm vụ giáo dục sau:

+ Nhiệm vụ trí dục: giúp học sinh nắm được hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại, gắn với thực tiễn để phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống

+ Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học sinh: phát triển cho học sinh các kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng tư duy logic, kĩ năng giao tiếp, hợp tác, ... để tự học, tự làm chủ bản thân, giao tiếp và hợp tác tốt cũng như biết cách giải quyết vấn đề sáng tạo.

+ Hình thành nhân cách học sinh trong quá trình dạy học: thế giới quan khoa học, yêu đất nước, yêu khoa học, thái độ đúng đắn [chăm học, chăm làm, trung thực, trách nhiệm, ...]

Cả ba nhiệm vụ này không thể thực hiện một cách riêng lẻ phải phải thực hiện song song, đồng thời thì mới thúc đẩy sự phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Để thực hiện được các nhiệm vụ trên thì đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy học sinh là trung tâm là một trong những định hướng đúng đắn, đã được khẳng định rõ trong các văn bản, nghị quyết và các luật của Nhà nước và được nhắc nhiều trong các hoạt động tập huấn dành cho giáo viên.

Mục đích của dạy và học tích cực là nhằm phát triển ở người học năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, do đó đề cao vai trò của người học. Giáo viên chỉ giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho học sinh có thể thực hiện các hoạt động học tập một cách có hiệu quả. [1]

Có nhiều phương pháp dạy học tích cực với những ưu và nhược điểm khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu nhiều tài liệu, giáo trình, sách về phương pháp dạy học tích cực và qua quá trình công tác, học tập của bản thân, tôi nhận thấy Phương pháp dạy học theo dự án có nhiều ưu điểm phù hợp với đặc thù bộ môn, có thể áp dụng hiệu quả vào dạy học để hỗ trợ phát triển năng lực toàn diện cho học sinh.

2.1.2. Khái quát về Phương pháp học theo dự án

2.1.2.1 Thế nào là Học theo dự án

Học theo dự án [Project Learning] là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.[1]

Học theo dự án mang các vấn đề thực tế vào môi trường lớp học, là một hệ thống các hoạt động được kết nối tới các lĩnh vực khác nhau của việc học. Học sinh được tự lựa chọn dự án của mình, tự phân tích và khám phá các chủ đề dự án.

Hoạt động theo trong học theo dự án gồm các hành động, việc xây dựng các công việc, sự sáng tạo, tham gia thảo luận, thái độ cởi mở, trao đổi thông tin, …Trong một dự án học tập, các hoạt động được học sinh thực hiện có thể không chỉ giới hạn trong một tiết học mà các hoạt động được trải dài trong một khoảng thời gian [từ vài ngày đến vài tuần] để có thể hoàn thành quá trình cơ bản áp dụng kiến thức vào thực tế.

Trong dạy học theo dự án, mỗi chủ đề, chủ điểm đều bắt nguồn từ thực tế môi trường nơi các em sống và hình thành nên cảm hứng để các em tiến hành dự án.

Phương pháp Học theo dự án là hình thức dạy học mà người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Phương pháp này đáp ứng tốt yêu cầu lấy người học làm trung tâm, góp phần tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực có khả năng tự lực, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và kĩ năng hợp tác,..

2.1.2.2 Quy trình tổ chức cho học sinh học theo dự án

Quy trình tổ chức cho học sinh học theo dự án được tiến hành theo 3 giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Lập kế hoạch

+ 1.1: Lựa chọn chủ đề. Nội dung các chủ đề đưa ra càn hấp dẫn, khơi gợi được hứng thú, có thể khởi đầu bằng một ý tưởng liên quan đến nội dung học tập, gắn với thực tiễn mà học sinh quan tâm.

+ 1.2: Xây dựng tiểu chủ đề. Từ chủ đề lớn, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh phát triển tìm các chủ đề nhỏ gọi là tiểu chủ đề, là vấn đề nghiên cứu cụ thể, là tên của các dự án.

Bước này, sơ đồ tư duy thường là công cụ hữu ích, hiệu quả để xác định, lựa chọn ý tưởng cũng như những vấn đề cần giải quyết xung quanh dự án.

Sau khi lập được sơ đồ tư duy, hay tìm được các tiểu chủ đề, giáo viên yêu cầu học sinh lựa chọn các tiểu chủ đề theo sở thích. Các học sinh cùng sở thích về một tiểu chủ đề tạo thành một nhóm.

+ 1.3: Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập. Tiểu chủ đề chính là tên dự án. Từ các tiểu chủ đề học sinh thảo luận lập kế hoạch thực hiện dự án. Giáo viên hướng dẫn học sinh lập sử dụng sơ đồ tư duy, bảng,… để lập kế hoạch thực hiện dự án.

Giai đoạn 2: Thực hiện dự án

+ 2.1: Thu thập thông tin

+ 2.2: Xử lí thông tin

+ 2.3: Tổng hợp thông tin

Giai đoạn này, học sinh tiến hành thu thập thông tin qua sách báo, internet, điều tra,… thảo luận với các thành viên khác và tham vấn giáo viên hướng dẫn để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.

Giai đoạn 3: Tổng hợp báo cáo kết quả

+ 3.1: Xây dựng sản phẩm. Sản phẩm có thể được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau như bảng, bài thuyết trình, triển lãm, tiểu phẩm,...

+ 3.2: Báo cáo, trình bày sản phẩm. Các nhóm phân công thành viên tham gia trình bày báo cáo.

+ 3.3: Đánh giá. Bước này giáo viên tiến hành cho các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau và tiến hành đánh giá, góp ý các sản phẩm,..

Trong khi học sinh thực hiện dự án, giáo viên cần theo sát các nhóm để hướng dẫn cho các em các kĩ năng giao tiếp, hợp tác, lập phiếu phỏng vấn, kĩ năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và trình bày báo cáo, …

2.1.3. Nội dung hướng dẫn học tin học lớp 5

Chương trình hướng dẫn học tin lớp 5 bao gồm 5 chủ đề

+ Chủ đề 1: Khám phá máy tính

+ Chủ đề 2: Soạn thảo văn bản

+ Chủ đề 3: Thiết kế bài trình chiếu

+ Chủ đề 4: Thế giới logo của em

+ Chủ đề 5: Em học nhạc

Trong giới hạn của sáng kiến, tôi tiến hành thực hiện Học theo dự án ở chủ đề 3: Thiết kế bài trình chiếu. Chủ đề này gồm 6 bài, thực hiện trong 12 tiết [bao gồm cả bài thực hành tổng hợp]

2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

Đổi mới phương pháp dạy học không còn là chủ đề mới trong giáo dục, nhưng đổi mới theo hướng phát triển toàn diện năng lực học sinh thì là chủ đề đang được quan tâm nhiều, trước đòi hỏi ngày càng cao của xã hội đối với nguồn nhân lực Quốc gia, sản phẩm của giáo dục.

Học theo dự án là một phương pháp dạy học có sự gắn liền giữa lí thuyết với thực tiễn và thực hàng. Áp dụng phương pháp này hiệu quả sẽ đem lại kết quả tích cực cho việc phát triển toàn diện năng lực học sinh, không chỉ về trí tuệ mà còn nâng cao phẩm chất học sinh. Mặc dù phương pháp dạy học theo dự án đã được áp dụng ở một số tỉnh thành khác nhưng trong thời gian qua việc triển khai và áp dụng phương pháp dạy học này ở trường Tiểu học ................ còn nhiều hạn chế.

Nguyên nhân có thể là do Học theo dự án là phương pháp đòi hỏi sự thay đổi tư duy mạnh mẽ cả giáo viên và học sinh. Cách thức dạy và học này có rất nhiều điểm mới mẻ so với phương pháp dạy học truyền thống hay một số kĩ thuật dạy học tích cực đang được áp dụng vốn đã in sau trong cách dạy và học của thầy và trò lâu nay.

Học theo dự án đòi hỏi quỹ thời gian cho học sinh hoạt động rất lớn, trong khi việc xây dựng chương trình chính khóa hầu như không có thời gian cho PPHTDA. Phương pháp này cũng đòi hỏi điều kiện cơ sở vật chất nhất định để có thể áp dụng. Vì vậy, giáo viên sẽ gặp nhiều khó khăn, lúng túng khi áp dụng nếu không có sự đầu tư tính toán, lựa chọn một cách kì công, cân nhắc kĩ lưỡng, xây dựng quy trình một cách công phu và có những dự trù phù hợp.

Đến cuối cùng, việc kiểm tra chất lượng dạy học vẫn là thông qua hình thức kiểm tra tự luận, trắc nghiệm, kiểm tra viết. Tức là mới chỉ chú trọng đánh giá kết quả học tập, chưa có đánh giá quá trình học. Vì vậy chưa tạo động lực nhiều cho tất cả học sinh, và chưa kích thích mạnh sự đổi mới của giáo viên nhất là những giáo viên có độ ì lớn.

Phương pháp học còn mới lạ nên nhiều học sinh còn bỡ ngỡ. Nhiều học sinh hiện nay có PP tự học, tự sáng tạo, tự nghiên cứu, … còn yếu. Đây cũng sẽ là những khó khăn lớn khi áp dụng PPHTDA, nhất là giai đoạn đầu mới áp dụng.

Một bộ phận học sinh còn chưa chú tâm vào việc học hoặc còn mang nặng ý thức học để thi nên chưa có thái độ học tập đúng đắn. Đây cũng là khó khăn của giáo viên trong việc tìm kiếm hoạt động phù hợp kích thích hứng thú học tập cho học sinh.

PPHTDA đòi hỏi giáo viên phải lập kế hoạch và xây dưng nội dung dự án khá công phu, phải thực sự tâm huyết với nghề mới có thể kiên trì, kiên nhẫn thực hiện, áp dụng.

Phương pháp này còn khá mới mẻ, chưa được áp dụng nhiều nên giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm.

2.3. Mô tả, phân tích giải pháp

2.3.1 Lựa chọn nội dung thử nghiệm Sáng kiến

Để tránh việc lặp đi lặp lại một kiểu hoạt động cũng như để các em làm quen dần với phương pháp học mới. Tôi quyết định chỉ chọn lựa một số kiến thức tin học ứng dụng nhiều vào thực tế cũng như cho việc học tập của học sinh khi sang các cấp học cao hơn để thử nghiệm Sáng kiến.

Trong phạm vi thời gian có hạn, tôi chọn chủ đề 3 trong chương trình Hướng dẫn tin học lớp 5. Chủ đề này gồm 6 bài, trong đó học kì 1 thực hiện 5 bài trong 10 tiết, các tiết thực hành tổng hợp được chuyển sang học kì 2. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng các hoạt động học theo dự án phù hợp với tổng thời gian theo chương trình chính khóa [Trình bày cụ thể ở mục 2.3.2.3].

2.3.2 Xây dựng kế hoạch và thực hiện dạy học theo PPHTDA ở nội dung đã lựa chọn

2.3.2.1 Mục tiêu bài dạy

Kiến thức

Củng cố kiến thức đã học về thiết kế bài trình chiếu

Tạo được hiệu ứng chuyển động theo đường cong trên trang trình chiếu

Biết cách chèn các đoạn âm thanh hoặc video vào bài trình chiếu

Biết đặt trang trình chiếu mẫu

Lựa chọn được phông chữ thích hợp trong các trang trình chiếu

Lựa chọn được màu nền cho các trang trình chiếu

Đặt hình thức chung cho các trang trình chiếu

Kĩ năng

* Lớp đối chứng

Thành thạo cách sử dụng hiệu ứng trên trang trình chiếu

Thực hiện được bài trình chiếu tổng hợp

Kĩ năng hoạt động nhóm: thảo luận, lắng nghe tích cực, trình bày

* Lớp thử nghiệm

Thành thạo cách sử dụng hiệu ứng trên trang trình chiếu

Thực hiện được bài trình chiếu tổng hợp

Kĩ năng lập kế hoạch nhiệm vụ học tập

Kĩ năng thu thập, phân tích, xử lý thông tin

Kĩ năng hoạt động nhóm: thảo luận, lắng nghe tích cực, trình bày

Kĩ năng trình bày, báo cáo sản phẩm

Kĩ năng đánh giá, tự chủ, kềm chế cảm xúc bản thân

Kĩ năng xử lý tình huống, mạnh dạn trong giao tiếp

Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống

Thái độ

* Lớp đối chứng

Thái độ nghiêm túc, tích cực học tập, yêu thích môn học

* Lớp thử nghiệm

Thái độ nghiêm túc, tích cực học tập, yêu thích môn học.

Tích cực, hào hứng, nhiệt tình tham gia công việc

Lĩnh vực kiến thứcTin học lớp 5
Chủ đềXây dựng bài trình chiếu tuyên truyền an toàn giao thông
Người thực hiệnPhan Duy Quốc
Thời gian thực hiện5 tuần
Đơn vị áp dụngTrường Tiểu học ................

Chủ đề này sẽ gồm nhiều tiểu chủ đề như:

+ Đi xe đạp như thế nào để đảm bảo an toàn?

+ Đi xe máy như thế nào để đảm bảo an toàn?

+ Tìm hiểu các biển báo chỉ dẫn trong giao thông?

+ Tìm hiểu các biển báo nguy hiểm?

+ Tìm hiểu các biển báo hiệu lệnh trong giao thông?

+ Một số nguy cơ tai nạn khi tham gia giao thông

+ Một số quy định xử phạt khi vi phạm Luật ATGT

Mỗi tiểu chủ đề sẽ tương đương với một dự án, như:

+ Dự án “Em đi xe đạp an toàn”

+ Dự án “Đi xe máy an toàn”

+ Dự án “Tìm hiểu các biển báo chỉ dẫn trong giao thông”

+ Dự án “Tìm hiểu các nguy cơ tại nạn khi tham gia giao thông”

Học sinh được lựa chọn dự án yêu thích để thực hiện, các học sinh cùng sở thích tạo thành một nhóm. Ở bước này, giáo viên cũng cùng tham gia định hướng để đảm bảo các em lựa chọn được dự án phù hợp với năng lực, sở thích, số lượng học sinh trong một nhóm phù hợp và thực hiện được đa dạng dự án.

Sản phẩm dự án sau khi hoàn thành là tập tin trình chiếu có những nội dung xoay quanh chủ đề Dự án, yêu cầu có những nội dung bắt buộc sau:

+ Sử dụng hiệu ứng chuyển động theo đường cong minh họa sự di chuyển của phương tiện giao thông trên đường theo nội dung mà em quan tâm nhất trong Chủ đề dự án. Ví dụ: dùng hiệu ứng cho hình vẽ xe đạp đi đúng phần đường trên hình vẽ đường quốc lộ; hoặc cho hình vẽ xe máy rẽ đúng hướng khi gặp biển chỉ dẫn trên đường quốc lộ; ….

+ Chèn một đoạn video [tự làm hoặc tìm kiếm trên mạng] phù hợp với nội dung dự án: bài phỏng vấn, video một tình huống tham gia giao thông sai luật, ….

+ Chèn một bài hát về giao thông để tuyên truyền mọi người tham gia giao thông đúng luật.

+ Tất cả slide đều được cài đặt thông số chung như: tiêu đề trên [header], tiêu đề dưới [footer], số trang, ngày tháng năm tạo tập tin, đặt trang nền.

Trên cơ sở yêu cầu về sản phẩm Dự án, giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng để tổ chức, hướng dẫn học sinh như sau:

Câu hỏiBộ câu hỏi định hướng

Câu hỏi của bài học

1. Đã biết những kiến thức gì về phần mềm trình chiếu?

2. Cách tạo hiệu ứng chuyển động đường cong như thế nào?

3. Cách chèn âm thanh vào trang trình chiếu như thê nào?

4. Cách chèn video vào trang trình chiếu như thế nào?

5. Cách cài đặt thông số chung cho các trang trình chiếu?

Câu hỏi của Dự án

1. Lí do chọn dự án, ý nghĩa của dự án là gì?

2. Đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của Dự án?

3. Cần tìm hiểu những nội dung gì liên quan đến chủ đề Dự án lựa chon?

4. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm như thế nào?

5. Thời gian hoàn thành nhiệm vụ trong bao lâu?

6. Tổng hợp, trình bày sản phẩm báo cáo như thế nào?

7. Phân công nhiệm vụ thuyết trình, cách thuyết trình như thế nào?

.............

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

SKKN: Vận dụng mô hình dạy học dự án vào dạy học Vật lý THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của học sinh

Nghiên cứu vận dụng dạy học dự án vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS và đề xuất một số biện pháp có thể triển khai rộng rãi mô hình này trong dạy học Vật lý ở trường THPT. » Xem thêm

» Thu gọn

Chủ đề:

  • Dùng mô hình dạy học dự án vào dạy học
  • Phát huy tính tích cực cho học sinh
  • Luyện kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh
  • Đổi mới phương pháp dạy học
  • Sáng kiến kinh nghiệm môn Vật lý
  • Sáng kiến kinh nghiệm THPT
  • Sáng kiến kinh nghiệm

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC VẬT LÝ THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ KỸ NĂNG LÀM VIỆC THEO NHÓM CỦA HỌC SINH
  2. MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Như vậy có thể thấy cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, học sinh là trung tâm, chống lại thói quen học tập thụ động. Từ đầu thế kỷ XX, các sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho mô hình dạy học theo dự án [PBL – Project Based Learning] và coi đây là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện dạy học hướng vào người học nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống. Dạy học theo dự án được hiểu là một phương pháp hay hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện được. Xuất phát từ những lý do nói trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vận dụng mô hình dạy học dự án vào dạy học Vật lý THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của học sinh”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu vận dụng DHDA vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS và đề xuất một số biện pháp có thể triển khai rộng rãi mô hình này trong DHVL ở trường THPT. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình DHDA trong dạy học ở trường THPT nói chung và DHVL nói riêng. - Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT.
  3. - Vận dụng mô hình DHDA vào thiết kế các tiến trình dạy học cho một số kiến thức thuộc chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT. IV. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận của ứng dụng mô hình DHDA nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của học sinh. Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “các định luật bảo toàn” theo mô hình DHDA. Chương 3: Kết quả và bàn luận. PHẦN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Góp phần làm sáng tỏ lý luận về ứng dụng phương pháp DHDA trong dạy học vật lý ở trường THPT góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS. - Xây dựng ý tưởng, thiết kế hồ sơ bài dạy và tiến hành tổ chức dạy học 1 dự án: “Tên lửa nước – Chinh phục không gian” - Đề xuất một số biện pháp nhằm triển khai rộng rãi mô hình DHDA trong dạy học vật lý ở trường THPT CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DHDA NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ KHẢ NĂNG LÀM VIỆC THEO NHÓM CỦA HỌC SINH 1.1. Khái niệm về DHDA Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dạy học dựa trên dự án và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm lấy học sinh là trung tâm, khắc phục nhược điểm của PPDH truyền thống lấy giáo viên là trung tâm. Ban đầu, dạy học dựa trên dự án được sử dụng trong dạy học thực hành các môn kỹ thuật, chủ yếu ở bậc học
  4. cao đẳng, đại học, về sau được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các môn khoa học khác, kể cả các môn khoa học xã hội, ở bậc học cao đẳng, đại học và cả ở bậc học THPT. DHDA là một hình thức [mô hình] dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có thể tạo ra các sản phẩm thực tế. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. 1.2. Đặc điểm và tiến trình DHDA  Đặc điểm của DHDA: Các nhà giáo dục trên thế giới và cả ở Việt nam đã có nhiều khác biệt trong xem xét và kể ra các đặc điểm của DHDA, nhưng nhìn chung lại có thể thấy được các đặc điểm nổi bật sau: - Tính phức hợp của nhiệm vụ học tập - Tính định hướng người học - Tính hợp tác trong hoạt động - Tính định hướng hoạt động thực tiễn - Tính định hướng sản phẩm  Tiến trình DHDA Có thể phân chia DHDA thành 5 giai đoạn như sau: - Chọn đề tài, xác định mục đích của dự án - Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện - Thực hiện dự án - Thu thập kết quả và công bố sản phẩm - Đánh giá dự án 1.3. Phân loại DHDA Có nhiều tiêu chí phân loại dự án học tập, nhưng nếu dựa vào đặc điểm của nhiệm vụ cần giải quyết và sản phẩm tạo ra, chúng tôi phân chia các dự án học tập ra làm 4 loại: Dự án tìm hiểu [tìm hiểu một kiến thức, một ứng dụng nào đó, sản phẩm tạo ra có thể là một bài luận, một bài thuyết trình hay websites giới thiệu]. Dự án nghiên cứu [nghiên cứu, giải thích một hiện tượng vật lý, sản phẩm tạo ra có thể là một bài thuyết trình, một bài luận hay websites]
  5. Dự án khảo sát [khảo sát có định lượng một quá trình vật lý nào đó, sản phẩm tạo ra là một bài luận, một báo cáo về một quy luật mới hay khẳng định một quy luật vật lý đã học]. Dự án kiến tạo [ứng dụng kiến thức nhằm kiến tạo các sản phẩm mới, sản phẩm mới có thể là sản phẩm vật chất như một thiết bị, một mô hình, hay phi vật chất như tổ chức một buổi hội thảo, buổi tư vấn, thuyết trình, buổi văn nghệ]. 1.4. Những ưu điểm và giới hạn của DHDA.  Ưu điểm điểm của DHDA: DHDA mang lại nhiều lợi ích cho cả GV lẫn HS. Ngày càng có nhiều nghiên cứu của nhiều nhà sư phạm ủng hộ cho việc vận dụng DHDA vào các hoạt động học tập nhằm khuyến khích học sinh học tập, thúc đẩy các kỹ năng hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập. Đối với học sinh, những ích lợi từ dạy học theo dự án gồm:  Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập [Thomas, 2000]  Kiến thức thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mô hình dạy học khác do khi được tham gia vào dự án học sinh sẽ trách nhiệm hơn trong học tập so với các hoạt động truyền thống khác trong lớp học [Boaler, 1997; SRI, 2000]  Có cơ hội phát triển những kỹ năng phức hợp, như tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp [SRI, 2000]  Có được cơ hội rộng mở hơn trong lớp học, tạo ra chiến lược thu hút những học sinh thuộc các nền văn hóa khác nhau [Railsback, 2002] Đối với giáo viên, những ích lợi mang lại là việc nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, cơ hội xây dựng các mối quan hệ với học sinh [Thomas, 2000].  Giới hạn của DHDA: DHDA không phù hợp trong việc chiếm lĩnh các kiến thức lý thuyết có tính trừu tượng cao. DHDA đòi hỏi nhiều thời gian, khó có thể áp dụng tràn lan vì vậy chỉ có thể là phương pháp bổ sung chứ không thể thay thế các phương pháp khác. DHDA đòi hỏi sự sẵn sàng của cả người học lẫn người tổ chức thực hiện, trong khi đó, một phần lớn giáo viên chưa được đào tạo để sẵn sàng với hình thức dạy học mới, dẫn đến nhiều khó khăn trong ứng dụng DHDA. 1.5. Hồ sơ bài dạy trong DHDA 1.5.1. Bộ câu hỏi định hướng
  6.  Cấu trúc bộ câu hỏi định hướng bao gồm: câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học, câu hỏi khái quát.  Câu hỏi khái quát Câu hỏi khái quát giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt môn học. Câu hỏi khái quát cung cấp cầu nối giữa các bài, phạm vi môn học, thậm chí cả khóa học trong một năm. Câu hỏi khái quát là một câu hỏi mở có nhiều câu trả lời và thường không thể có câu trả lời sẵn mà muốn trả lời được HS phải phân tích, tư duy, sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm sẵn có đồng thời tìm hiểu các kiến thức mới.  Câu hỏi bài học Câu hỏi bài học cũng là câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong một chủ đề hoặc một bài học cụ thể, có đáp án mở, lôi cuốn HS vào việc khám phá những ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, bài học, môn học. Câu hỏi bài học hỗ trợ và phát triển câu hỏi khái quát, định hình các suy nghĩ của HS, hướng đến sự hình thành dự án cụ thể.  Câu hỏi nội dung Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng, có câu trả lời rõ ràng, hướng đến những mục tiêu dạy học cụ thể, hỗ trợ cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. Câu hỏi nội dung bám sát các mục tiêu dạy học cụ thể, đòi hỏi học sinh phải trả lời hoàn chỉnh sau khi thực hiện dự án. 1.5.2. Kế hoạch thực hiện Kế hoạch thực hiện cần có đầy đủ các yếu tố như các mục tiêu cần đạt được, bộ câu hỏi định hướng, ý tưởng và kịch bản thực hiện dự án, dự kiến chia nhóm, tiến trình thời gian thực hiện, dự trù kinh phí, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dự án, các nguồn tài nguyên hỗ trợ việc thực hiện dự án… Như vậy, kế hoạch thực hiện là văn bản chi tiết của hồ sơ bài dạy, được GV lập ra trước như một hoạch định, đảm bảo dự án diễn ra thành công. 1.5.3. Tình huống xuất hiện dự án – các ý tưởng dự án Ý tưởng dự án có thể do GV đề xuất nhưng đôi khi cũng xuất phát từ sự sáng tạo của HS. Nhưng dù thế nào, đi kèm với tình huống thảo luận, GV cũng phải chuẩn bị sẵn một số ý tưởng, kịch bản để HS thảo luận và lựa chọn. Nguyên tắc ở đây là, GV chỉ đóng vai trò định hướng và giúp HS lựa chọn được dự án phù hợp với khả năng nhận thức, kỹ năng và điều kiện thực tế của HS.
  7. Để lựa chọn được một tình huống thảo luận có chất lượng, thu hút được sự quan tâm của đa số HS, người GV phải xuất phát từ chính những nội dung cần học, phải tìm được các khía cạnh thời sự của kiến thức, phù hợp với lứa tuổi và khả năng của các em. Việc diễn đạt tình huống lúc đầu không cần quan trọng, nhưng sau đó cần chăm chút cho phù hợp lứa tuổi và tạo sự kích thích muốn tìm hiểu của HS. Từ tình huống thảo luận, GV và HS sẽ tìm thấy những vấn đề mới mẻ, có liên quan đến kiến thức bộ môn, từ đó nảy sinh các ý tưởng thực hiện một dự án. Các ý tưởng có thể được GV chuẩn bị từ trước, nhưng không phải là duy nhất, mà có thể xuất phát từ chính sự sáng tạo của HS. Nhiệm vụ của người GV là hướng dẫn HS lựa chọn một ý tưởng thu hút nhiều sự quan tâm nhất và phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế. 1.5.4. Kế hoạch tổ chức nhóm Hoạt động nhóm là hoạt động cơ bản của DHDA. Việc phân chia nhóm là một khâu quan trọng trong hồ sơ bài dạy của GV. Nhóm được phân chia như thế nào phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng dự án, phù hợp với nhiệm vụ đặt ra, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, tạo không khí thoải mái trong các nhóm. Người GV phải là người có kế hoạch dự trù phân chia nhóm từ trước, số lượng thành viên trong nhóm, số lượng nhóm, nhóm trưởng phải được cân nhắc dựa trên các yếu tố đã nói ở trên. 1.5.5. Các công cụ đánh giá Có thể nói, kiểm tra đánh giá trong DHDA là khâu quan trọng và hiện hay còn khá lúng túng trong nhiều bộ phận GV, hầu hết chỉ đánh giá kết quả và mang nặng cảm tính, dẫn đến DHDA ở các trường THPT hiện nay đôi khi còn mang tính hình thức, chưa thể hiện hết tính ưu việt, chưa tạo được lòng tin nơi các nhà quản lý giáo dục và phụ huynh học sinh. Kết quả đánh giá có thể có được từ nhiều nguồn, từ phía GV, từ phía nhóm trưởng, từ sự tự đánh giá của HS, từ sự phản hồi của xã hội … Chính nhờ sự đa dạng đó, DHDA mang lại cơ hội đánh giá đúng hơn về thực chất năng lực học tập, khả năng giải quyết vấn đề của HS, đặc biệt là khả năng làm việc phối hợp và sự thích nghi với những tình huống mang tình thử thách của HS. Trong đánh giá dự án, HS cần được tham gia nhiều hơn vào quá trình đánh giá. Nội dung đánh giá bao gồm đánh giá tiến trình thực hiện và kết quả đạt được. Người GV cần thiết lập trước các yêu cầu và tiêu chí đánh giá cũng như nội dung đánh giá. Hãy bắt đầu bằng các câu hỏi như: + Học sinh cần chú trọng vào những kiến thức nào?
  8. + Những hoạt động chính nào cần được thực hiện? + HS cần phải tham gia hoạt động nhóm như thế nào là tích cực? + Sản phẩm của HS cần đạt được các yêu cầu gì? + Có thể triển khai tự đánh giá xuyên suốt quá trình học như thế nào? + Có thể tạo những biểu mẫu đánh giá như thế nào? 1.5.6. Các công cụ trợ giúp – nguồn tư liệu tham khảo Với sự trợ giúp của công nghệ, nhất là Internet, nguồn tư liệu tham khảo trở lên phong phú về nội dung và đa dạng về thể loại. Tuy nhiên, GV cũng phải có sự chuẩn bị trước một số tài liệu tham khảo và các công cụ trợ giúp cho học sinh. Tài liệu tham khảo cần được phân loại thành tài liệu in, ebook, phim, hình ảnh, websites… Các công cụ trợ giúp là các phần mềm, các biểu mẫu về lập kế hoạch, các bài mẫu, nhật ký dự án, biểu mẫu theo dõi và báo cáo tiến độ thực hiện dự án. 1.5.7. Sản phẩm của học sinh Sản phẩm của HS là những kết quả mà một dự án hướng tới. Đây chính là một mục đích cụ thể của dự án học tập, cần được xác định trước khi tiến hành và cần được thảo luận thống nhất với HS. Việc thảo luận và thống nhất với HS giúp cho sản phẩm mang tính khả thi và tạo sự hấp dẫn với HS. Các sản phẩm thể hiện sự hiểu biết và công sức làm việc nghiêm túc của HS. Thông thường, các dự án học tập kết thúc với sản phẩm của HS có thể là một bài thuyết trình, một văn bản tài liệu [bài báo, bài viết, tờ rơi …], một mô hình dàn dựng hoặc một vở kịch, một hội thảo giả … Các sản phẩm mẫu ở phần trợ giúp tạo cho HS một cái nhìn sơ bộ về những gì mình đang thực hiện, từ đó có những hành động phù hợp, những sáng tạo nhất định trong quá trình thực hiện dự án. Mỗi một sản phẩm cần hướng tới một tiêu chuẩn nhất định, thể hiện sự đòi hỏi tối thiểu đối với người thực hiện. Các tiêu chuẩn này cần được xác định và thảo luận với HS trước khi tiến hành dự án, và phải được nhắc nhở, quán triệt trong suốt thời gian thực hiện. 1.6. Các bước GV tổ chức và điều khiển học sinh học theo dự án: Bước 1: Lựa chọn một tình huống thảo luận để xuất hiện một dự án. Bước 2: Xác định mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được thông qua dự án. Bước 3: Giới thiệu tình huống thảo luận và cùng học sinh định hình dự án. Bước 4: Vạch kế hoạch về thời gian và thời lượng công việc.
  9. Bước 5: Vạch ra cho HS các mục tiêu cần đạt, các công cụ trợ giúp và công cụ đánh giá. Bước 6: Báo cáo kết quả và đánh giá kết quả thu được. Bước 7: Phản hồi dựa trên cơ sở các dữ kiện thu được và chuẩn bị cho kế hoạch tiếp theo. 1.7. Những kỹ thuật tổ chức cho HS làm việc theo nhóm hiệu quả. Có thể nói, tổ chức hoạt động nhóm thành công chính là đã thực hiện thành công dự án học tập. Vì vậy, lựa chọn và phân chia nhóm, hướng dẫn các nhóm làm việc như thế nào cho hiệu quả là khâu quan trọng cần được dự trù trước trong hồ sơ bài dạy.  Chia nhóm học tập: Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định [nhóm theo phòng trọ, nhóm cùng trình độ, nhóm gồm đủ trình độ, nhóm theo sở trường...] trong cả tiết học hay thay đổi trong từng phần của tiết học. Các cách chia nhóm có thể là: Chia nhóm ngẫu nhiên, chia nhóm theo bạn thân chia nhóm theo vị trí ngồi trong lớp, chia nhóm theo lực học hay kinh nghiệm... Thông thường thì trong việc tổ chức học tập theo nhóm ở môn vật lý, số lượng thành viên trong nhóm từ 3 đến 5 HS là vừa. Đối với những nhóm đặc thù thì có thể chỉ là 2 nhưng cũng có thể 7 đến 8 nhưng không thể quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động nhóm. Cũng cần chú ý rằng trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Bên cạnh đó, GV phải quan sát, kiểm tra đôn đốc để không một HS nào không làm việc hoặc ỷ lại vào các thành viên khác của nhóm. Mặt khác, cần tránh lạm dụng chia nhóm một cách khiên cưỡng, không cần thiết, mất thời gian vô ích. Nếu HS chỉ biết phần việc của nhóm mình, của cá nhân được giao, thì cuối tiết học có thể kiến thức của bài học trở thành một vài chi tiết chắp vá.  Điều khiển nhóm hoạt động hiệu quả: Các hoạt động của nhóm nên bắt đầu cho các thành viên làm quen, và hiểu rõ cách thức làm việc của cả nhóm. Người hướng dẫn cũng có thể bắt đầu bằng việc đưa ra các gợi ý cho thảo luận mà không cần phải áp đặt câu trả lời cho cả đội, đặc biệt với những đội gặp khó khăn khi làm việc cùng nhau. Nhóm gồm 3 đến 5 người, nếu nhóm có đông người hơn thì sẽ khó quản lý và giao công việc hơn. Các thành viên có sự đa dạng trong kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm. Mỗi thành viên sẽ có khả năng đóng góp riêng cho toàn đội; Các thành viên không chỉ chịu trách nhiệm đóng góp trong sở trường của mình mà còn có thể giúp các thành viên khác tìm hiểu thêm về lĩnh vực
  10. đó; Thành viên nào gặp khó khăn hoặc còn chưa thoải mái khi làm việc trong nhóm nên được các thành viên khác động viên, giúp đỡ. Chia sẻ trách nhiệm, và cả nhóm nên thống nhất trách nhiệm, nguyên tắc làm việc. Điều đó bao gồm: Nghĩa vụ phải tham gia, chuẩn bị trước các buổi họp, và phải đến đúng giờ; Tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến, tập trung vào giải quyết vấn đề và tránh việc chỉ trích cá nhân; Có trách nhiệm chia sẻ công việc và hoàn thành công việc đúng thời hạn.  Vai trò của GV khi tổ chức HS học tập theo nhóm - Thu thập thông tin về người học: Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của người học, người học đã có những kiến thức và kỹ năng gì liên quan đến bài học. Họ có mong muốn gì khi học nội dung này? - Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được khi hoạt động nhóm - Quyết định số lượng HS trong mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay chủ định. - Chuẩn bị tài liệu, phương tiện cho HS thảo luận ở nhóm có hiệu quả. - Sắp xếp phòng học, bố trí địa điểm cho mỗi nhóm - Giao việc đầy đủ, hạn định thời gian, kết quả cụ thể cho các nhóm. - Giám sát, hỗ trợ các nhóm hoàn thành công việc. - Đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm. - Sau khi các nhóm trình bày, GV phải kết luận đầy đủ, đảm bảo học sinh nắm được kiến thức theo hệ thống, không chắp vá. - Đánh giá hoạt động nhóm: Điểm số có thể đánh giá cho cả nhóm nhưng thành tích cá nhân trong hoạt động nhóm có thể được đánh giá để HS cảm thấy đóng góp của họ vào hoạt động nhóm được đánh giá tương xứng. Chính từng nhóm có thể tự đánh giá hiệu lực công trình của họ dựa trên sản phẩm cuối cùng và đóng góp của từng thành viên trong nhóm. GV đưa ra mẫu phiếu đánh giá, yêu cầu các thành viên của từng nhóm đánh giá bạn cùng nhóm về các mặt như phẩm chất chuyên môn [có mặt tại các buổi họp và tham gia đúng lúc], sáng kiến [đề xuất ý kiến, làm việc khoa học hướng theo mục đích chung], tính độc lập [hoàn thành nhiệm vụ theo thời gian đã thống nhất, nghiên cứu các chủ đề và chia sẻ các nguồn tài liệu],... 1.8. DHDA phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS. DHDA có đầy đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học của môn Vật lý ở trường THPT, đồng thời còn phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS. DHDA giúp HS phát triển kiến thức, kỹ năng thông qua những nhiệm vụ mang tính mở,
  11. khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hóa các kiến thức đã học với tính tự lực và tinh thần trách nhiệm cao. Các nhiệm vụ của dạy học dự án đều được HS thảo luận và thực hiện với sự tự lực là chủ yếu. Không có trường hợp GV giảng giải cho HS ghi chép hay HS thụ động thu nhận kiến thức trong các hoạt động của DHDA. Ngay từ giai đoạn đầu của DHDA, người học đã tích cực, tự lực cùng với GV xây dựng đề tài và hướng giải quyết đề tài cũng như xác định những kiến thức mà mình sẽ thu được sau quá trình học tập theo dự án. Việc xây dựng kế hoạch hành động, bao gồm xác định mục tiêu, phân công nhiệm vụ, xây dựng các hoạt động chi tiết cũng do HS trực tiếp đảm nhận, GV chỉ đóng vai trò định hướng và giúp đỡ HS có một kế hoạch phù hợp. Ở giai đoạn lập kế hoạch này, hình thức hoạt động nhóm thể hiện một cách nổi bật, kế hoạch dự án chính là thành quả của quá trình làm việc độc lập, phối hợp giữa các thành viên với nhau, thể hiện rõ nhất trong việc phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. Trong giai đoạn tiếp theo của tiến trình DHDA, tính tích cực và tự lực của HS thể hiện cao nhất với sự tự lực tìm hiểu kiến thức, sưu tầm kiến thức để phục vụ cho dự án, đồng thời phối hợp với các thành viên khác xử lý kiến thức để cho ra sản phẩm hoàn chỉnh. Yêu cầu của nhiệm vụ cũng như tính phối hợp trong nhóm học tập đã đặt HS vào tư thế tự lực cao, không cho phép một HS ỷ lại, dựa dẫm hay lười biếng. Ở giai đoạn này, hoạt động nhóm diễn ra thường xuyên dưới nhiều mức độ, từ thảo luận, hợp tác trên lớp đến phối hợp trong những hoạt động ngoài giờ lên lớp và thể hiện cao nhất ở sự đóng góp, tranh luận để đi đến chân lý, đến sản phẩm hoàn chỉnh. Trong giai đoạn tổ chức báo cáo và trình diễn sản phẩm, HS cũng thể hiện tính tự lực và kỹ năng hoạt động nhóm khi được giáo viên dành cho sự chủ động trong việc sắp xếp ý tưởng, lựa chọn thứ tự và biện pháp trình bày sản phẩm. Đặc tính hoạt động nhóm thể hiện rõ nét trong giai đoạn đánh giá của DHDA. Với đặc điểm là đánh giá quá trình chứ không đánh giá kết quả, đánh giá nhiều chiều chứ không đánh giá phiến diện, DHDA đã mang lại cơ hội công bằng cho mỗi HS. Việc đánh giá từ đó cũng được thực hiện thường xuyên và đa chiều, từ phía GV, từ phía nhóm trưởng và cả từ phía từng thành viên trong nhóm. Kết quả đánh giá của một HS phụ thuộc vào sự đóng góp và mức độ đóng góp của HS đó vào dự án chung của nhóm, và được đánh giá bởi tất cả các thành viên trong nhóm. Đây chính là khâu thể hiện đặc tính nhóm nổi bật nhất. Các kỹ năng hoạt động nhóm của HS còn được rèn luyện thông qua các dự án tiếp theo, khi mà HS được yêu cầu thay đổi nhóm học tập, thay đổi nhiệm vụ. Điều này giúp HS có được nhiều cơ hội học tập và rèn luyện các đức tính cần thiết cho hoạt động nhóm như tính kiên trì, tôn trọng ý kiến đồng đội, tính thích nghi và kỹ năng tổ chức ...
  12. CHƯƠNG II THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” THEO MÔ HÌNH DHDA 2.1. Mục tiêu dạy học của chương “Các định luật bảo toàn”. Kiến thức: - HS hiểu được các khái niệm động lượng, công, công suất, năng lượng, động năng, thế năng, cơ năng. - HS nắm được mối quan hệ giữa công, động năng và thế năng. - HS nắm được các định luật bảo toàn động lượng, định luật bảo toàn cơ năng. Từ đó am hiểu quy luật biến đổi và chuyển hóa năng lượng trong một số trường hợp đơn giản. Kỹ năng: - Học sinh có thể vận dụng các kiến thức về động lượng, động năng, thế năng, cơ năng và nhất là tư tưởng bảo toàn để giải thích một số hiện tượng vật lý đơn giản tron thực tế. - Học sinh biết vận dụng các định luật bảo toàn trong việc giải thích một số hiện tượng và giải một số bài toán liên quan. Thái độ: - Học sinh có hứng thú với việc tìm hiểu các kiến thức vật lý, hăng hái xây dựng kiến thức và có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT. Từ sự phân tích mục tiêu và nội dung của chương “Các định luật bảo toàn”, ta thấy các kiến thức thuộc phần này xuất hiện nhiều trong thực tế. Phần định luật bảo toàn động lượng liên quan trực tiếp đến chuyển động của nhiều cơ chế trong thực tế như tên lửa, máy bay phản lực, chuyển động của con mực ống, chuyển động giật của súng … Vì vậy dạy và học phần kiến thức này xuất phát từ những ứng dụng thực tế như mô hình DHDA sẽ khắc phục được các nhược điểm trên, HS sẽ có cơ hội được thấy được vị trí của các kiến thức trong đời sống hằng ngày và qua đó khắc sâu kiến thức và hơn thế nữa là thúc đẩy sự tìm tòi sáng tạo của HS. Để thực hiện dự định đó, tôi tiến hành xây dựng dự án học tập cho chương này như sau:
  13. Tên dự án: “Tên lửa nước – chinh phục không gian” Tổng quan về dự án: - Phạm vi kiến thức: Phần động lượng, định luật bảo toàn động lượng, chuyển động bằng phản lực. - Thời gian thực hiện: Từ ngày 21/12 đến ngày 4/1 [2 tuần], tổng thời lượng trên lớp là 4 tiết. - Tình huống sư phạm: “Bằng cách nào mà các động cơ tên lửa, các con tầu vũ trụ vẫn có thể chuyển động được trong chân không vậy? Các nhà du hành vũ trụ trôi nổi trong không gian, phải di chuyển bằng cách nào trong không gian? Các con mực ống không có vây nhưng vẫn chuyển động tới trước được nhờ vào đâu?” Mục tiêu của dự án:  Kiến thức: - HS hiểu và khắc sâu các kiến thức về động lượng, động lượng của hệ vật, hệ kín, định luật bảo toàn động lượng, chuyển động bằng phản lực. - Hiểu và nắm rõ phạm vi chính xác của định luật bảo toàn động lượng, các khái niệm xung lực.  Kỹ năng: - HS có được các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin tốt, kỹ năng hợp tác của các thành viên trong nhóm, kỹ năng trình bày ý kiến, thảo luận và đưa ra chính kiến của bản thân. - HS vận dụng được kiến thức về định luật bảo toàn động lượng giải thích được một số hiện tượng trong thực tế có liên quan. - HS vận dụng giải được một số bài tập điển hình của phần động lượng. - HS có được các kỹ năng chế tạo sản phẩm, phân tích, tổng hợp và các kỹ năng tư duy bậc cao khác nhằm sáng tạo sản phẩm. - HS có được các kỹ năng tổ chức, sắp xếp một bài thuyết trình nhằm trình bày ý tưởng và bảo vệ ý tưởng của mình.  Thái độ: - HS có thái độ yêu thích môn học, hứng thú trong việc tìm kiếm các ứng dụng thực tế của kiến thức. - HS có được cái nhìn khoa học về các hiện tượng xung quanh và có thói quen quan sát, nghiên cứu và ứng dụng kiến thức vào giải thích.
  14. - HS có thái độ hợp tác tích cực, tranh luận và thảo luận một các hăng say để đi tìm kiến thức.  Mục tiêu về sản phẩm: Sản phẩm dự án là sự thể hiện công sức và kết quả của quá trình dạy và học, phải đáp ứng được các mục tiêu của dự án đề ra. Đối với dự án này có thể yêu cầu GV và HS sau khi thực hiện dự án phải nghiệm thu được các sản phẩm như sau: - Một bài thuyết trình về kiến thức bảo toàn động lượng và ứng dụng của nó. - Một sản phẩm ứng dụng thực tế như tên lửa nước. Các sản phẩm trên phải đạt các yêu cầu tối thiểu được nêu trong phần công cụ đánh giá. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.  Câu hỏi khái quát: Liệu con người có thể chinh phục thế giới tự nhiên?  Câu hỏi bài học: - Làm thế nào để con người có thể đến chinh phục các hành tinh xa xôi? - Các ứng dụng của con người nhằm chinh phục không gian và các hành tinh xa xôi dựa trên nguyên lý nào?  Câu hỏi nội dung: - Động lượng của một vật là gì? Khi nào động lượng của một vật thay đổi? - Động lượng của hệ vật là gì? Khi nào động lượng của hệ thay đổi? Khi nào bảo toàn? - Tại sao khi viên đạn pháo bay tới trước thì khẩu pháo lại giật lùi? - Thế nào là chuyển động bằng phản lực? Nhưng ưu và nhược điểm của nó? Xây dựng kế hoạch tổng quát về mặt thời gian: TT Nội dung Thời gian Ghi chú Xin phép nhà trường, phụ 1. Ngày 07 tháng 12 huynh. 2. Triển khai dự án Tiết 1 ngày 21/12 [thứ 2] Tổ chức thảo luận, thống nhất Phòng máy 3. Tiết 2 ngày 21/12 [thứ 2] kế hoạch, phân công nhiệm vụ
  15. 4. Nộp báo cáo tiến độ dự án Ngày 28/12 [thứ 2] Phòng học 5. Tổ chức bắn tên lửa 13h ngày 2/1 [thứ 7] Sân bóng đá 6. Tổ chức báo cáo Tiết 1 ngày 4/1 [thứ 2] Tổ chức đánh giá, hợp thức Phòng máy 7. Tiết 2 ngày 4/1 [thứ 2] hóa kiến thức Kế hoạch hoạt động: Xin phép nhà trường, phụ huynh học sinh:  Mục đích. - Được sự chấp thuận của nhà trường và phụ huynh về việc tổ chức hoạt động dự án học tập, tạo sự thuận lợi cho dự án thành công.  Tổ chức hoạt động. T Thời Giáo viên HS Ghi chú T gian 07/12 - Gửi đơn xin chấp thuận 1. đến nhà trường. 07/12 - Gửi thư ngỏ xin phép đến Mang thư ngỏ về nhà, giải 2. phụ huynh học sinh. thích thêm cho PH hiểu rõ. - Thu nhận kết quả phản 3. 12/12 hồi. Kế hoạch hoạt động: Triển khai dự án.  Mục đích: - Hình thành ý tưởng dự án cho HS, tạo hứng thú và kích thích sự tò mò, muốn tìm hiểu của HS. - Thống nhất sản phẩm thu cần thu được, các tiêu chí đánh giá và các mốc thời gian quan trọng.  Tổ chức hoạt động: T Thời Giáo viên HS Ghi chú
  16. T gian 25 - GV dùng tình huống thảo - Tham gia thảo luận tình GV dùng các phút luận và bộ câu hỏi định huống và bộ câu hỏi định phương tiện hướng để làm xuất hiện vấn hướng. Đề xuất các trình chiếu 1. đề cần nghiên cứu. hướng nghiên cứu để làm tạo sự sôi nổi rõ vấn đề cần tìm động. hiểu. - Cùng học sinh thống nhất - Thảo luận và thống nhất 2. ý tưởng thực hiện dự án chế dự án thực hiện dưới sự tổ tạo một tên lửa nước. chức của GV. 5 - GV đề xuất các sản phẩm - HS thảo luận thống nhất. Hướng đến 3. phút dự kiến. các kiến thức trọng tâm và - GV đề xuất xác mục tiêu - HS thảo luận và thống 10 việc trả lời bộ 4. cụ thể cho dự án, cho từng nhất. câu hỏi định phút sản phẩm. hướng. - GV đề xuất các mốc thời - HS thảo luận và thống Chú trọng ý gian quan trọng: nộp báo nhất các mốc thời gian kiến thảo luận 5 cáo lần 1, tổ chức bắn tên quan trọng. của HS. 5. phút lửa, tổ chức báo cáo, đánh giá dự án. Kế hoạch hoạt động: Tổ chức thảo luận.  Mục đích: - Phân chia nhóm học tập và hướng dẫn HS phân công nhiệm vụ thực hiện. - HS vạch kế hoạc thực hiện chi tiết và nêu được các yêu cầu hỗ trợ của GV.  Tổ chức hoạt động: T Thời Giáo viên HS Ghi chú T gian
  17. 20 - GV tổ chức cho HS phân - Thảo luận, thống nhất Cho HS tự phút nhóm một cách hợp lý [4 hình thức phân nhóm. lựa chọn 1. nhóm], bầu nhóm trưởng. nhóm học tập. - Tổ chức bầu nhóm trưởng. 20 - GV hướng dẫn các nhóm - Dưới sự chỉ đạo của GV cần phút ngồi chung lại, thảo luận nhóm trưởng, các nhóm nhanh chóng các công việc cần làm, phân ngồi theo vị trí GV chỉ và thường công nhiệm vụ, định các định, xuất phát từ mục xuyên hỗ trợ mức thời gian. đích, tổ chức phân công các nhóm, nhiệm vụ, vạch kế hoạch tránh trường 2. thời gian chi tiết. hợp các nhóm mất trật tự, - Thảo luận, tìm cách tháo thiếu hiệu gỡ các khó khăn. quả. - Thảo luận các phương pháp thực hiện dự án. 5 - GV thu lại một bản sao kế 3. phút hoạch của nhóm. Kế hoạch hoạt động: Nộp báo cáo tiến độ thực hiện dự án.  Mục đích: - Theo dõi tiến độ thực hiện của HS, có các biện pháp thúc đẩy và hỗ trợ HS thực hiện dự án kịp thời. - Giúp HS thực hiện dự án một cách nghiêm túc.  Tổ chức hoạt động: T Thời Giáo viên HS Ghi chú T gian Trong - GV yêu cầu trưởng nhóm Các nhóm phải thực hiện Yêu cầu trung 1. ngày 28/12 nộp bản báo cáo tiến độ dự một cách đầy đủ. Đây là thực được đặt
  18. [thứ án, ghi rõ chi tiết đã thực một tiêu chí quan trọng. lên hàng đầu. 2] hiện được những gì, gặp những khó khăn gì, có những khó khăn gì cần giải đáp và hỗ trợ? - GV cũng yêu cầu nhóm trường nộp bản nhận xét chi tiết sự đóng góp và thái độ 2. tham gia của các thành viên trong nhóm [chú ý đến ý thức phối hợp nhóm]. Kế hoạch hoạt động: Tổ chức bắn tên lửa.  Mục đích: - Nghiệm thu sản phẩm làm căn cứ đánh giá sự tìm hiểu và kết quả tìm hiểu của HS về dự án. - Giúp HS hoàn thiện dự án một cách hoàn hảo, đúng kế hoạch.  Tổ chức hoạt động: T Thời Giáo viên HS Ghi chú T gian - GV tập trung HS, phổ [GV chú ý cả - Các nhóm theo sự phân biến nội quy, phân chia khu các yêu cầu 1. 10 công của GV về khu vực phút vực chuẩn bị, nêu các yêu về vệ sinh và chuẩn bị của mình. cầu đặt ra kỉ luật]. - Theo dõi và hỗ trợ các - Nhóm trưởng chỉ đạo nhóm chuẩn bị, thiết kế tên các thành viên kiểm kê lửa. các vật dụng cần thiết đã 2. 45 phút mang đủ chưa? - Thảo luận để có được thiết kế thích hợp nhất.
  19. - Theo dõi và hỗ trợ các - Nhóm trưởng phân công nhóm thiết kế, chế tạo tên nhiệm vụ và tổ chức thực lửa nước của nhóm. hiện chế tạo tên lửa. Mọi Chú trọng an 3. thắc mắc không giải quyết toàn lao động. được trong nội bộ nhóm phải nhờ GV giải quyết. - Hướng dẫn vị trí cho các - Nhóm trưởng tổ chức nhóm thực hiện bắn tên lửa cho nhóm tiến hành bắn 4. 20 phút thử nghiệm. thử nghiệm. An toàn phải - Hướng dẫn HS về lại khu - Thảo luận để tìm ra các đặt lên hàng 5. 15 phút chuẩn bị, điều chỉnh tên lửa cải tiến tốt nhất. đầu. - Hướng dẫn vị trí cho các - Tiến hành bắn thực tế, nhóm thực hiện bắn tên lửa 6. 20 có sự so sánh với các phút thực tế sau khi đã có sự nhóm khác. điều chỉnh tên lửa tốt hơn. - GV yêu cầu HS tập trung về khu vực chuẩn bị, nhận Thảo luận các yêu cầu có xét và yêu cầu HS thu dọn đạt được không? Các đề 7. 10 phút dụng cụ, vệ sinh khu vực xuất cải tiến, các kiến và nghiêm chỉnh ra về đúng nghị. giờ. Kế hoạch hoạt động: Tổ chức báo cáo.  Mục đích: - Nghiệm thu sản phẩm làm căn cứ đánh giá sự tìm hiểu và kết quả tìm hiểu của HS về dự án. - HS nắm vững thêm các kiến thức trọng tâm, thảo luận để có được các kiến thức chính thức. - Giúp HS hoàn thiện dự án một cách hoàn hảo, đúng kế hoạch.
  20.  Tổ chức hoạt động: T Thời Giáo viên HS Ghi chú T gian - GV nêu yêu cầu trình bày Chú trọng các của mỗi nhóm về thời gian và - Chuẩn bị để có phần hình thức 1. 10 phút cách thức trình bày sao cho trình bày hiệu quả nhất. trình bày sáng mạch lạc và nổi rõ trọng tâm. tạo. - GV tổ chức cho các nhóm - Nhóm thực hiện báo lần lượt lên báo cáo. cáo. Yếu tố tập trung được - Yêu cầu các HS đồng thời - Các thành viên còn lại quan tâm với việc theo dõi, cần hoàn tập trung theo dõi, trả 2. 40 hàng đầu. phút chỉnh phiếu học tập và phiếu lời phiếu học tập. đánh giá do GV phát. Không - Ghi nhận lại các thắc được gây nhiễu trong quá mắc, thảo luận và nhận 10 phút/nhóm trình các nhóm báo cáo. xét. Kết thúc buổi báo cáo, các thành viên và các nhóm lưu lại 3. 5 phút bài thuyết trình, nộp phiếu học tập các câu hỏi thảo luận. Kế hoạch hoạt động: Tổ chức đánh giá – hợp thức hóa kiến thức.  Mục đích: - Đánh giá kết quả thực hiện của dự án, qua đó công nhận thành quả làm việc của HS. - Thảo luận, hợp thức hóa và khắc sâu các kiến thức trọng tâm. - Tạo không khí sôi nổi, hăng hái trong các dự án sau. - Đúc rút các kinh nghiệm thu được cho cả HS lẫn GV.  Tổ chức hoạt động: T Thời Giáo viên HS Ghi chú

Skkn tổ chức dạy học theo dự án phần sinh vật và môi trường, chương trình sinh học 9

  • doc
  • 40 trang

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DHTH : Dạy học tích hợp
DHDA : Dạy học dự án
GV : Giáo viên
HS

: Học sinh

MT

: Môi trường

CNTT: Công nghệ thông tin


: Giai đoạn

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học có nhiều giáo viên đã chuyển từ
sử dụng phấn bảng truyền thống sang dùng Powerpoint và các trang web như những
phương tiện dạy học. Tuy nhiên, điều này cũng không thay đổi được bản chất của quá
trình dạy học “lấy giáo viên làm trung tâm”. Một lớp học với các phương pháp dạy học
lấy giáo viên làm trung tâm thường có đặc điểm: trong quá trình dạy học giáo viên nói
nhiều hơn học sinh; giảng giải chủ yếu bằng cách thuyết trình; sách giáo khoa là tài
liệu chính; bàn ghế được sắp xếp thành các dãy đối diện với bảng và giáo viên; học
sinh không được tự do di chuyển chỗ ngồi.
Trong khi đó, dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhấn mạnh tới vai trò chủ đạo của
người học, “được tìm hiểu và thể nghiệm”. Đặc điểm của một lớp học với dạy học lấy
học sinh làm trung tâm có đặc điểm: phần thảo luận của học sinh tương đương thậm
chí nhiều hơn giảng giải của giáo viên; các hoạt động học tập được cá nhân tiến hành
hoặc thực hiện trong các nhóm; học sinh có thể sử dụng nhiều tài liệu từ các nguồn
khác nhau như tạp chí, internet...các em có thể tự lựa chọn kiến thức phù hợp với nội
dung bài học; tự quyết định hướng đi phù hợp với nội dung bài học.
Vì vậy, song song với đổi mới nội dung, mục tiêu, phương pháp dạy học để tích cực
hóa hoạt động của học sinh thì đổi mới hình thức tổ chức dạy học cũng rất cần thiết.
Việc tổ chức học sinh học tập theo dự án không chỉ giúp cho học sinh có được kiến
thức bằng quá trình tự học, tự kiểm tra, đánh giá mà còn phát triển cho học sinh các kĩ
năng xã hội như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng thuyết trình trước đám
đông…đảm bảo yêu cầu của việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Xuất phát từ
những lý do trên và ưu điểm của dạy học dự án, tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy học
theo dự án phần Sinh vật và môi trường, chương trình Sinh học 9” nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động cho HS.

2

1.2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng hình thức dạy học theo dự án để dạy học phần kiến thức “Sinh vật và môi
trường” sinh học 9, THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học dự án.
- Xác định quy trình tổ chức của việc dạy học theo dự án.
- Xác định các kiến thức phần “Sinh vật và môi trường” sinh học 9 để thiết kế các hoạt
động dạy học theo dự án.
- Thực nghiệm sư phạm.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Tổ chức dạy học theo nhóm phần kiến thức phần “Sinh vật và môi trường” thuộc sinh
học 9 bậc THCS với mục đích hình thành tri thức mới.
1.5. Những đóng góp chính của đề tài
- Thiết kế các hoạt động để tổ chức dạy học theo dự án phần kiến thức “Sinh vật và
môi trường” sinh học 9 THCS.
- Một số bài giảng mẫu phần “Sinh vật và môi trường” sinh học 9 THCS sử dụng hình
thức dạy học theo dự án.
1.6. Lược sử nghiên cứu vấn đề
* Trên thế giới
Dạy học theo dự án đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Các nhà giáo dục từ những thế
kỷ XVIII, XIX đã có các quan niệm đầu tiên về hình thức dạy học này. Điển hình là:

3

Rouseeau, H. Pestalozzi, F. Frobel và W.Humboldt, M.Knoll, K. Frey và B.S. de
Boutemanrd, P.Petersen, C.Odenbach, D.Hansel [9].
Từ đầu thế kỷ 20, khi các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp
dự án [Project method] và coi đây là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện dạy
học hướng vào người học nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống.
Ban đầu chỉ được áp dụng giảng dạy môn kỹ thuật ở các trường đại học và cao đẳng,
dần dần được sử dụng rộng rãi trong các môn học khác ở trường phổ thông và trở nên
phổ biến, nhất là ở các nước phát triển. Chính vì vậy mà cũng có rất nhiều khái niệm
khác nhau về phương pháp dạy học theo dự án.
Theo các nhà giáo dục Mỹ : Dạy học theo dự án [DHTDA] là quá trình mô phỏng và
giải quyết các vấn đề thực tế. Trong đó học sinh tự lựa chọn đề tài và thực hiện các dự
án học tập dựa trên sở thích và khả năng của bản thân.
Các dự án học tập không chỉ giúp các em học tốt bài trên lớp mà còn mở rộng ra ngoài
phạm vi lớp học khi các em được phát huy trí thông minh để hoàn thành dự án của
mình [9].
Theo tổ chức giáo dục Oracle [Mỹ] dạy học theo dự án [project- based
leaning- hoặc học dựa trên mô hình dự án] là một phương pháp học tập mang tính xây
dựng, trong đó học sinh tự đưa ra sáng kiến và thực hiện xây dựng phiếu hỏi, thu thập
thông tin, phân tích dữ liệu và đưa ra những nhận định, kết luận về các vấn đề cụ thể.
Bộ Giáo dục Singapore : Dạy học theo dự án là một hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội
cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng
tạo vào thực tế cuộc sống
Quá trình học theo dự án giúp học sinh củng cố kiến thức và xây dựng các kỹ năng hợp
tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho các em trong sự nghiệp học
tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc sống [9].

4

Theo dự án Việt - Bỉ : Dạy học theo dự án là một chuỗi các hoạt động dựa trên động cơ
bên trong của học sinh nhằm khám phá và phát hiện một phần của thực tế [các chuỗi
hoạt động thực tế : Thực hiện nghiên cứu; Khám phá các ý tưởng theo sở thích; Tìm
hiểu và xây dựng kiến thức; Học liên môn; Giải quyết các vấn đề; Cộng tác với các
thành viên trong nhóm; Giao tiếp; Phát triển các kỹ năng, thái độ và sự đam mê.
Theo Intel [Mỹ] : Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành
và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những
sản phẩm hành động có thể giới thiệu được [9].
* Ở Việt Nam
Từ năm 2003, chương trình “Dạy học cho tương lai” của Bộ Giáo Dục và Đào tạo kết
hợp với Intel đã triển khai phương pháp dạy học theo dự án trong cả nước. Tiếp theo
đó hàng loạt các tác giả đã có các bài viết, công trình liên quan đến dạy học theo dự án,
trong đó dạy học theo dự án được coi là một trong những phương pháp dạy học tích
cực.
Ở trường Đại học, nhiều sinh viên, học viên đã có các nghiên cứu nhất định về dạy học
theo dự án trong các khoá luận, luận văn tốt nghiệp.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong
đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết
và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học
thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích,
lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết
quả thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu. [1]

5

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Phạm vi áp dụng đề tài
Dạy học theo dự án: Là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích
học sinh tìm tòi, sử dụng những kiến thức mà các em đã được học trong nhiều môn học
khác nhau, liên kết những tri thức đó để tạo ra sản phẩm của chính mình.
Với hình thức dạy học này, GV có thể áp dụng vào dạy bài nội dung mới, những bài ôn
tập cuối chương, các tiết thực hành, hoặc GV có thể đưa ra một đề tài liên quan với nội
dung bài học nhưng có tính liên hệ thực tế.
Hình thức DHTDA không phải là hình thức dạy học mới mẻ trên thế giới, nhưng đối
với Việt Nam, hình thức này mới chỉ được áp dụng trong những năm gần đây, đặc biệt
là đối với HS bậc trung học phổ thông và trung học cơ sở. Chính vì thế, việc vận dụng
nó như thế nào vẫn còn là vấn đề phân vân của các GV.
Trong quá trình giảng dạy, chính bản thân tôi cũng không thể phủ nhận các phương
pháp dạy học truyền thống [thuyết trình, vấn đáp..] vì nhờ những phương pháp này mà
các em có được kiến thức của các môn học. Vì thế, vận dụng linh hoạt phương pháp cũ
và phương pháp mới để phù hợp với nội dung kiến thức bài học là điều cần thiết.
2.2. Thực trạng việc vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học Sinh
học ở các trường trung học cơ sở.
Chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án, kết
quả như sau:
- Không có phương pháp dạy học nào được đánh giá là hoàn toàn tích cực hay không
tích cực; nghĩa là không có phương pháp nào là tối ưu trong dạy học.

6

- Hình thức DHTDA trong dạy học phần Sinh vật và môi trường [Sinh học 9] ở các
trường trung học cơ sở hầu hết vẫn chưa được tiến hành, và nếu có thì vẫn chưa đúng
hình thức.
- Có những giờ học được thực hiện bằng phương pháp DHTDA nhưng ở những hình
thức khác nhau như bài tập nhóm, bài sưu tầm, bài thí nghiệm và chưa tuân theo quy
trình đầy đủ của dạy học dự án.
- Đối với HS: Các em vẫn còn rất bỡ ngỡ với hình thức học khá mới mẻ này. Tuy
nhiên, khi được giao nhiệm vụ để bắt tay vào làm dự án các em tỏ ra rất phấn khởi và
thực hiện một cách tích cực, hiệu quả. Vì thế, nếu vận dụng tốt hình thức dạy học theo
dự án vào dạy học phần Sinh vật và môi trường [Sinh học 9] chắc chắn sẽ mang lại
hiệu quả cao.
2.3 Đặc điểm của dạy học theo dự án
Mục tiêu của dạy học theo dự án: Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung
học với cuộc sống thực; Tạo ra một sản phẩm; Thực hành nghiên cứu, Giải quyết một
vấn đề; Rèn luyện, phát triển nhiều kĩ năng: kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ
năng tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, làm việc theo nhóm, kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
Mang tính thực tiễn: Các dự án học tập có nội dung gắn liền với thực tiễn đời sống, xã
hội, có ý nghĩa thực tiễn, kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và mang nội dung tích
hợp.
Tạo hứng thú người học: người học được tham gia chọn đề tài, nội dung phù hợp với
khả năng và hứng thú cá nhân, được tham gia thực hiện nhiệm vụ cũng như tạo ra các
sản phẩm, do đó thúc đẩy năng lực của mỗi cá nhân trong quá trình hoàn thiện dự án.
Tính tích hợp: Nội dung các dự án học tập có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực
hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Trong

7

quá trình thực hiện dự án, người học phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau, vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tính tự lực cao của người học : Trong dạy học theo dự án, người dạy chủ yếu đóng vai
trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Vì vậy HS chính là chủ thể của dự án, bản thân các em
phải tích cực, nỗ lực để hoàn thiện dự án.
Phát huy khả năng làm việc theo nhóm: Các dự án thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong
nhóm. Giữa các nhóm khác nhau cũng có sự thi đua lành mạnh, nhằm làm cho mỗi
nhóm đều cố gắng hoàn thành tốt sản phẩm của mình.
* Để một dự án có thể hoàn thành tốt cần:
- Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học.
- Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập phù hợp với nội dung bài học và liên hệ
tốt với các vấn đề của xã hội, đặc biệt là các vấn đề được nhiều người quan tâm.
- Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình.
- Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.
- Dự án có liên hệ với thực tế, có ý nghĩa đối với xã hội.
- Học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm hoặc quá trình thực hiện.
- Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ và thúc đẩy việc hoàn thành dự án.
* Sản phẩm của dự án:
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo… Thông
thường, sản phẩm học sinh phải hoàn thành gồm:
- Bài thuyết trình trên powerpoint.
- Bài thuyết trình trên word.
- Các đoạn video, hình ảnh mà học sinh tự làm dựa trên kết quả điều tra, chụp ảnh…
- Ngoài ra, các em có thể thiết kế các poster về nội dung dự án, các trang web…

8

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC PHẦN
SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG - SINH HỌC 9
2.4. Tổ chức dạy học dự án phần Sinh vật và môi trường [Sinh học 9]
2.4.1. Quy trình dạy học dự án
Trên cơ sở quy trình chung của dạy học theo dự án, chúng tôi xây dựng tiến trình dạy
học theo dự án cho phần Sinh vật và môi trường [Sinh học 9] như sau:

GĐ 1: Xây dựng tình
huống vấn đề, lên kế
hoạch thực hiện

Giai đoạn 1: GV cùng HS thảo luận tình huống, giao
nhiệm vụ cơ bản mà HS cần phải hoàn thành.

GĐ 2: Thực hiện kế
hoạch

Giai đoạn 2: HS làm việc cá nhân và nhóm như kế hoạch
đã vạch ra, thiết kế sản phẩm, chuẩn bị cho buổi seminar.
GV theo dõi tiến độ thực hiện dự án và cố vấn khi được
yêu cầu.

GĐ 3: Giới thiệu sản
phẩm

Giai đoạn 3: HS thuyết trình sản phẩm của dự án trước
tập thể lớp, GV trong vai khách mời.

GĐ 4: Đánh giá

HS thảo luận nhóm để lên kế hoạch thực hiện dự án bao
gồm: thời gian làm việc, xác định địa điểm thực hiện,
phân công lao động trong nhóm. GV kiểm tra tính khả thi
của kế hoạch để sự có định hướng kịp thời.

Giai đoạn 4: HS tham gia đánh giá dự án: mỗi HS tự đánh
giá mức độ làm việc, nhóm đánh giá sự hợp tác của cá
nhân. Dựa vào kết quả đó, GV đánh giá quá trình thực
hiện và kết quả dự án của từng nhóm và mỗi học sinh.
Thời gian thực hiện dự án

Stt

Giai đoạn

1

Tổ chức tình huống vấn đề, lập kế hoạch

2

Thực hiện kế hoạch

3

Địa điểm

Giới thiệu sản phẩm
Đánh giá

9

Thời gian

Ngoài lớp

2 tuần

Trên lớp

2 tiết

2.4.2. Các nội dung tổ chức dạy học theo dự án trong phần Sinh vật và môi trường
[Sinh học 9].
Trên cơ sở phân tích cấu trúc, mục tiêu, nội dung chương trình Sinh học 9, phần Sinh
vật và môi trường và quy trình chung của dạy học theo dự án, vì thời gian có hạn nên
chúng tôi mới chỉ vận dụng hình thức DHTDA vào các hoạt động ngoại khóa [tiết thực
hành].
Vận dụng dạy học theo dự án trong các hoạt động ngoại khóa sẽ cho phép triển khai
được những dự án học tập có quy mô vượt không gian thời gian rộng lớn.
Trong phần Sinh vật và môi trường có 2 bài thực hành. Dựa vào đặc điểm tự nhiên và
xã hội của địa phương, chúng tôi đã tiến hành áp dụng 2 dự án là:
-

“Thương lắm Quảng Bình ơi” giúp HS tìm hiểu về các nhân tố sinh thái ở địa
phương, đặc biệt là tìm hiểu về hậu quả của cơn bão số 10 vừa đi qua đã gây hậu
quả nặng nề đến đời sống người dân.

-

“Chúng ta đang sống trong môi trường như thế nào” để tìm hiểu về sự ô nhiễm
các loại môi trường Đất, Nước, Không khí ở địa phương.

nhằm mục đích vừa cho học sinh thực hiện tốt bài thực hành, vừa để học sinh tiếp cận
với thực tiễn địa phương, vừa nâng cao ý thức bảo tồn gìn giữ các giá trị thiên nhiên.
2.5 Thiết kế dạy học thực hành sử dụng hình thức dạy học theo dự án - tích hợp
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
Dự án 1:
Tiêu đề Bài 45 – 46; Tiết 56, 47: Thực hành: Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của
bài dạy:
Tiêu đề

một số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật

THƯƠNG LẮM QUẢNG BÌNH ƠI!
dự án:
Mô tả HS đóng vai các phóng viên của chương trình VTV tìm hiểu ảnh hưởng của cơn

10

bão số 10 đến đời sống người dân Quảng Bình!
GỢI Ý PHÂN VAI TRONG NHÓM [mỗi lớp chia làm 4 nhóm]
1. Vai là nhà biên tập:
- Tìm được các dẫn chứng về ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh
vật ở môi trường quan sát.
- Tìm tư liệu của cơn bão số 10 đã ảnh hưởng đến đời sống người dân Quảng Bình.
2. Vai đạo diễn:
- Thiết kế nội dung bộ phim với 2 phần [tầm 10 phút]
+ Ảnh hưởng của ngoại cảnh đến đời sống sinh vật
+ Ảnh hưởng của cơn bão số 10 đến đời sống người dân Quảng Bình
3. Vai quay phim, dựng hình:
+ Chụp các hình ảnh trong thực tế của ĐV và TV dưới tác động của các nhân tố
sinh thái [ánh sáng, nhiệt độ, gió bão...]
+ Chọn hình ảnh, chọn nhạc phù hợp với nội dung, thời gian không quá 10 phút.
dự án:

4. Vai phóng viên nhỏ:
+ Phỏng vấn người dân Đồng Hới sau khi cơn bão số 10 đi qua.
+ Viết bài dưới dạng tham luận, để trình bày nội dung trong buổi seminar.
NHIỆM VỤ CỦA NHÓM
- Tìm được các dẫn chứng về ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh
vật ở môi trường quan sát.
- Hiểu thêm được các nhân tố ngoại cảnh đã tác động đến đời sống con người như
thế nào, đặc biệt là ảnh hưởng của cơn bão số 10 vừa đi qua.
- Nhận ra được: động đất, sóng thần, bão, lũ lụt, hạn hán…trên thế giới xảy ra với
mức độ ngày càng nguy hiểm, nguyên nhân do chính các hoạt động của con người
đã tàn phá môi trường, làm cho khí hậu ngày càng biến đổi nhiều hơn.
- Cần phải làm gì để bào vệ môi trường, giảm nhẹ sự biến đổi khí hậu trong thời
gian tới.
- Đánh giá được mức độ làm việc của các thành viên trong nhóm, nhóm trưởng
cùng các bạn sẽ đánh giá mức độ làm việc của các bạn theo các tiêu chí:

11

Họ và tên

Mức độ hoạt động
Rất tích cực Tích

cực Ít tích cực

[9-10 điểm] [7-8 điểm]

[5-6 điểm]

Không

tham

gia

1. Trần Văn A
...
GV tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành và kết quả làm việc của từng
nhóm, dựa vào bảng trên sẽ cho điểm từng cá nhân.
SẢN PHẨM CẦN ĐẠT:
1. Nội dung:
- Trình bày dưới dạng powerpoint hoặc 1 đoạn film tầm khoảng 10 phút, nói về:
+ Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sinh vật.
+ Liên hệ đến nhân tố gió bão đã ảnh hưởng đến cuộc sống con người như thế nào
từ thực tế cơn bão số 10.
- Phỏng vấn người dân sau khi cơn bão đi qua.
2. Hình thức:
- Powerpoint hoặc phim trên phần mềm Movie maker/ Proshow gold....
- Mỗi tổ có 1 bài tham luận
[Sản phẩm HS trong file đính kèm – Disk 2 -> Dự án 1-Thương lắm Quảng Bình
ơi! ]
III. MỤC TIÊU BÀI DẠY
1. Kiến thức:
Sau khi thực hiện xong dự án, HS biết:
- Tìm được các dẫn chứng về ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật ở
môi trường quan sát.
- Hiểu thêm được các nhân tố ngoại cảnh đã tác động đến đời sống con người như thế nào,
đặc biệt là ảnh hưởng của cơn bão số 10 vừa đi qua.
- Hiểu thêm được khí hậu đang ngày càng bị biến đổi theo chiều hướng tiêu cực, ảnh hưởng
xấu đến cuộc sống con người.
- Liên hệ các kiến thức của môn Địa lý, Vật lý để tìm hiểu tính chất của các nhân tố sinh thái
như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giải thích được nguyên nhân gây biến đổi khí hậu trong

12

những năm gần đây.
- Qua bài học này HS thêm yêu thiên nhiên và biết bảo vệ môi trường sống.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng thuyết trình, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tìm thông tin và chọc lọc thông tin, kĩ
năng đánh giá, nhận xét.
- HS nhận biết được tự nhiên ảnh hưởng đến cuộc sống của con người, đồng thời chính con
người đã làm thay đổi tự nhiên. Từ đó, bản thân các em phải có ý thức tiết kiệm điện, nước,
tài nguyên… để góp phần bảo vệ môi trường và giảm nhẹ sự biến đổi khí hậu.
3. Thái độ:
- Qua bài học này HS thêm yêu thiên nhiên và biết bảo vệ môi trường sống
IV. BỘ CÂU HỎI GỢI Ý
1. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái [ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm,
gió, bão…] đến đời sống động vật và thực vật như thế nào?
2. Môi trường đó có được bảo vệ tốt cho động và thực vật sinh sống
Câu hỏi nội dung

hay không?
3. Con người có chịu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái không?
4. Tìm những hình ảnh, các con số nói lên sự thiệt hại của người dân
sau cơn bão số 10.
1. Đánh giá chung về tình hình thiên tai, sự biến đổi khí hậu [bão, lũ
lụt, hạn hán, sóng thần, động đất..] xảy ra như thế nào trong những

Câu hỏi mở rộng

năm gần đây ở trên thế giới và địa phương?
2. Nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu?

3. Chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ tự nhiên?
V. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC DỰ ÁN
- Tìm thông tin và chọn lọc thông tin.
Các kỹ năng học sinh - Tính tự lực, năng động, sáng tạo trong việc thực hiện tìm thông tin.
cần có trước khi bắt - Làm việc theo nhóm.
đầu dự án

- Sử dụng Internet để tìm thông tin, sử dụng được Word, Power

point, 1 số phần mềm làm phim như: Movie maker, Proshow…
Kế hoạch xây dựng GV triển khai tiêu chí đánh giá khi triển khai dự án.

13

Sản phẩm được đánh giá theo các tiêu chí:
- Nội dung [theo tiêu chí của sản phẩm cần đạt ].
- Trình bày [đẹp, hợp lí, có ý nghĩa].
mẫu

đánh

giá

sản - Thuyết trình [hay, rõ ràng].

phẩm học sinh

Các nhóm thuyết trình và trình bày sản phẩm.
Thời gian thực hiên: trong 2 tuần.
Sau buổi seminar, HS cùng GV đánh giá, bình chọn sản phẩm theo

Kế hoạch thu thập sản
phẩm, tổ chức trình
bày sản phẩm học sinh

các tiêu chí đã triển khai.
- HS gửi bài viết, hình ảnh về địa chỉ mail/usb của GV để GV chấm
- Sản phẩm được đăng tải lên trang web của trường, lớp hoặc các
trang xã hội như Facebook, Blog, You tube... để các bạn cũng tham

khảo và học hỏi.
VI. NGUỒN TÀI LIỆU:
- Sách Sinh học lớp 9, địa lí 6, 7, 8, 9.

- Internet, báo chí…
VII. GIÁO VIÊN RÚT KINH NGHIỆM
GV cần định hướng tốt cho để HS tìm thông tin hợp lí, đúng yêu cầu.
-

Cần kiểm tra thường xuyên tiến trình làm việc của các em, động viên, đôn đốc các em

hoàn thành đúng thời gian.
-

Tư vấn các phần mềm, cách trình bày nội dung [phụ đề, nhạc...] cho phù hợp.

Dự án 2:
Tiêu đề

Bài 56 – 57; Tiết 59, 60: Thực hành: Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa

bài dạy:
Tiêu đề

phương

dự án:

CHÚNG TA ĐANG SỐNG TRONG MÔI TRƯỜNG NHƯ THẾ NÀO?

14

Học sinh đóng vai các nhân viên của sở Tài nguyên – Môi trường tìm hiểu tình
hình ô nhiễm môi trường ở thành phố Đồng Hới.
GV phân nhóm:
1 Ô nhiễm môi trường đất [ tổ 1]
2 Ô nhiễm môi trường nước [ tổ 2, tổ 3]
3 Ô nhiễm môi trường không khí [tổ 4]
2. Thực hiện dự án:
- Lựa chọn địa điểm khảo sát: chợ Đồng Hới, chợ Ga, sông Nhật Lệ, các quán
nhậu, ruộng, nhà máy bia rượu, các bãi rác, nhà xưởng [xưởng gỗ, xưởng giết mổ
gia súc, gia cầm....]…
- Khảo sát thực tế, thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau [sách vở, báo
chí, internet..] và phỏng vấn người dân về hiện trạng của môi trường, nguyên nhân,
hậu quả, biện pháp khắc phục.
- Xử lí thông tin và viết bài dưới dạng tham luận, để trình bày nội dung trong buổi

dự án:

tả

seminar [một bài word].
3. Đánh giá dự án
- Tổ chức cho HS tự đánh giá mức độ làm việc của các thành viên trong nhóm, theo
các tiêu chí và các nhóm đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc của từng nhóm [sau
buổi seminar].
Họ và tên

Mức độ hoạt động
Rất tích cực Tích

cực Ít tích cực

[9-10 điểm] [7-8 điểm]

[5-6 điểm]

Không

tham

gia

1. Trần Văn A
...
- GV tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành và kết quả làm việc của từng
nhóm, dựa vào bảng trên sẽ cho điểm từng cá nhân.
SẢN PHẨM CẦN ĐẠT:
1. Nội dung:
+ Bài tham luận về ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí [nguyên nhân gây ô
nhiễm, đánh giá mức độ ô nhiễm, cách khắc phục, liên hệ với bản thân có thể làm

15

được gì để làm giảm và hạn chế sự ô nhiễm đó ?]
+ Thu thập các hình ảnh ô nhiễm các loại môi trường ở địa phương.
+ Phỏng vấn người dân tại các khu vực bị ô nhiễm [nhà máy bia rượu, ao hồ bị
nhiễm bẩn, chợ, các xưởng sản xuất, nhà máy...]
+ Bài thuyết trình trên Powerpoint.
2. Hình thức:
- Powerpoint hoặc phim trên phần mềm Movie maker/ Proshow gold....
- Mỗi tổ có 1 bài tham luận
III. MỤC TIÊU BÀI DẠY
1. Kiến thức:
Sau khi thực hiện xong dự án, HS biết:
- Chỉ ra được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở địa phương và từ đó đề xuất được các
biện pháp khắc phục.
- Vận dụng các kiến thức về Địa lý, Hóa học , Lý học để tìm hiểu được đặc điểm của từng
loại môi trường [đất, nước, không khí...] từ đó có các biện pháp bảo vệ hợp lý.
- Nâng cao nhận thức của HS đối với công tác phòng chống ô nhiễm môi trường.
- Qua bài học này HS thêm yêu thiên nhiên và biết bảo vệ môi trường sống.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng thuyết trình, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tìm thông tin và chọc lọc thông tin, kĩ
năng đánh giá, nhận xét.
- HS nhận biết được Môi trường là nơi bao bọc cuộc sống của con người, và chính con người
đã làm môi trường sống ngày càng xấu đi.
3. Thái độ:
- Nhận thức được con người chính là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường, các hoạt
động của các nhà máy, khu công nghiệp làm tăng các khí nhà kính, bụi bặm… gây biến đổi
khí hậu.
- Từ đó, bản thân các em phải có những hành động thiết thực [trồng cây xanh, bỏ rác đúng
nơi quy định, hạn chế dùng bao nilon, tiết kiệm điện, nước, tài nguyên thiên nhiên…].
- Qua bài học này HS thêm yêu thiên nhiên và biết bảo vệ trường sống.
IV. BỘ CÂU HỎI GỢI Ý

16

1. Tìm hiểu tính chất vật lý và Hóa học của các môi trường Đất, Nước, Không
khí? Em hãy cho biết môi trường đó có vai trò gì đối với cuộc sống của con
người?
2. Thực trạng ô nhiễm môi trường [đất, nước, không khí] ở địa phương,
3. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường:
Các

tác Mức độ ô nhiễm
Nguyên
Đề xuất biện
Ít
ô nhân gây ô
nhân gây ô Rất ô
Ô nhiễm
pháp khắc phục
nhiễm
nhiễm nhiễm
nhiễm
Câu hỏi nội 4. Hậu quả của việc ô nhiễm môi trường,
dung
5. Điều tra tác động của con người tới môi trường và hoàn thành bảng sau:
Đặc điểm của môi
Trường hiện tại

Xu hướng biến đổi của Đề xuất các biện
môi trường trong thời gian pháp
tới

khắc

phục,

bảo vệ

6. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
[Sản phẩm của học sinh trong file đính kèm – Disk 2--> Dự án 2
– Chúng ta đang sống trong môi trường như thế nào?]
V. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC DỰ ÁN
- Tìm thông tin và chọn lọc thông tin.
Các kỹ năng học sinh
- Làm việc theo nhóm.
cần có trước khi bắt
- Sử dụng Internet để tìm thông tin, sử dụng được Word, Power
đầu dự án
point, 1 số phần mềm làm phim như: Movie maker, Proshow…
Kế hoạch xây dựng GV triển khai tiêu chí đánh giá khi triển khai dự án.
mẫu

đánh

giá

phẩm học sinh

sản Sản phẩm được đánh giá theo các tiêu chí:
- Nội dung [theo tiêu chí của sản phẩm cần đạt ]
- Trình bày [đẹp, hợp lí ]
- Thuyết trình [hay, rõ ràng ].

17

Các nhóm thuyết trình và trình bày sản phẩm.
Thời gian thực hiên: trong 2 tuần.
Sau buổi seminar, HS cùng GV đánh giá, bình chọn sản phẩm theo
các tiêu chí đã triển khai.
- Sản phẩm được đăng tải lên trang web của trường, lớp hoặc các
trang xã hội như Facebook, Blog, You tube... để các bạn cũng tham
khảo và học hỏi.
2.5. Kỹ thuật đánh giá kết quả học tập theo dự án
- Cho HS tự kiểm tra, đánh giá dựa vào tiêu chí đánh giá: mỗi nhóm sẽ tự đánh
giá điểm của các thành viên dựa vào mức độ hoạt động của từng thành viên. Các thành
viên trong nhóm tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm mình. Sau đó các nhóm tự
đánh giá kết quả làm việc của nhau rồi GV mới đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của
các nhóm
- GV đánh giá kết quả thực hiện dự án dựa vào sản phẩm của mỗi nhóm và cách trình
bày của mỗi nhóm trong buổi seminar
- Sau đó GV cho điểm của nhóm, và dựa vào sự đánh giá điểm của nhóm thì sẽ cho
điểm từng em.
- Kết thúc hoạt động, GV nên dành thời gian kết luận lại vấn đề, đánh giá, rút kinh
nghiệm về hiệu quả hoạt động của từng nhóm. GV cần đóng vai trò vừa là người thầy
vừa là trọng tài, người hướng dẫn cho các nhóm trong quá trình hoạt động.

18

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt động theo nhóm trong dạy học sinh học 9
THCS.
3.2. Tổ chức thực nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm
Quá trình dạy học được tiến hành trên 2 nhóm là nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng. Nhóm đối chứng: Bài học được tiến hành theo bài soạn bình thường theo phân
phối chương trình ngay tại lớp học. Nhóm thực nghiệm được học theo giáo án dạy học
theo dự án
- Đối tượng thực nghiệm

19

HS lớp 91, 94; là 2 lớp có số lượng HS tương đương và lực học tương tự nhau.
Các đặc điểm cần thiết của học sinh:
+ Đã nắm vững kiến thức chương I, II, III của chương trình Sinh học 9.
+ Có kiến thức cơ bản về các môn học liên quan [Địa lý, Vật lý, Hóa học...].
+ Yêu thích bộ môn, có hứng thú tìm tòi, ứng dụng khá công nghệ thông tin trong việc
tìm tài liệu và sử dụng một số phần mềm như: Powerpoint và phần mềm làm film
[Movie maker, Proshow...].
- Thời gian thực nghiệm:
Từ tháng 9/2013 đến tháng 2/2014.
3.3 Kết quả thực nghiệm
Sau khi kết thúc dự án, chúng tôi đã tiến hành điều tra nhóm thực nghiệm về hình thức
dạy học theo dự án[ thu được từ phiếu trưng cầu kiến của HS].
Tổng số HS
70
Tỉ lệ %

Rất thích
22
31,4

Mức độ hứng thú với môn học
Thích
Bình thường
Không thích
31
15
2
44,3
21,4
2,9

3.4. Ý nghĩa của dự án
Ý nghĩa đối với thực tiễn dạy học: .
- Dạy học dự án [DHDA] có tính liên môn, có nghĩa là nhiều môn học liên kết
với nhau. Một dự án dù là của môn nào, cũng phải đòi hỏi kiến thức của nhiều môn học
để giải quyết. Do vậy, các em cần phải biêt tổng hợp kiến thức của các môn Địa lý,
Hóa học, Vật lý.. thì mới có thể hoàn thành được dự án.
* Đối với HS:
- Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng lý
thuyết vào trong hoạt động thực hành. Từ đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết về
mặt lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng: vận dụng kiến thức liên môn [Địa lý, Vật lý, Hóa học] để
giải thích mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức; rèn luyên kỹ năng hợp tác theo nhóm.

20

Tải về bản full

Skkn phương pháp dạy học dự án trong dạy và học hóa học ở trường phổ thông

  • doc
  • 103 trang

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
TRONG DẠY VÀ HỌC HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Người thực hiện: Nguyễn Minh Tấn
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác: ......................................................... 
Có đính kèm:
 Mô hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

 Hiện vật khác
1

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Minh Tấn
2. Ngày tháng năm sinh: 08/10/1987
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 223/73/3, phường Quang Vinh, Biên Hòa, Đồng Nai
5. Điện thoại: 0988325623
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị [hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ] cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2009
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Hóa học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy hóa học
Số năm có kinh nghiệm: 2 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

2

Tên sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG
DẠY VÀ HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỉ XXI với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, trở thành thời đại của
toàn cầu hóa , hình thành nên “ thế giới phẳng “ . Sự phát triển của khoa học , kĩ
thuật và kinh tế đòi hỏi ngành giáo dục phải có những bước tiến vượt bậc để đào
tạo nên những con người đáp ứng được nhu cầu lao động của xã hội.
Giáo dục thế kỉ XXI cần đào tạo nên những con người không chỉ biết kiến thức
mà còn nắm vững các kỹ năng , có tính sáng tạo, có khả năng lao động độc lập, tự
chủ ; biết hòa nhập, có năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề , có khả
năng hòa nhập tốt, khả năng tham gia cạnh tranh quốc tế…….. nhằm cung cấp
được nguồn nhân lực có đủ tài cho xã hội .
Muốn làm được điều đó , trên thế giới và cả nước ta hiện nay, cần phải có
những đổi mới về mặt phương pháp dạy học, đưa quá trình đào tạo gắn liền với
thực tiễn lao động của cuộc sống.
Một trong những phương pháp dạy học có khả năng khắc phục những hạn chế
của phương pháp dạy học truyền thống , đó là phương pháp dạy học dự án .
Vậy “ Phương pháp dạy học dự án là gì ?” , chúng ta sẽ áp dụng phương pháp
dạy học dự án vào dạng bài nào và áp dụng ra sao ? Sau đây chúng ta sẽ cùng đi
vào tìm hiểu.
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI

3

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
I. Khái niệm
 Phương pháp dạy học dự án là một phương pháp dạy học lấy hoạt động của
HS làm trung tâm, hướng HS đến việc lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua
việc đóng một hay nhiều vai để giải quyết vấn đề [gọi là dự án] mô phỏng
những hoạt động có thật của xã hội chúng ta.
 Những hoạt động này giúp HS thấy kiến thức cần học có ý nghĩa hơn.
 HS lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập
tình huống gắn với thực tiễn - dự án
 Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm.

II. So sánh dạy học dựa trên vấn đề và dạy học dựa trên dự án

DẠY HỌC DỰA TRÊN VẤN ĐỀ

DẠY HỌC DỰA TRÊN DỰ ÁN

Bắt đầu bằng việc đưa ra một vấn đề để

Bắt đầu bằng việc đưa ra mô tả về sản

người học giải quyết hoặc để học về vấn

phẩm cuối cùng hoặc một ngữ cảnh giả

đề đó
Nhấn mạnh vào câu hỏi và nội dung

tưởng
Là một mô hình hợp tác hoặc sản xuất

nghiên cứu
Đưa ra kết luận

Sản phẩm cuối cùng tổng hợp hơn và

Có thể có hoặc không có sản phẩm cuối

phức tạp hơn
Phản ánh trung thực các hoạt động của

cùng

qui trình sản xuất trong thế giới thựC

III. Mục tiêu của dạy học theo dự án
4

 Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực
tế.
 Phát triển cho HS kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy bậc
cao [phân tích, tổng hợp, đánh giá].
 Rèn luyện nhiều kĩ năng [tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ làm việc theo
nhóm, giao tiếp…].
 Cho phép HS làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra
những kết quả thực tế.
 Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, khoa học kĩ thuật
phát triển , hình thành nên thế giới “phẳng “, thì những tiêu chuẩn về kiến thức và
kỹ năng ngày càng cao hơn, cụ thể là :

IV. Tác dụng của dạy học theo dự án
5

Do yêu cầu cao của xã hội về nguồn nhân lực hiện nay, để có thể đào tạo được
những con người đáp ứng được yêu cầu của lao động xã hội , chúng ta tiến hành
dạy học theo phương pháp dạy học dự án .
Dạy học dự án sẽ rèn luyện cho học sinh những kiến thức và kỹ năng sau :
- Kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
-

Kĩ năng tư duy bậc cao [ nghiên cứu khoa học ].

-

Kĩ năng giao tiếp.

-

Kĩ năng làm việc trong nhóm.

-

Kĩ năng sử dụng CNTT…

Dạy học theo dự án giúp học sinh chuyển :
 Từ hình thức học thụ động sang hình thức học chủ động có định hướng.
 Từ thụ động ghi nhớ, lặp lại sang khám phá, tích hợp và trình bày.
 Từ nghe và đáp ứng sang truyền đạt và dám chịu trách nhiệm.
 Từ kiến thức đơn thuần về sự kiện, thuật ngữ, nội dung sang hiểu rõ quá
trình.
 Từ lý thuyết sang vận dụng lý thuyết.
 Từ phụ thuộc vào giáo viên sang chủ động tổ chức.

V. Quy trình dạy học theo dự án
6

VI. Vai trò của học sinh trong dạy học dự án
 HS [nhóm] thực hiện dự án = thực hiện các vai được chỉ định.
 HS tự lực triển khai dự án [quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và
tổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề].
 HS [nhóm] thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận → tích
lũy kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc.
 HS tập giải quyết các vấn đề có thật trong đời sống bằng những kỹ năng của
“người lớn” như cộng tác và diễn giải.
→ Bằng cách này mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với HS vì vấn đề mà các em
đang giải quyết là vấn đề có thực trong cuộc sống.
VII. Vai trò của giáo viên trong dạy học dự án
7

 Từ nội dung bài học , giáo viên hình thành ý tưởng dự án mang tính thực
tiễn.
 Giáo viên tạo vai cho học sinh trong dự án, làm cho vai của học sinh gắn với
nội dung cần học [thiết kế các bài tập trong dự án cho học sinh].
Trong suốt quá trình này, vai trò của giáo viên là hướng dẫn [guide] và tham vấn
[advise] chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho học sinh của mình.
VIII. Những lưu ý khi dạy học theo dự án
 Không đơn thuần là “làm thí nghiệm” trong PTN mà dự án phải gắn với thực
tiễn, thời sự, hấp dẫn HS.
 Nội dung dự án phải bám sát chương trình học và mang tính liên môn.
 HS phải đối mặt với thách thức của tình huống [mơ hồ, phức tạp, không tiên
liệu trước được].
 Đảm bảo phát triển các kỹ năng [làm việc theo nhóm, giao tiếp, tư duy bậc
cao, tự tổ chức, CNTT…] cho HS.
 Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2 tuần,
hoặc có thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt khóa học/năm
học.
IX . Điểm giống nhau giữa các dự án
Tất cả đều thu hút học sinh vào những kinh nghiệm sống có ý nghĩa, những vấn đề
mà xã hội và cộng đồng đang thật sự quan tâm.
Cho phép học sinh chọn phương thức tiến hành để phù hợp với phong cách học ,
năng lực và khả năng tư duy của từng em.

X. Thực hiện dạy học theo dự án
8

a. Các đề mục cần thiết khi thiết kế kế hoạch dạy học theo dự án
1. Tên dự án
2. Đặt vấn đề;
3. Mục tiêu dự án;
4. Bài tập dành cho HS;
5. Chi tiết dự án;
6. Nguồn công nghệ;
7. Tài liệu tham khảo;
8. Các bước thực hiện;
9. Thang điểm đánh giá;
10.Các kế hoạch hỗ trợ.
a. Đặt vấn đề :
• Vấn đề đặt ra phải mang tính thực tiễn cao, thú vị, cuốn hút học sinh tham
gia.
• Có thể dùng câu hỏi để đặt vấn đề. Trong trường hợp này phải là câu hỏi
khái quát.
b. Mục tiêu của dự án
• Về kiến thức [HS phải đạt được]
• Về kĩ năng:
 Kĩ năng môn học;
 Kĩ năng Công nghệ thông tin ;
 Kĩ năng tư duy: phân tích, tổng hợp,…
 Kĩ năng sống: giao tiếp, tổ chức,…
• Về thái độ:
 Trong lớp học;
 Của bản thân trước vấn đề trong dự án có liên quan đến
thực tiễn.

c. Bài tập dành cho học sinh
9

Khi xây dựng Bài tập dành cho học sinh, giáo viên cần phải lưu ý:
• Chủ thể trong dự án [tổ chức] và khách thể trong dự án [thực hiện mục đích
gì].
• Nhiệm vụ các nhóm phải hoàn thành.
• Sản phẩm các nhóm phải đạt được.
d. Chi tiết dự án
• Chia lớp thành các nhóm;
• Phân vai cho mỗi nhóm;
• Các lưu ý của giáo viên khi chia nhóm và phân vai.
e. Nguồn công nghệ
f. Tài liệu tham khảo
• Tài liệu kĩ thuật số [CD, DVD, phần mềm…];
• Tài liệu giấy [sách, báo, tạp chí…];
• Trang web, thư viện…
phải đáp ứng được việc giải quyết các nhiệm vụ
g. Các bước thực hiện
1. Công tác chuẩn bị của GV
2. Các bước hướng dẫn HS thực hiện dự án
• Bước 1: Giới thiệu thời gian dự án [nêu rõ thời gian bắt đầu và kết thúc];
• Bước 2: Tổ chức nhóm, phát và hướng dẫn HS các tài liệu có liên quan đến
dự án;
• Bước 3: Thực hiện dự án;
• Bước 4: Nộp sản phẩm cho GV;
• Bước 5: Báo cáo kết quả và tổng kết dự án.
h. Thang điểm đánh giá
Đánh giá bài trình diễn trên Power point
- Nội dung
• Bám sát mục tiêu học tập mà GV đã nêu.
• Chứng tỏ được sự vận dụng kiến thức.
- Hình thức
10

• Thẩm mỹ


Phim, ảnh, âm thanh phù hợp

• Text, nền: dễ đọc, phù hợp
• Hiệu ứng thích hợp.
• Liên kết hoạt động.
- Hoạt động của nhóm
• Có sự phối hợp, phân công đều…
• Sự đều tay trong nhóm,…
- Tính chính xác
• Về mặt bài học
• Thu thập thông tin đúng.
• Không có lỗi văn phạm, chính tả,…
i. Các kế hoạch hỗ trợ
Giáo viên lập các kế hoạch hỗ trợ để học sinh đạt hiệu quả tốt nhất
PHIẾU HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
Xây dựng dàn ý thực hiện bài tập cho HS; các dàn ý hiệu quả sẽ giúp cho HS:
– Tư duy một cách hệ thống;
– Lưu trữ và xử lí thông tin;
– Đưa ra các so sánh và phát hiện những điểm tương đồng.
Lưu ý: Không nên tạo ra những bước thực hiện kiểu “điền vào chỗ trống” thụ
động.

CHƯƠNG II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC DỰ ÁN VÀO MỘT SỐ BÀI DẠY
11

1. CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10
Bài 30:

CLO
12

Người soạn
Họ và tên
Quận
Trường
Thành phố
Tổng quan về bài dạy
Tiêu đề bài dạy
Clo và ứng dụng clo trong xử lí nước
Tóm tắt bài dạy
Clo là một phi kim rất hoạt động, là chất oxi hoá mạnh, trong một số phản ứng nó
cũng thể hiện tính khử. Ở điều kiện bình thường, clo là chất khí màu vàng lục, mùi xốc,
nặng hơn không khí 2,5 lần. Dưới áp suất thường, clo hoá lỏng ở -33,6 0C và hoá rắn ở
-1010C, clo rất dễ hoá lỏng ở áp suất cao.
Khí clo tan vừa phải trong nước, dung dịch clo trong nước gọi là nước clo có màu
vàng nhạt. Khí clo rất độc, nó phá hoại niêm mạc đường hô hấp, do đó phải rất cẩn thận
khi tiếp xúc với khí clo.
Clo được dùng để sát trùng nước trong hệ thống cung cấp nước sạch, khi xử lí nước
thải. Clo cũng dùng để tẩy trắng sợi, vải, giấy. Clo là nguyên liệu để sản xuất nhiều hợp
chất vô cơ và hữu cơ. Nó được dùng để sản xuất axit clohiđric, clorua vôi. Những dung
môi như đicloetan, cacbon tetraclorua được dùng rộng rãi để chiết chất béo, khử dầu mỡ
trên kim loại. Một số chất hữu cơ chứa clo được dùng làm thuốc diệt côn trùng bảo vệ thực
vật. Từ những sản phẩm hữu cơ chứa clo, người ta chế tạo được nhiều chất dẻo, sợi tổng
hợp, cao su tổng hợp, da giả.
Qua bài học này học sinh sẽ hiểu hơn về tính chất lí hoá của clo và những ứng dụng
của nó trong cuộc sống hàng ngày. Trên cơ sở đó, học sinh có căn cứ khoa học để giải
thích các quá trình hoá học liên quan tới nguyên tố clo.
Lĩnh vực bài dạy
Cấp/Lớp
Hoá học vô cơ/Nhóm halogen
Cấp 3/ lớp sẽ áp dụng bài dạy: Lớp 10
Thời gian dự kiến: 1 tháng
Chuẩn kiến thức cơ bản

13

Chuẩn nội dung và quy chuẩn
- Cách triển khai đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.
- Các vấn đề có liên quan: Muối ăn và quá trình sản xuất muối ăn từ nước biển, Nước Giaven và ứng dụng của nó trong việc tẩy trắng vải, sợi, giấy cũng như việc sát trùng và tẩy uế
nhà vệ sinh, Sự biến đổi môi trường, Mối quan hệ giữa con người và môi trường sống
xung quanh, nước sinh hoạt và nước thải ra môi trường, Hoá học với vấn đề xã hội.
- Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu, cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phát
sinh trong học tập và đời sống.
Mục tiêu đối với học sinh / kết quả học tập
Củng cố kiến thức liên quan [vai trò của Clo trong việc khử trùng, xử lí nước
thải, Vấn đề tẩy trắng vải, sợi, giấy trong công nghiệp, Qui trình sản xuất muối ăn từ
nước biển, Sản xuất thuốc nổ và sản xuất diêm trong công nghiệp].
Giúp người học có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bước đầu làm
quen với nghiên cứu khoa học [cách xác định đề tài nghiên cứu, cách xây dựng và báo
cáo đề cương nghiên cứu, cách thu tập và xử lý số liệu thu được, cách xây dựng cấu
trúc của một báo cáo khoa học, cách bảo vệ đề tài... ]
Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển năng lực tư duy logic, tính
sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.
Rèn luyện năng lực thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Rèn luyện khả năng trình bày một vấn đề khoa học trước tập thể một cách mạch
lạc, tự tin, thuyết phục.

14

Bộ câu hỏi định hướng

Câu hỏi khái quát
Nước sạch có vai
trò như thế nào
đối với cuộc sống

Nước ngầm được xử lí như thế nào để có nước sạch?

của chúng ta?Câu
hỏi bài học
Câu hỏi nội dung

1] Clo có vai trò gì trong việc xử lí nước sinh hoạt và nước thải?
2] Tại sao phải xử lí nước trước khi sử dụng và trước khi thải ra
môi trường xung quanh?
3] Điều kiện thực hiện dự án [thời gian tiến hành, thời hạn, điều
kiện về cơ sở vật chất và phương tiện nghiên cứu, phương tiện đi
lại, số thành viên tham gia...]?
4] Lựa chọn hướng nghiên cứu nào? [lưu ý tới đặc điểm của địa
phương và điều kiện nghiên cứu].
5] Tại sao thực hiện đề tài? [ý nghĩa của đề tài, tính thực tiễn,
tính khả thi].
6] Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của đề tài?
7] Tiến hành nghiên cứu trên thực địa như thế nào? [cách lấy
mấu, thời gian lấy mẫu, cách đặt thí nghiệm để đảm bảo tính
chính xác, khoa học].
8] Từ các số liệu thu được [số liệu thô], làm thế nào để có thể rút
15

ra kết luận sơ bộ [Cách xử lý số liệu]: Lập các bảng biểu, Tính
các đại lượng đặc trưng [Trị số trung bình, phương sai, độ lệch
chuẩn, biểu diễn trên đồ thị, biểu đồ] .
9] Viết báo cáo khoa học như thế nào? [cấu trúc của một báo cáo,
dung lượng, cách thống kê TLTK, hình thức trình bày, cách rút ra
nhận xét hay kết luận sau mỗi phần hoặc kết luận chung, cách
viết tóm tắt báo cáo khoa học]
10] Báo cáo kết quả nghiên cứu và bảo vệ luận điểm khoa học
như thế ? [Thiết kế bản chiếu power point, thời gian báo cáo, nội
dung báo cáo, những điểm cần nhấn mạnh, cần giải thích]

Lịch trình đánh giá

16

Trước khi bắt đầu dự án

Học sinh thực hiện dự án và
hoàn tất công việc

- Trình bày - Báo cáo các

nghiên đề

Tiến

Sau khi hoàn tất dự án

độ - Cách xử lý - Cơ sở -

cương thực hiện đề số liệu thu của

các báo cáo

cứu về việc nghiên cứu:

tài.

cải thiện và

- Cách thực biểu diễn các và kết luận nghiên

bảo

+ Mục tiêu

vệ

+

trên
giới?

[cách nhận định kết quả

Đối hiện đề tài số liệu trên đưa ra [có cứu của

nguồn nước tượng
ở nước ta và địa

được

Việc

và [PP lấy mẫu, bảng,

biểu, dựa

điểm cách xử lý đồ thị, biểu kết

thế NC
+ PPNC

mẫu].

- Tính chính lý

tài

quả [thời

đồ, cách xử NC

gian,

Toán không?]

- Trình bày + Nhiệm vụ xác, khoa học thống kê].
ý nghĩa của NC

trên đề

cách

- Cách lý minh

của các bước - Việc đưa ra giải

các hoạ,

việc nghiên + Phạm vi tiến hành đề các nhận xét nhận định ngôn
cứu

nghiên cứu

tài [những sai có

căn

cứ và kết luận ngữ,

số có thể mắc vào việc xử - Ý nghĩa hiệu quả
phải: số mẫu lý

số

liệu của

kết của việc

ít, không đại không.

luận rút ra chuyển

diện, số liệu

từ kết quả tải

không

NC

được

nội

dung

xử lý bằng

nghiên

thống kê toán

cứu cho

học, sai số do

người

làm sai quy

nghe].

trình, do bất

-

cẩn...]

bảo

Việc

luận
điểm
của17

vệ

Tổng hợp đánh giá
TT Nội dung đánh giá

Điểm
Xây dựng đề cương nghiên cứu

1

Xác định được ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài [lý do chọn

1

2

đề tài]
Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, xác định đúng đối tượng, phương pháp và

2

3
4

nhiệm vụ nghiên cứu.
Quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
Thực hiện đúng tiến độ được đề ra trong đề cương nghiên cứu
Việc sử dụng các phương pháp, phương tiện và quy trình nghiên cứu

1
2

5

đảm bảo tính khoa học, chính xác, tin cậy.
Biết cách sử lý số liệu thu được bằng thống kê toán học và biểu diễn trên

2

6

biểu đồ, đồ thị.
Rút ra được các nhận định xác đáng từ việc xử lý số liệu và lý giải được

2

7

kết quả nghiên cứu
Bản báo cáo khoa học rõ ràng, văn phong khoa học và trình bày đẹp,

2

đúng quy cách [định dạng văn bản, số trang, cách trích dẫn tài liệu và
8

thống kê TLTK].
Tóm tắt báo cáo khoa học phản ánh được nội dung chính của bản báo

1

cáo toàn văn
9

Phần kết luận phản ánh nội dung quan trọng và chính xác được rút ra từ

1

kết quả nghiên cứu.

10

Báo cáo đề tài
Trình bày được lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, nội dung nghiên

1

11

cứu.
Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu và phần kết luận rõ ràng, logic, có

2

12
13
14

chọn lọc và khoa học.
Đảm bảo thời gian theo quy định [15 - 20 phút]
Tự tin, bình tĩnh, lưu loát, ngôn ngữ khúc chiết.
Bảo vệ được các luận điểm đưa ra, trả lời được các câu hỏi do người

0,5
0,5
1

khác đặt ra có liên quan đến đề tài..
Cộng

20

Chi tiết bài dạy
Các kỹ năng thiết yếu
Kỹ năng thiết kế bảng, biểu, đồ thị, biểu đồ.
18

Kỹ năng viết báo cáo toàn văn [cấu trúc, giới hạn số trang, cách thống kê TLTK, cách trình
bày]
Kỹ năng thiết kế các slide [power point] để báo cáo kết quả nghiên cứu.
Các bước tiến hành bài dạy
Gđoạn

Mục tiêu

Giáo viên

Học sinh

- HS nhận thức rõ ý - Nêu ý nghĩa và lược sử sự - Nghiên cứu các tài
nghĩa của việc thực phát triển của dự án.
hiện dự án
1

liệu có liên quan tới

- Phổ biến sơ bộ quy định dự án

- Học sinh chuẩn bị của việc thực hiện dự án.

- Nghiên cứu các

kiến thức có liên - Phân chia lớp thành các công trình nghiên
quan đến đề tài.
cứu có liên quan đã
nhóm nghiên cứu
được công bố [nếu
có].
- Xác định được đề - Đưa ra một số định hướng - Lựa chọn đề tài
tài nghiên cứu

nghiên cứu.

nghiên cứu.
- Các thành viên

2

- Đánh giá và lựa chọn đề trong mỗi nhóm hợp
tài nghiên cứu khả thi

tác viết và trình bày

cương nghiên cứu
- Học sinh thu thập và - Hướng dẫn các nhóm thực - Thực hiện đề tài
xử lý các số liệu cần hiện đề tài nghiên cứu theo + Tiến hành trên
thiết để đưa ra kết đề cương nghiên cứu [lưu ý thực
luận.

trong

đến các sai số có thể mắc phòng thí nghiệm.
phải]

3

địa,

+ Xử lý số liệu đưa
các ra nhận định.
+ Lý giải kết quả
nghiên cứu và các
nhận định cơ bản.
+ Viết báo cáo khoa

4

học.
Bảo vệ đề tài nghiên Đánh giá và nghiệm thu đề Báo cáo kết quả
19

cứu

tài nghiên cứu

nghiên cứu

Giai đoạn 1
1] Nêu rõ mục tiêu, ý nghĩa của dự án.
2] Phổ biến trước lớp và hướng dẫn Tài liệu hướng dẫn thực hiện dự án [thời gian tiến hành,
thời hạn, điều kiện, cách viết báo cáo nghiên cứu khoa học].
3] Giới thiệu tài liệu tham khảo hoặc hướng dẫn tìm tài liệu tham khảo có liên quan
Giai đoạn 2
3] Phân các thành viên trong lớp đăng ký tham gia nghiên cứu thành các nhóm nghiên cứu
[mỗi nhóm nghiên cứu không quá 5 người, các nhóm tương đối đồng đều về số người, khả
năng học tập, mỗi nhóm bầu một nhóm trưởng].
4] Giáo viên nêu ra một vài định hướng nghiên cứu [nhấn mạnh đặc điểm của địa phương
và điều kiện nghiên cứu].
5] Hướng dẫn cách viết đề cương nghiên cứu
6] Yêu cầu các nhóm học sinh báo cáo và giải thích đề cương nghiên cứu trước lớp. Giáo
viên nhận xét, đánh giá [ý nghĩa của đề tài, tính thực tiễn, tính khả thi, đối tượng và phương
pháp nghiên cứu].
7] Phân tích, đánh giá đề cương nghiên cứu của các nhóm.
8] Công bố các đề tài nghiên cứu của các nhóm có tính khả thi.
Giai đoạn 3
9] Hướng dẫn các nhóm nghiên cứu đã được lựa chọn về cách chọn đối tượng, phương pháp
nghiên cứu [cách lấy mấu, thời gian lấy mẫu, cách đặt thí nghiệm đảm bảo tính chính xác,
khoa học].
10] Theo dõi, động viên, hướng dẫn quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của các nhóm
nghiên cứu trên thực địa.
11] Hướng dẫn các nhóm nghiên cứu về cách sử lý số liệu, rút ra kết luận, cách viết báo cáo
khoa học và cách trình bày [sử dụng phần mềm power point] .
Giai đoạn 4
12] Yêu cầu học sinh báo cáo trước lớp về kết quả nghiên cứu [trong khoảng thời gian 20
phút]. Các nhóm trình bày nhận xét, đánh giá của mình và nộp sản phẩm dưới dạng file
word, kèm theo biên bản hoạt động nhóm.
13] Nhận xét, đánh giá các nhóm nghiên cứu về:
- Quá trình thực hiện [ý thức của các thành viên, tiến độ thực hiện, sự hợp tác trong nhóm].
- Kết quả đạt được [ý nghĩa thực tiễn, tính chính xác, tính khoa học].
20

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề