Nhận xét điểm tiến bộ của những đề nghị cải cách duy tân ở việt nam nửa cuối thế kỷ xix

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19 giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Lịch Sử Lớp 8

  • Giải Lịch Sử Lớp 8 [Ngắn Gọn]

  • Giải Sách Bài Tập Lịch Sử Lớp 8

  • Sách Giáo Khoa Lịch Sử Lớp 8

    • Sách Giáo Viên Lịch Sử Lớp 8

    Bài 1 trang 82 VBT Lịch Sử 8: Vào nửa sau thế kỉ XIX, đất nước ta ở trong tình cảnh rối ren. Hãy đánh dấu X vào ô trống chỉ nội dung mà em cho là đúng.

    Lời giải:

    Các câu trả lời đúng là:

    [X] Thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược.

    [X] Triều đình Huế tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, lạc hậu.

    [X] Chính quyền phong kiến nhà Nguyễn từ trung ương đến địa phương mục rỗng.

    [X] phong trào khởi nghĩa của nhân dân tiếp tục bùng nổ dữ dội.

    b] Em có nhận xét gì về việc làm của các sĩ phu, quan lại trên?

    c] Hãy nêu nhận xét của em qua các đề nghị cải cách đó

    Lời giải:

    a]

    STT Tên người, cơ quan đề nghị cải cách Nội dung chính
    1 Trần Đình Túc – Mở cửa biển Trà Lí [Nam Đinh] để phát triển thương mại với nước ngoài.
    Nguyễn Huy Tế – Đẩy mạnh khai khẩn đất hoang.
    – Củng cố quốc phòng.
    2 Viện Thương Bạc – Mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài.
    3 Nguyễn Trường Tộ – chấn chỉnh bộ máy quan lại.
    – Phát triển đồng thời cả 3 ngành kinh tế: nông nghiệp – thủ công nghiệp và thương nghiệp.
    – Cải tu võ bị, cũng cố quốc phòng.
    – Mở rộng ngoại giao
    – Thực hiện Đoàn kết Lương – giáo.
    – cải cách giáo dục.
    4 Nguyễn Lộ Trạch – Chấn hưng dân khí.
    – khai thông dân trí….

    b] – Hành động đề xuất cải cách, canh tân đấn nước của các sĩ phu, quan lại đều xuất phát từ: lòng yêu nước, thương dân; mong muốn nước nhà hùng mạnh để có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù.

    c] – Điểm tích cực:

    + Đáp ứng phần nào yêu cầu lịch sử đặt ra cho dân tộc Việt Nam.

    + Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.

    + Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.

    + Chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

    – Điểm hạn chế:

    – Chưa động chạm đến những vấn đề cơ bản của thời đại là: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam: mâu thuẫn dân tộc [giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp]; mâu thuẫn giai cấp [giữa địa chủ và nông dân].

    – Mang tính lẻ tẻ, rời rạc.

    – Không xuất phát từ những cơ sở bên trong của kinh tế – xã hội Việt Nam.

    3.1 [VBT – Trang 83] Nguyên nhân làm cho những đề nghị cải cách không được thực hiện là

    A. Những đề nghị cải cách không phù hợp với điều kiện nước ta.

    B. Những nội dung cải cách còn lẻ tẻ, rời rạc.

    C. Nước ta đang bị thực dân Pháp xâm lược.

    D. Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.

    3.2 [VBT – Trang 83] Mặc dù không thực hiện được, song những đề nghị cải cách lúc đó vẫn có ý nghĩa nhất định, đó là:

    A. Gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ, lỗi thời.

    B. Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam yêu nước, tiến bộ.

    C. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

    D. Tất cả các ý trên đều đúng.

    Lời giải:

    3.1. D. Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.

    3.2. D. Tất cả các ý trên đều đúng.

    Giải Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19 giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

    Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

    • Giải Sách Bài Tập Lịch Sử Lớp 8

    • Sách Giáo Khoa Lịch Sử Lớp 8

    • Giải Vở Bài Tập Lịch Sử Lớp 8

    • Sách Giáo Viên Lịch Sử Lớp 8

    Trả lời:

       – Giữa thế kỉ XIX, nền kinh tế-xã hội Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng:

          + Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp sa sút, tài chính khô kiệt.

          + Xã hội: đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn xã hội gay gắt.

    Trả lời:

       – Triều đình Huế thi hành chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.

       – Kinh tế sa sút.

       – Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.

    => Mâu thuẫn xã hội dâng cao. Phong trào khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

    Trả lời:

       – Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn.

       – Xuất phát từ lòng yêu nước, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có thể đương dầu với các cuộc tấn công dồn dập của Pháp.

       – Các sĩ phu là những người có điều kiện tiếp xúc với nền văn hoá tiến bộ ở phương Tây, muốn đưa ra đề nghị cải cách, học hỏi phương Tây.

    Trả lời:

       – Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế: xin mở cửa biển Trà Lí [Nam Định].

       – Đinh Văn Điền: xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

       – Nguyễn Trường Tộ: đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

       – Nguyễn Lộ Trạch [1877-1882]: đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

    Trả lời:

       – Hạn chế của các đề nghị cải cách:

          + Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

          + Chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong.

          + Chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và giữa địa chủ với nông dân.

    Trả lời:

       – Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế: xin mở cửa biển Trà Lí [Nam Định].

       – Đinh Văn Điền: xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

       – Nguyễn Trường Tộ: đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

       – Nguyễn Lộ Trạch [1877-1882]: đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

    Trả lời:

        – Các đề nghị cải cách vẫn còn nhiều hạn chế: mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.

        – Triều đình phong kiến bảo thủ, ngại thay đổi, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

    Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được

    Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được?

    Phương pháp giải - Xem chi tiết

    dựa vào sgk trang 135, 136 để phân tích, nhận xét. 

    + Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

    + Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại là: giải quyết mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

    + Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

    Tóm tắt mục III. Kết cục của các đề nghị cải cách duy tân

    Mục III

    III. Kết cục của các đề nghị cải cách

    - Hạn chế của các đề nghị cải cách: lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động chạm đến vấn đề cơ bản của thời đại là giải quyết mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.

    - Nguyên nhân khiến cho những đề nghị cải cách không thực hiện được: chủ yếu là do triều đình phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ không muốn chấp nhận, những thay đổi, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh.

    - Ý nghĩa của những đề nghị cải cách: 

    + Gây tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của người Việt Nam hiểu biết, thức thời.

    + Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân đầu thế kỷ XX ở Việt Nam.

    Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 - Xem ngay

    Video liên quan

    Chủ Đề