Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh cho người nhiễm virus

Trong lâm sàng hiệu quả kháng sinh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm

Kháng sinh diệt vi khuẩn. Thuốc kháng vi khuẩn sẽ làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của vi khuẩn trong ống nghiệm. Những định nghĩa này không tuyệt đối; thuốc diệt khuẩn có thể giết chết một số loài vi khuẩn nhạy cảm, và các loại thuốc diệt khuẩn chỉ có thể ức chế sự phát triển của một số loài vi khuẩn nhạy cảm. Các phương pháp định lượng chính xác hơn xác định nồng độ in vitro tối thiểu mà kháng sinh có thể ức chế sự tăng trưởng [nồng độ ức chế tối thiểu, MIC] hoặc giết chết vi khuẩn [nồng độ diệt khuẩn tối thiểu MBC]. Thuốc kháng sinh có hoạt tính diệt khuẩn có thể cải thiện việc tiêu diệt vi khuẩn khi cơ chế bảo vệ cơ thể bị khiếm khuyết ở cơ quan nhiễm trùng [ví dụ như trong viêm màng não hoặc viêm nội tâm mạc] hoặc có hệ thống [ví dụ ở những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính hoặc suy giảm miễn dịch theo cách khác]. Tuy nhiên, có những dữ liệu lâm sàng hạn chế chỉ ra rằng một loại thuốc diệt khuẩn nên được lựa chọn trên một loại thuốc diệt khuẩn đơn giản dựa trên sự phân loại đó. Lựa chọn thuốc cho hiệu quả tối ưu nên dựa trên cách nồng độ thuốc thay đổi theo thời gian liên quan đến MIC hơn là liệu thuốc có hoạt tính diệt khuẩn hay không.

  • Phụ thuộc vào nồng độ: Cường độ theo đó nồng độ đỉnh vượt quá MIC [thường được biểu thị bằng tỷ số đỉnh-MIC] tương quan tốt nhất với hoạt tính kháng khuẩn

  • Phụ thuộc vào thời gian: Thời gian của khoảng thời gian dùng thuốc trong đó nồng độ kháng sinh vượt quá MIC [thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm thời gian trên MIC] tương quan tốt nhất với hoạt tính kháng khuẩn

  • Phụ thuộc vào tiếp xúc: Lượng thuốc liên quan đến MIC [lượng thuốc là 24 giờ dưới đường cong nồng độ [AUC24]; tỷ lệ AUC24-MIC tương ứng tốt nhất với hoạt tính kháng khuẩn]

Aminoglycosides Aminoglycosides , fluoroquinolones Fluoroquinolones và daptomycin Daptomycin có hoạt tính diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ. Tăng nồng độ của chúng từ các mức hơi cao hơn MIC đến các mức cao hơn MIC làm tăng tỷ lệ và mức độ hoạt động diệt khuẩn của chúng. Ngoài ra, nếu nồng độ vượt quá MIC thậm chí một thời gian ngắn, aminoglycosides và fluoroquinolones có hiệu ứng sau kháng sinh [PAE] trên vi khuẩn còn lại; thời gian PAE cũng phụ thuộc vào nồng độ. Nếu PAE dài, mức độ thuốc có thể thấp hơn MIC trong thời gian dài mà không làm giảm hiệu quả, cho phép dùng ít thường xuyên hơn. Do đó, aminoglycosides và fluoroquinolones thường có hiệu quả nhất như boluses không liên tục mà đạt đến mức độ huyết thanh miễn phí cao điểm 10 lần MIC của vi khuẩn; thông thường, mức đáy không quan trọng.

Beta-Lactam β-Lactam , clarithromycin và erythromycin có hoạt tính diệt khuẩn theo thời gian. Tăng nồng độ của chúng trên MIC không làm tăng hoạt tính diệt khuẩn, và việc giết chết cơ thể của chúng nói chung chậm. Ngoài ra, vì Không áp dụng hoặc rất ngắn ức chế sự phát triển của vi khuẩn sau khi nồng độ giảm xuống dưới MIC [tác dụng hậu kháng sinh], beta-lactam thường có hiệu quả nhất khi nồng độ thuốc trong huyết thanh [thuốc không liên quan đến protein huyết thanh] cao hơn MIC 50% thời gian. Bởi vì ceftriaxone có thời gian bán thải huyết thanh dài [khoảng 8 giờ], nồng độ tự do tự miễn dịch vượt quá MIC của các mầm bệnh rất dễ bị nhiễm bệnh trong suốt khoảng thời gian dùng 24 giờ. Tuy nhiên, đối với beta-lactam có thời gian bán hủy huyết thanh 2 giờ, cần phải dùng liều thường xuyên hoặc tiêm truyền liên tục để tối ưu hóa thời gian trên MIC.

Hầu hết các thuốc kháng sinh có hoạt tính kháng khuẩn phụ thuộc vào phơi nhiễm, đặc trưng bởi tỷ lệ AUC-MIC. Vancomycin, tetracyclines, và clindamycin là những ví dụ.

Có 3 thông số dược động học/dược lực học liên quan đến hiệu quả kháng khuẩn:

  • Tỷ lệ nồng độ đỉnh trong huyết thanh

  • Phần trăm thời gian trên MIC

Việc sử dụng kháng sinh tại Việt Nam hiện nay đã tăng vọt trong những năm gần đây và Việt Nam được đưa vào danh sách các nước có tỉ lệ kháng kháng sinh cao nhất thế giời. Vì vậy, hãy cùng Youmed tìm hiểu các nguyên tắc sử dụng kháng sinh nhé!

1.     Lựa chọn đúng kháng sinh và liều lượng

Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước rất nhỏ bao gồm vi khuẩn, virus, nấm… là những tác nhân gây ra bệnh cho con người. Những bệnh gây ra bởi vi khuẩn thì sử dụng kháng sinh mới có hiệu quả. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh là lựa chọn kháng sinh phụ thuộc vào 2 yếu tố là người bệnh và vi khuẩn gây bệnh.

Các yếu tố liên quan đến người bệnh cần xem xét khi sử dụng bao gồm:

  • Độ tuổi
  • Tiền sử dị ứng
  • Chức năng gan – thận
  • Tình trạng suy giảm miễn dịch
  • Mức độ nặng của bệnh
  • Bệnh mắc kèm
  • Nếu là phụ nữ: có thai hoặc đang cho con bú để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ

Các yếu tố liên quan đến vi khuẩn, bao gồm:

  • Loại vi khuẩn
  • Độ nhạt cảm với kháng sinh của vi khuẩn

Sử dụng kháng sinh có ý kiến bác sĩ với mục đích giảm tỷ lệ đề kháng kháng sinh. Với kháng sinh mới, phổ rộng chỉ định sẽ bị hạn chế trừ khi bệnh nhân không còn đáp ứng với kháng sinh cũ.

Đối với các bệnh do virus gây ra như cảm lạnh, cúm, viêm họng, viêm phế quản thì sử dụng kháng sinh không có tác dụng.

Liều dùng của kháng sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

  • Tuổi người bệnh
  • Cân nặng
  • Chức năng gan – thận
  • Mức độ nặng của bệnh

Việc sử dụng không đủ liều sẽ dẫn đến thất bại trong điều trị và tăng tỉ lệ vi khuẩn kháng thuốc.

Bên cạnh đó đối với một số kháng sinh có độc tính cao cần phải đảm bảo nồng độ thuốc trong máu nằm trong khoảng cho phép để tránh gây độc cho người sử dụng.

2.     Sử dụng kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm

Theo nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh, điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm khi chưa có bằng chứng về vi khuẩn học do không có điều kiện nuôi cấy hoặc không phát hiện được nhưng có bằng chứng lâm sàng rõ rệt về nhiễm khuẩn

Sử dụng kháng sinh phổ hẹp nhất gần với hầu hết tác nhân gây bệnh hoặc các vi khuẩn  gây nên tình trạng nhiễm khuẩn đó

Kháng sinh phải đến được vị trí nhiễm khuẩn và nồng độ hiệu quả nhưng không gây độc.

Luôn phải cập nhật tình hình dịch tễ và độ nhạy cảm vi khuẩn để lựa chọn kháng sinh phù hợp

Lưu ý sử dụng thuốc kháng sinh

3.     Lựa chọn đường sử dụng thuốc

Đường uống là đường dùng được sử dụng và ưu tiên hàng đầu vì tiện dụng, an toàn. Tuy nhiên cần lưu ý lựa chọn kháng sinh ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn

Đường tiêm chỉ được sử dụng trong những trường hợp sau:

  • Khả năng hấp thụ qua đường tiêu hóa bị ảnh hưởng
  • Khi nồng độ kháng sinh trong máu cao, nhiễm khuẩn trầm trọng và phát triển nhanh

4.     Độ dài đợt sử dụng thuốc kháng sinh

Độ dài đợt điều trị phụ thuộc theo nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn và sức đề kháng người bệnh

  • Đối với trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình thường đạt kết quả qua 7 – 10 ngày
  • Đối với trường hợp nhiễm khuẩn nặng, ở vị trí kháng sinh khó thâm nhập thì điều trị kéo dài hơn.
  • Một số bệnh nhiễm khuẩn chỉ cần điều trị ngắn ngày: nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục.
  • Một số thuốc có tác dụng điều trị kéo dài cũng được dùng trong thời gian ngắn

5.     Dùng kháng sinh khi có đơn của bác sĩ

Nguyên tắc cơ bản khi sử dụng kháng sinh cần có đơn của bác sĩ và phải tuân theo yêu cầu như

  • Dùng đúng liều lượng bác sĩ khuyến cáo
  • Không bỏ sót liều
  • Dùng đủ thời gian như bác sĩ đã yêu cầu kể cả khi bạn thấy khỏe hơn.

Không được tự ý sử dụng kháng sinh

  • Để sử dụng kháng sinh phù hợp, bác sĩ cần xem xét nhiều yếu tố mới lựa chọn được vì vậy hãy ngưng tự ý sử dụng kháng sinh
  • Không chia sẻ thuốc với người thân và bạn bè vì mỗi loại kháng sinh phù hợp với mỗi bệnh khác nhau
  • Sử dụng sai thuốc làm chậm trong việc điều trị và gây nên nhiều hậu quả nghiêm trọng
  • Không được để dành kháng sinh và tự ý sử dụng lại khi không có lời khuyên của bác sĩ

    Dùng kháng sinh khi có đơn của bác sĩ

Trên đây là nguyên tắc cơ bản khi sử dụng kháng sinh mang lại an toàn và hiệu quả không những cho người bệnh mà còn cho cộng động. Hãy cùng nhau nâng cao kiến thức, tăng cường sự hiểu biết về sử dụng kháng sinh. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên lạc với đội ngũ bác sĩ Youmed nhé!

Video liên quan

Chủ Đề