Sách giáo khoa toán bài luyện tập trang 169

Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có thể tích 1,8m3. Đáy bể có chiều dài 1,5m, chiều rộng 0,8m. Tính chiều cao của bể.

Bài giải:

Diện tích đáy bể hình hộp chữ nhật là:

1,5 x 0,8 = 1,2 (m2)

Chiều cao của bể hình hộp chữ nhật là:

1,8 : 1,2 = 1,5 (m).

Đáp số: 1,5m


Bài 3 trang 169 sgk toán 5

Một khối nhựa dạng hình lập phương có cạnh dài 10cm và gấp đôi cạnh khối gỗ cũng hình lập phương. Hỏi diện tích toàn phần của khối nhựa gấp mấy lần diện tích toàn phần của khối gỗ đó?

Tài liệu giải Toán lớp 5 trang 169, 170, luyện tập chung là tài liệu học giỏi Toán, đưa ra phương pháp giải cho bài 1, 2, 3 cụ thể và chi tiết từng bước. Các em tham khảo để nắm được cách làm và nâng cao được kiến thức liên quan tới hình chữ nhât như tính chu vi, diện tích ....

Bài viết liên quan

  • Giải Toán lớp 5 trang 169, Luyện tập
  • Giải Toán lớp 5 trang 170, Một số dạng toán đã học
  • Giải bài tập trang 176 SGK Toán 5, Luyện tập chung
  • Giải toán lớp 5 trang 72 luyện tập chung, bài tập 1, 2, 3, 4
  • Giải Toán lớp 4 trang 170, 171, bài 1, 2, 3, 4, 5 SGK

Giải Toán lớp 5 trang 169, 170, Luyện tập chung

Bài 1 giải Toán 5 trang 169 SGK Đề bài: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi 160m, chiều rộng 30m. Người ta trồng rau trên mảnh vườn đó, trung bình cứ 10m2 thu được 15kg rau. Hỏi trên cả mảnh vườn đó người ta thu hoạch được bao nhiêu ki-lô-gam rau ?

Phương pháp giải:

Tính nửa chu vi mảnh vườn = chu vi : 2.

- Tính chiều dài = nửa chu vi − chiều rộng.

- Tính diện tích = chiều dài × chiều rộng.

- Tìm xem diện tích của mảnh vườn gấp 10m2 bao nhiêu lần.

- Tính số ki-lô-gam rau người ta thu hoạch được trên cả mảnh vườn đó bằng cách lấy 15kg nhân với tỉ số diện tích của mảnh vườn và 10m2.

Lời giải: Nửa chu vi mảnh vườn hình chữ nhật là: 160 : 2 = 80 (m) Chiều dài mảnh vườn hình chữ nhật là: 80 - 30 = 50 (m) Diện tích mảnh vườn hình chữ nhật là: 50 x 30 = 1500 (m2) 1500m2 gấp 10m2 số lần là: 1500 : 10 = 150 (lần) Số ki-lô-gam rau thu hoạch được trên mảnh vườn đó là: 15 x 150 = 2250 (kg) \=> Đáp số: 2250 kg rau.

Chương 1 chúng ta làm quen với các đơn vị đo, trong đó Đề ca mét, Mi li mét, Hec ta là các kiến thức cần nhớ. Cùng xem gợi ý Giải Toán 5 trang 30 để học tốt môn Toán lớp 5 nhé.

Bài 2 - Giải Toán lớp 5 luyện tập chung trang 169 Đề bài: Đáy của một hình hộp chữ nhật có chiều dài 60cm, chiều rộng 40cm. Tính chiều cao của hình hộp chữ nhật đó, biết diện tích xung quanh của hộp là 6000cm2.

Phương pháp giải:

Từ công thức tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật:

Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật = chu vi đáy × chiều cao.

Từ đó suy ra: chiều cao = diện tích xung quanh : chu vi đáy.

Lời giải: Chu vi đáy của hình hộp chữ nhật là: (60 + 40) x 2 = 200 (cm) Chiều cao hình hộp chữ nhật đó là: 6000 : 200 = 30 (cm) \=> Đáp số: 30cm. Bài 3 giải Toán lớp 5 trang 170 SGK Đề bài: Một mảnh đất được vẽ trên bản đồ tỉ lệ 1 : 1000 (xem hình vẽ). Tính chu vi và diện tích mảnh đất đó.

Sách giáo khoa toán bài luyện tập trang 169

Phương pháp giải:

- Chia mảnh đất thành một hình tam giác và một hình chữ nhật.

- Tính độ dài thực tế các cạnh của mảnh đất. Đổi số đo độ dài ra mét.

- Chu vi của mảnh đất bằng tổng độ dài các cạnh.

- Diện tích mảnh đất bằng tổng diện tích của hình tam giác và diện tích hình chữ nhật.

Lời giải: Chia mảnh đất thành 1 hình chữ nhật và 1 hình tam giác.

Sách giáo khoa toán bài luyện tập trang 169
Độ dài thật cạnh AB là: 5 x 1000 = 5000 (cm) 5000cm = 50m Độ dài cạnh AE bằng độ dài cạnh BC và bằng: 2,5 x 1000 = 2500 (cm) 2500cm = 25m Độ dài thật cạnh DE là: 4 x 1000 = 4000 (cm) 4000cm = 40m Độ dài thật cạnh DC là: 3 x 1000 = 3000 (cm) 3000cm = 30m Chu vi mảnh đất là: 50 + 25 + 40 + 30 + 25 = 170 (m) Diện tích mảnh đất hình chữ nhật ABCE là: 50 x 25 = 1250 (m2) Diện tích mảnh đất hình tam giác DCE là: 30 x 40 : 2 = 600 (m2) Diện tích cả mảnh đất ABCDE là: 1250 + 600 = 1850 (m2) \=> Đáp số: Chu vi: 170m ; Diện tích :1850m2.

-- HẾT ----

Trên đây là gợi ý Giải Toán lớp 5 trang 169, 170 đầy đủ chi tiết. Các em chuẩn bị trước nội dung bài Một số dạng bài toán đã học qua phần Giải Toán lớp 5 trang 170 và bài Luyện tập trang 171 SGK Toán 5 qua phần Giải Toán lớp 5 trang 171 để học tốt Toán 5 hơn.

Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi 160m, chiều rộng 30m. Người ta trồng rau trên mảnh vườn đó, trung bình cứ 10m^2 thu được 15kg rau. Hỏi trên cả mảnh vườn đó người ta thu hoạch được bao nhiêu ki-lô-gam rau ?

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 5 tất cả các môn

Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh có đáp án và lời giải chi tiết

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Bài 1

Video hướng dẫn giải

Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi \(160m\), chiều rộng \(30m\). Người ta trồng rau trên mảnh vườn đó, trung bình cứ \(10m^2\) thu được \(15kg\) rau. Hỏi trên cả mảnh vườn đó người ta thu hoạch được bao nhiêu ki-lô-gam rau ?

Phương pháp giải:

- Tính nửa chu vi = chu vi \(:\; 2\).

- Tính chiều dài = nửa chu vi \(-\) chiều rộng.

- Tính diện tích = chiều dài \(\times\) chiều rộng.

- Tìm xem \(1500m^2\) gấp \(10m^2\) bao nhiêu lần.

- Diện tích gấp \(10m^2\) bao nhiêu lần thì số rau thu được gấp \(15kg\) bấy nhiêu lần.

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt

Mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi 160 m

Chiều rộng: 30 m

\(10m^2\) : 15 kg rau

Mảnh vườn: ... kg rau?

Bài giải

Nửa chu vi mảnh vườn hình chữ nhật là:

\(160 : 2 = 80\;(m)\)

Chiều dài mảnh vườn hình chữ nhật là:

\(80 - 30 = 50 \;(m)\)

Diện tích mảnh vườn hình chữ nhật là:

\(50 × 30 = 1500\;(m^2)\)

\(1500m^2\) gấp \(10m^2\) số lần là:

\(1500 : 10 = 150\) (lần)

Số ki-lô-gam rau thu hoạch được trên mảnh vườn đó là:

\(15 × 150 = 2250\;(kg)\)

Đáp số: \(2250kg\).

Bài 2

Video hướng dẫn giải

Đáy của một hình hộp chữ nhật có chiều dài \(60cm\), chiều rộng \(40cm\). Tính chiều cao của hình hộp chữ nhật đó, biết diện tích xung quanh của hộp là \(6000cm^2\).

Phương pháp giải:

Ta có: Diện tích xung quanh = chu vi đáy \(\times \) chiều cao.

Từ đó suy ra: chiều cao = diện tích xung quanh \(:\) chu vi đáy.

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt

Hình hộp chữ nhật

Chiều dài: 60 cm

Chiều rộng: 40 cm

Diện tích xung quanh: 6000 cm2

Chiều cao: .... cm?

Bài giải

Chu vi đáy của hình hộp chữ nhật là:

\((60 + 40) × 2 = 200\;(cm)\)

Chiều cao hình hộp chữ nhật đó là:

\(6000 : 200 = 30\;(cm)\)

Đáp số: \(30cm\).

Bài 3

Video hướng dẫn giải

Một mảnh đất được vẽ trên bản đồ tỉ lệ 1 : 1000 (xem hình vẽ). Tính chu vi và diện tích mảnh đất đó.

Sách giáo khoa toán bài luyện tập trang 169

Phương pháp giải:

Chia mảnh đất đã cho thành các mảnh đất nhỏ rồi tính diện tích các mảnh đó.

Lời giải chi tiết:

Chia mảnh đất thành hình chữ nhật ABCE và hình tam giác vuông DCE như hình vẽ:

Sách giáo khoa toán bài luyện tập trang 169

Vì bản đồ tỉ lệ 1 : 1000 nên độ dài thực tế của các cạnh là:

AB = 5 x 1000 = 5000 (cm) = 50m

Độ dài thật cạnh \(AE\) là:

AE = BC = 2,5 x 1000 = 2500 (cm) = 25 m

DE = 4 x 1000 = 4000 (cm) = 40 m

DC = 3 x 1000 = 3000 (cm) = 30 m

Chu vi mảnh đất là:

\(50 + 25 + 40 + 30 + 25 = 170\;(m)\)

Diện tích mảnh đất hình chữ nhật ABCE là:

\(50 × 25 = 1250\; (m^2)\)

Diện tích mảnh đất hình tam giác DCE là:

\(30 × 40 : 2 = 600\;(m^2)\)

Diện tích cả mảnh đất ABCDE là:

\(1250 + 600 = 1850\;(m^2)\)

Đáp số: Chu vi: \(170m\) ;

Diện tích :\(1850m^2\).

  • Toán lớp 5 trang 170 Một số dạng bài toán đã học Một người đi xe đạp trong 3 giờ, giờ thứ nhất đi được 12km, giờ thứ hai đi được 18km, giờ thứ ba đi được quãng đường bằng nửa quãng đường đi trong hai giờ đầu. Hỏi trung bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét ? Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 120m. Chiều dài hơn chiều rộng 10m. Tính diện tích mảnh đất đó.
  • Toán lớp 5 trang 171 Luyện tập Trên hình bên, diện tích của hình tứ giác ABED lớn hơn diện tích của hình tam giác BEC là 13,6cm^2. Tính diện tích của hình tứ giác ABCD, biết tỉ số diện tích của hình tam giác BEC và diện tích hình tứ giác ABED là 2/3.
  • Toán lớp 5 trang 171, 172 Luyện tập
  • Tìm vận tốc của một ô tô, biết ô tô đó đi được 120km trong 2 giờ 30 phút. b) Bình đi xe đạp với vận tốc 15km/giờ từ nhà đến bến xe mất nửa giờ. Hỏi nhà Bình cách bến xe bao nhiêu ki-lô-mét ? c) Một người đi bộ với vận tốc 5km/giờ và đi được quãng đường 6km. Hỏi người đó đã đi trong thời gian bao lâu ?
  • Toán lớp 5 trang 172 Luyện tập Một nền nhà hình chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng bằng 3/4 chiều dài. Người ta dùng các viên gạch hình vuông cạnh 4dm để lát nền nhà đó, giá tiền mỗi viên gạch là 20 000 đồng. Hỏi lát cả nền nhà thì hết bao nhiêu tiền mua gạch ? (Diện tích phần mạch vữa không đáng kế). Toán lớp 5 trang 173 Ôn tập về biểu đồ

Để biểu thị số cây do từng học sinh trong nhóm CÂY XANH trồng trong vườn trường có thể dùng biểu đồ dưới đây :