Nhận xét đặc điểm cơ bản của chế độ thị tộc là gì

Xã hội nguyên thủy [hay còn gọi là công xã thị tộc] là giai đoạn đầu tiên và dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có con người xuất hiện trên Trái Đất đến khi xã hội nguyên thủy chuyển đổi thành xã hội giai cấp và xuất hiện chế độ nhà nước.

Người San ở hoang mạc Kalahari, [ảnh năm 1892]

Việc mô tả xã hội nguyên thủy được nêu trong khái niệm về Chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy do Karl Marx và Friedrich Engels đưa ra. Các nước trong Hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây đã biên tập trong sách giáo khoa phổ thông từ những năm 1950, và hiện còn dùng tại Việt Nam.[1]

Xã hội nguyên thủy phát triển kế thừa lối sống xã hội bầy đàn của linh trưởng tổ tiên, và thể hiện gần gũi nhất hiện có hai loài là tinh tinh và bonobo ở châu Phi [note 1]. Xã hội nguyên thủy cũng kết thúc khác nhau ở các vùng và dân tộc khác nhau. Nhiều dân tộc ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ đã có lối sống không thay đổi trong chục nghìn năm qua, và họ được coi là bảo tàng sống của loài người về thời nguyên thủy, như người Hadza [2][3], San [4][5] [Châu Phi], Sentinel [6] [Châu Á], Vanuatu [Châu Đại Dương],...

Người tinh khôn với số lượng nhất định, kế thừa lối sống linh trưởng tổ tiên, đã tổ chức thành thị tộc là những nhóm người gồm vài chục gia đình, có quan hệ gần gũi với nhau, thậm chí do cùng một bà mẹ đẻ ra [hay gọi là có quan hệ huyết thống với nhau], sống quây quần cùng làm chung ăn chung [7].

Người tinh khôn có khả năng ăn tạp, ban đầu sống dựa theo hái lượm cây trái và săn bắt các con thú. Bên cạnh kỹ năng tự kiếm ăn, họ đã biết hợp sức nhau săn đuổi, tức là dùng số đông người bao vây lấy bầy động vật, dồn cho chúng lao xuống vực, sau đó mới ném đá, phóng lao xuống cho chúng chết hẳn. Vì vậy, những công việc như thế, luôn đòi hỏi sự phối hợp ăn ý với nhau.[7]

Theo mô tả trong sách giáo khoa tại Việt Nam thì trong nội bộ thị tộc, người ta không phân biệt đâu là của anh và đâu là của tôi. Nói cách khác, trong thị tộc không có sở hữu tư nhân, nhưng có sở hữu của thị tộc.[7] Tuy nhiên, là một động vật xã hội thì trong thị tộc có sự phân chia đẳng cấp nhất định. Sự phân chia này xác định nhiệm vụ của cá thể trong các hoạt động có tổ chức khi săn bắt hoặc tranh chấp lãnh thổ. Tại các thị tộc khác nhau thì quan hệ quyền lực của đẳng cấp với nhau là khác nhau, giống như các dân tộc hiện đại đang có những tập quán khác nhau.

Mỗi thị tộc chiếm cứ một khu vực xác định, tức lãnh thổ của thị tộc. Sự phát triển không đều của các thị tộc, gồm có hoặc phát triển lên và phân chia ra các thị tộc mới, hoặc tàn lụi do bệnh tật hay tai biến, cùng với xâm lấn lãnh thổ của thị tộc khác, dẫn đến lãnh thổ có thể thay đổi. Áp lực dân số từ các thị tộc phát triển hơn, dẫn đến các biên giới lãnh thổ thay đổi theo định hướng nhất định, tạo ra hiện tượng gọi là Các dòng di cư sớm thời tiền sử.

 

Người Vanuatu tạo lửa, 2005

 

Người San hiện tại

Việc phát hiện ra kim loại để làm công cụ lao động có ý nghĩa hết sức to lớn. Trước kia con người chỉ biết sử dụng đá để làm công cụ. Cho tới khoảng 4000 năm TCN, con người đã phát hiện ra đồng kim loại. Đồng kim loại rất mềm, nên chủ yếu dùng làm đồ trang sức. Sau đó họ biết pha đồng với thiếc và chì cho đồng cứng hơn, gọi là đồng thau. Từ đó, người ta đã đúc ra được các loại rìu, cuốc, thương giáo, lao, mũi tên, trống đồng,v.v...[7]. Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân ở Tây Á và Nam Âu là những người đầu tiên biết đúc và dùng đồ sắt để làm lưỡi cày, cuốc, liềm, kiếm, dao găm, v.v...

Nhờ có công cụ kim khí, con người có thể khai phá thêm đất hoang, tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn có của dư thừa...

Do có công cụ lao động mới, tức sự xuất hiện các công cụ kim loại, một số người có khả năng lao động giỏi hơn, tạo ra nhiều của cải hơn đến nỗi dư thừa, hoặc lợi dụng vị trí hay uy tín của mình để chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác và trở nên giàu có, còn một số người khác lại khổ cực thiếu thốn.[7]

Chế độ "làm chung, ăn chung, hưởng chung" ở thời kì công xã thị tộc bị phá vỡ. Xã hội nguyên thủy dẫn tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.

  1. ^ Người cùng với tinh tinh và bonobo là 3 loài họ hàng với nhau.

  1. ^ Lịch sử, lớp 10. Người Kể Sử, 2017.
  2. ^ Marlowe, F. W. [2010]. The Hadza: Hunter-Gatherers of Tanzania. Berkeley: Univ. California Press. ISBN 978-0-520-25342-1.
  3. ^ Ndagala, D. K.; Zengu, N. [1994]. “From the raw to the cooked: Hadzabe perceptions of their past”. Trong Robert Layton [biên tập]. Who needs the past?: indigenous values and archaeology. London: Routledge. tr. 51–56. ISBN 0415095581.
  4. ^ Barnard, Alan [2007]. Anthropology and the Bushman. Oxford: Berg. tr. 4–7. ISBN 9781847883308.
  5. ^ “Who are the San? – San Map [Click on the image to enlarge]”. WIMSA. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ “Earth from Space: North Sentinel Island”. Cơ quan vũ trụ châu Âu [ESA]. ngày 29 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015. The 72-square-kilometre-area North Sentinel Island is home to the fiercely independent Sentinelese tribe, known to reject any contact with outsiders. The Indian government carried out its 2001 census of the Island from a distance, counting a total population of 21 males and 18 females, although other estimates range higher, to a maximum of 500.
  7. ^ a b c d e Lịch sử 6 [Sách Giáo viên]. Nhà xuất bản Giáo dục. 2002.

2. Lương Ninh, Lịch sử thế giới cổ đại, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2002

  • Cổ nhân loại học
  • Nhân loại học
  • Người tối cổ
  • Người tinh khôn
  • Tiến hóa loài người
  • Cái nôi của nhân loại
  • Tiến trình tiến hóa loài người
  • Các dòng di cư sớm thời tiền sử
  • The Incredible Human Journey, phim tài liệu
  • Primitive culture, sách do Edward Burnett Tylor xuất bản năm 1871
  • Chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy

  • Chế độ công xã nguyên thủy tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Công xã thị tộc tại Từ điển bách khoa Việt Nam

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Xã_hội_nguyên_thủy&oldid=68937684”

Thị tộc là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Đặc điểm của chính sách thị tộc? Lịch sử tăng trưởng của chính sách Thị tộc?

Thị tộc là hình thức tổ chức triển khai thực thi triển khai hội đồng tiên phong trong lịch sử vẻ vang dân tộc bản địa vẻ vang dân tộc dân tộc vẻ vang dân tộc dân tộc dân tộc loài người. Ở đó, tất cả chúng ta đã thấy được vai trò của người đại diện thay mặt quản trị và lãnh đạo. Cũng như bộc lộ những giá trị đóng góp, vai trò của từng người trong tổ chức chung. Các nhu yếu liên kết, thống nhất giúp mang đến vai trò và sức mạnh của thị tộc. Các nhu yếu khám phá, sinh sống và tăng trưởng trên thực tiễn cũng khiến những thị tộc hợp lại thành bộ lạc. Cùng tìm hiểu và khám phá những tiến trình lịch sử để hiểu hơn về đặc thù sống sót và tăng trưởng của chính sách thị tộc.

Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Thị tộc là gì?

Thị tộc là hình thức hội đồng người tiên phong trong lịch sử. Khi đó, con người biết đoàn kết để tìm kiếm những quyền hạn và sức mạnh chung. Cũng như mở ra một quá trình mới cho những nhu yếu và sự tăng trưởng của hội đồng người.

Trong thị tộc gồm có hội đồng người [có thể lên đến khoảng vài trăm người] có cùng một huyết thống. Ở đây, quan hệ huyết thống giúp những thành viên trong thị tộc gắn kết và có trách nhiệm với nhau. Cùng nhau xây dựng, tổ chức, thống nhất quản lý. Chưa có sự lan rộng ra mối quan hệ ra bên ngoài.

Thị tộc được nhìn nhận là một đơn vị sản xuất độc lập. Đây cũng là một hình thức sống sót cơ bản của xã hội nguyên thủy. Khi đó, những thành viên có trách nhiệm được người đứng đầu phân công. Giúp tìm kiếm thức ăn, lương thực để tồn tại và sản xuất.

Chuyển từ thị tộc mẫu quyền sang thị tộc phụ quyền:

– Về nguyên nhân, đặc thù giúp hình thành thị tộc mẫu quyền: Do trình độ của lực lượng sản xuất trong quá trình này chưa phát triển. Bên cạnh đó thì nguồn sống chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi. Khi đó, người phụ nữ khéo léo hơn hoàn toàn hoàn toàn có thể triển khai những hoạt động sản xuất tốt. Vì vậy vai trò của người phụ nữ trong thị tộc có một vị trí đặc biệt.

– Chế độ quần hôn thời kỳ đầu xác lập chồng chung, vợ chung. Và địa vị độc tôn của người phụ nữ trong sản xuất chính là cơ sở hình thành hình thức thị tộc mẫu quyền tiên phong trong lịch sử. Khi đó, người phụ nữ có vai trò cũng như lời nói lớn trong thị tộc.

– Sự tăng trưởng của lực lượng sản xuất quy trình tiến độ sau đã làm đổi khác vị trí của người đàn ông trong chính sách thị tộc. Khi đó, những sức mạnh được đề cao hơn để phân phối nhu yếu sản xuất nặng nhọc. Hình thức thị tộc phụ quyền đã sinh ra thay thế hình thức thị tộc mẫu quyền. Từ đó, người đàn ông đứng đầu triển khai quản lý, lãnh đạo.

Ai chỉ huy thị tộc:

– Thị tộc hoạt động có trật tự, quyền hạn và sự phân loại quyền lực tối cao tối cao cụ thể. Lãnh đạo thị tộc là một hội đồng thị tộc mà đứng đầu là tộc trưởng. Hội đồng phải có năng lực, đạt những tiêu chuẩn chỉ huy nhất định. Bên cạnh đó, người Tộc trưởng phải được mọi người thống nhất bầu ra. Do đó mà không có đặc thù độc quyền, biểu lộ những nguyên tắc thao tác chung.

– Hội đồng thị tộc gồm có những nam nữ đã thành niên trong thị tộc. Việc quản trị quản trị thị tộc dựa trên nghị quyết của hội nghị thị tộc. Đây là một quan điểm được thực thi tiến bộ trong tiến trình bất giờ. Khi thị tộc trưởng đã được bầu, có quyền quyết định và lời nói lớn nhất. Các thành viên trong thị tộc tôn kính và chấp hành sự tinh chỉnh và điều khiển của tộc trưởng một cách tự nguyện. Từ đó mang đến hiệu suất cao quản lý, thống nhất quyền lợi ích chung.

2. Các thuật ngữ tiếng Anh:

Chế độ thị tộc tiếng Anh là Clan mode.

Đặc điểm của chính sách thị tộc tiếng Anh là Features of the clan system.

Lịch sử tăng trưởng của chính sách thị tộc tiếng Anh là History of the development of the clan system.

3. Đặc điểm của chính sách thị tộc?

Đặc điểm cơ bản của thị tộc là tập hợp vài mái ấm gia đình sống ở cùng địa bàn, hợp tác để kiếm sống. Các thành viên là người có cùng quan hệ huyết thống, sinh sống cùng với nhau.

Hai quá trình quan trọng nhất của thị tộc:

3.1. Chuyển từ chính sách mẫu quyền sang chính sách phụ quyền:

Trong quy trình tiến độ đầu, thị tộc là thị thị tộc mẫu quyền. Tuy nhiên chính nhu cầu lao động sản xuất đã điều chỉnh lại để đảm bảo tính tương thích và hiệu quả của lao động sản xuất. 

– Khi con người chưa tăng trưởng được công cụ hay phương tiện đi lại sản Open đại, trồng trọt và chăn nuôi dần trở thành nguồn sinh sống chủ yếu. Lực lượng sản xuất xã hội nguyên thủy tiếp tục phát triển. Từ đó mang đến những nhu yếu khác về đối tượng thực thi lao động. Theo thời gian, việc làm nặng nhọc này phải do người đàn ông đảm nhiệm chính và chủ đạo. Từ đó mà vai trò của người đàn ông tăng lên trong đời sống kinh tế của cộng đồng.

Trái lại, sự phân công lao động khiến người phụ nữ được nhìn nhận là người chăn nuôi, họ “có tính nết nhu mì hơn”. Qua thời gian,  vị thế của người đàn bà bị đẩy xuống hàng thứ yếu. Hình thành và bộc lộ những quá trình phát triển, đổi khác trong chính sách thị tộc. Chế độ mẫu quyền từ từ phải nhường chỗ cho chính sách phụ quyền.

3.2. Chế độ mẫu quyền bị lật đổ là sự thất bại lịch sử có đặc thù toàn thế giới của giới nữ:

Các mối liên hệ hội đồng của thị tộc:

Ngoài quan hệ phổ biến theo huyết thống, thị tộc còn những mối liên hệ hội đồng sau đây:

– Các thành viên trong thị tộc có chung một tiếng nói. Ngôn ngữ thị tộc còn rất đơn giản. Từ đó cho thấy những điểm độc lạ so với những thị tộc khác.

– Mỗi thị tộc còn có tục lệ, tập quán, nghi thức tín ngưỡng riêng của mình. Thể hiện lối sống, cách tổ chức quyền lực và triển khai riêng biệt.

– Trong mỗi thị tộc hình thành những yếu tố văn hóa truyền thống nguyên thủy mang sắc thái của cộng đồng sản sinh ra chúng. Xác định bản chất của nguồn gốc, được duy trì trong thời hạn tồn tại của thị tộc.

– Mỗi thị tộc có tên gọi riêng, phân biệt với những thị tộc khác trong cộng đồng.

Tổ chức quản lý, chỉ huy thị tộc:

Hội nghị toàn thể của thị tộc triển khai những cuộc bầu cử ra người lãnh đạo, Trong đó có bầu ra tù trưởng, thủ lĩnh quân sự. Đây là các chức danh triển khai quản lý, điều hành chính, có quyền năng, quyền lực tối cao. Các thành viên trong thị tộc có thể bãi miễn họ khi thấy không xứng đáng.

Đây là hình thức dân chủ đầu tiên trong lịch sử loài người. Cũng từ đó mà các quyền lợi riêng chưa được tranh chấp, đấu tranh hay phân biệt bất công. Người đứng đầu thị tộc được các thành viên tôn kính, phục tùng một cách tự nhiên và tự nguyện. Đảm bảo trật tự và quyền lực tối cao của người đứng đầu.

Quy mô của thị tộc:

Do tính chất link chủ yếu nhờ huyết thống nên quy mô của thị tộc còn nhỏ bé. Về số lượng, một thị tộc thường chỉ bao gồm từ mấy chục đến vài trăm thành viên. Chỉ xác định so với người có cùng quan hệ huyết thống. Theo tiến trình lịch sử, nhiều thị tộc sẽ link với nhau thành bộ lạc. Từ đó mang đến cộng đồng lớn hơn, cũng là quy trình tiến độ tăng trưởng tiếp theo trong lịch sử loài người.

4. Lịch sử tăng trưởng của chính sách Thị tộc:

Trong xã hội nguyên thủy:

– Các nội dung này được trình bày trong sách giáo khoa về lịch sử ở Việt Nam. Theo đó, ở quá trình đầu tiên của lịch sử loài người [xã hội nguyên thủy] thị tộc tuân theo chế độ mẫu hệ. Tức là người phụ nữ có vai trò quan trọng và thực hiện quyền làm chủ, tiến hành quản trị cũng như có lời nói hơn trong thị tộc.

Thị tộc là tập hợp liên kết những người cùng huyết thống tính theo dòng mẹ. Từ đó mang đến sự mở rộng, xác định thành viên của thị tộc trên thực tế.

Chế độ công xã thị tộc:

Ở quy trình tiến độ sau, chế độ công xã thị tộc chuyển dần sang quy trình tiến độ phụ hệ. Giai đoạn sản xuất được phát triển, người đàn ông có vai trò góp phần lớn hơn trong hoạt động sản xuất. Giai đoạn này gắn liền với quá trình Open của công cụ bằng kim loại.

Giai đoạn này ghi lại sự chuyển giao vai trò từ người phụ nữ sang người đàn ông. Cũng như hướng đến các trách nhiệm quyền lợi của các chủ thể được lao lý rõ ràng hơn. Đó là kiểu gia đình văn minh một vợ một chồng như hiện nay.

Công xã thị tộc là giai đoạn quá độ từ Bầy người Nguyên thủy sang xã hội có giai cấp, bộc lộ sự chuyển giao.

Thực tế các nghiên cứu, phản ánh lịch sử của các khu vực:

– Các khái niệm trình bày trong sách giáo khoa trong thực tiễn chưa mang đến các khái quát tốt nhất so với giai đoạn tăng trưởng của lịch sử con người. Nó không được update những kết quả nghiên cứu và điều tra mới về cổ nhân loại học. Không phản ánh được các đặc điểm trên thực tiễn trong biến đổi, biến hóa giữa các giai đoạn.

Trong số đó đặc biệt là đã bỏ lỡ những thị tộc và bộ lạc hiện còn đang sống theo lối sống cổ xưa tại các vùng chưa phát triển. Chưa mang đến cái nhìn khách quan và chân thực nhất mà con người muốn ghi chép lại về lịch sử các chế độ loài người.

Chế độ thị tộc của Người Hadza, Maasai,… ở châu Phi:

– Người Hadza, Maasai,… ở châu Phi có lối sống săn bắt hái lượm nguyên thủy. Đây gần như là việc làm cố định, không có kinh nghiệm tay nghề và biến hóa cao hơn theo thực tế cuộc. Họ tựa như những kho lưu trữ bảo tàng sóng về giai đoạn cổ xưa của lịch sử loài người. Mang đến cái nhìn chân thực về sự không biến đổi, không theo giai đoạn lịch sử phản ánh đến ngày nay.

Cuộc sống của họ vẫn có một số ít ngoại lệ đối với việc tổ chức, sắp xếp đời sống của con người nhưng không quá nổi bật.

– Các thành viên có thứ bậc và vị thế tương thích với khả năng thực tế. Trong đó thành viên khôn ngoan và khỏe mạnh hơn thì đảm nhận nhiều chức năng hơn. Cho thấy sự nhìn nhận và đánh giá, coi trọng hơn trong vai trò, đóng góp của các thành viên. Từ đó cho thấy chế độ mẫu hệ hay phụ hệ trong các dân tộc xuất hiện một cách phong phú hơn.

Video liên quan

Chủ Đề