Đau thần kinh tọa là đau dọc theo dây thần kinh tọa. Nó thường là kết quả của sự chèn ép các rễ thần kinh thắt lưng ở lưng dưới. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm thoát vị đĩa đệm, gai xương và thu hẹp ống tuỷ sống [hẹp ống sống]. Triệu chứng bao gồm đau lan từ mông xuống chân. Chẩn đoán đôi khi cần MRI hoặc CT. Có thể xác định vị trí
tổn thương bằng điện cơ và điện dẫn truyền thần kinh. Điều trị bao gồm điều trị triệu chứng, đôi khi phẫu thuật, đặc biệt nếu có tổn thương thần kinh. Đau thần kinh tọa thường do chèn ép rễ thần kinh, thường là do
thoát vị đĩa đệm gian đốt
sống Thoát vị nhân tủy Thoát vị nhân đĩa đêm là sự lồi nhân đĩa đêm qua 1 chỗ rách trên mô xơ xung quanh đĩa đệm.
Rách gây đau; do các dây thần kinh trong đĩa đệm, và khi nhân đĩa chạm đến các rễ thần kinh xung quanh... đọc thêm
Ở những bệnh nhân bị đau thần kinh tọa, đau lan dọc theo đường dây thần kinh tọa [triệu chứng liên quan đến rễ dây thần kinh L4, L5 và S1], thường lan xuống mông và dọc mặt sau chân đến dưới đầu gối. Đau thường cảm giác là rát, cảm giác kim đâm. Đau có thể xảy ra khi có hoặc không có đau thắt lưng. Nghiệm pháp Valsalva hoặc ho có thể làm tăng đau do thoát vị đĩa đệm. Bệnh nhân có thể có cảm giác tê và đôi khi yếu ở chân bị bệnh. Test lasegue có thể gây đau chân lan dọc xuống dưới khi
chân từ từ nâng lên trên góc 60° và đôi khi ít hơn. Nghiệm pháp này nhạy cảm với đau thần kinh tọa; đau lan xuống chân bệnh khi chân đối bên được nâng lên [nghiệm pháp lasegue đối bên] đặc hiệu hơn. Test có thể được làm khi bệnh nhân ngồi với khớp háng gấp 90°; chân dưới được nâng lên từ từ cho đến khi khớp gối được duỗi hoàn toàn. Nếu đau thần kinh tọa xuất hiện, đau ở cột sống [và thường là các triệu chứng đau thần kinh] xuất hiện khi duỗi chân. Bài kiểm tra uốn tương tự như bài
kiểm tra nâng chân thẳng nhưng được thực hiện với bệnh nhân "uốn" [với cột sống ngực và thắt lưng được uốn cong] và cổ uốn cong khi bệnh nhân ngồi. Test thoát vị có độ nhạy cao hơn, nhưng ít đặc hiệu hơn đối với thoát vị đĩa đệm so với test nâng cao chân. Đánh giá lâm sàng Đôi khi MRI, điện cơ, hoặc cả hai Triệu chứng và dấu hiệu của đau thần kinh tọa
Nghĩ tới đau thần kinh tọa dựa trên đau điển hình. Nếu nghi ngờ, cần kiểm tra cơ lực, phản xạ và cảm giác. Nếu có tổn thương thần kinh hoặc nếu các triệu chứng vẫn còn > 6 tuần, cần làm thêm chẩn đoán hình ảnh và điện cơ. Những bất thường cấu trúc gây ra đau thần kinh tọa [bao gồm hẹp ống sống] được chẩn đoán chính xác nhất bằng MRI hoặc CT.
Vận động trong khả năng dung nạp, giảm đau, đôi khi thuốc giảm đau thần kinh
Vật lý trị liệu
Có thể dùng corticosteroid đường uống hoặc tiêm ngoài màng cứng
Phẫu thuật cho các trường hợp nặng
Đau cấp do đau thần kinh tọa có thể giảm sau 24 đến 48 giờ nghỉ ngơi ở tư thế nằm nghiêng với đầu giường nâng cao khoảng 30° [vị trí bán Fowler]. Các biện pháp điều trị đau thắt lưng, bao gồm thuốc giảm đau không opioid [ví dụ, NSAID, acetaminophen] có thể dùng kéo dài đến 6 tuần. Thuốc giảm đau thần kinh [xem Thuốc dùng cho đau nguyên nhân thần kinh Điều trị Đau thần kinh là kết quả của tổn thương hoặc rối loạn chức năng của hệ thống thần kinh ngoại biên hoặc trung ương, hơn là kích thích các thụ thể nhận cảm đau. Gợi ý chẩn đoán khi đau không tương... đọc thêm , như gabapentin, các thuốc chống co giật khác hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng liều thấp [không phải ba vòng sẽ tốt hơn], có thể làm giảm các triệu chứng. Uống gabapentin 100 đến 300 mg vào giờ đi ngủ được sử dụng ban đầu và nên được điều chỉnh từ từ để tránh những tác dụng phụ có thể ức chế sự hồi phục của bệnh nhân. Cũng như tất cả các thuốc an thần, cần lưu ý ở người cao tuổi, bệnh nhân có nguy cơ ngã, bệnh nhân rối loạn nhịp tim và những người có bệnh thận mạn tính.
Yếu cơ trở nên tồi tệ hơn hoặc không phục hồi.
Tổn thương thần kinh tiến triển
Đau không thể chữa khỏi, khó chữa, ảnh hưởng đến công việc hoặc chức năng cá nhân ở một bệnh nhân ổn định về cảm xúc và không giảm sau 6 tuần điều trị bảo tồn
Phẫu thuật cắt đĩa đệm cổ điển, cắt giới hạn để điều trị thoát vị đĩa đệm là phẫu thuật tiêu chuẩn. Nếu đĩa đệm thoát vị khu trú, có thể cắt đĩa đệm micro, như vậy đường rạch da và cắt đĩa đệm có thể nhỏ hơn. Không còn sử dụng Chemonucleolysis tiêm nội đĩa đệm.
Những yếu tố dự báo tiên lượng kết quả phẫu thuật tồi bao gồm
Các yếu tố tâm lý nổi bật
Triệu chứng dai dẳng > 6 tháng
Lao động chân tay nặng
Triệu chứng đau lưng nổi trội [không đau thần kinh]
Trục lợi [kiện tụng và bồi thường]
Đau thần kinh tọa điển hình thường là do thoát vị đĩa đệm, gai xương do thoái hóa, hẹp ống tủy sống, hoặc hở eo đốt sống.
Triệu chứng cố điển là đau rát, xé, dao dâm lan dọc đường đi thần kinh tọa, thường xuống mông và mặt sau đùi tới dưới gối.
Có thể mất giảm giác, yếu cơ, phản xạ.
Nếu có thiếu sót thần kinh hoặc nếu các triệu chứng vẫn còn > 6 tuần, cần làm MRI và điện chẩn đoán học.
Thường chỉ cần điều trị bảo tồn nhưng có thể cân nhắc phẫu thuật nếu thoát vị đĩa đệm có tổn thương thần kinh tiến triển hoặc đau dai dẳng không đáp ứng.
Bản quyền © 2022 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.