Module 1 làm cách nào để đưa ra phản hồi cho học sinh khi các em nói chưa đúng?

Làm thế nào để cung cấp phản hồi hiệu quả cho học sinh?

Phản hồi là một công cụ quan trọng giúp học sinh học tập hiệu quả. Mục đích chính của phản hồi nhằm cho người học biết mức độ làm chủ kiến thức, kĩ năng và cách để có thể cải thiện. Phản hồi đi kèm với hướng dẫn rõ ràng sẽ là một công cụ quan trọng đối với quá trình học tập.

Trong bài viết dưới đây, chúng tôi muốn đưa ra một số cách để đưa phản hồi hiệu quả đến người học.

  1. Cung cấp phản hồi và sự quan tâm

Cung cấp phản hồi là một chiến thuật hiệu quả cải thiện việc học của học sinh. Nó dựa trên việc đối chiếu kết quả học tập với các mục tiêu và chỉ ra những cách để học sinh có thể cải thiện. Khi giáo viên đưa phản hồi đến người học đó cũng là cách để thể hiện sự quan tâm đến học sinh. Đồng thời với đó, sự quan tâm cũng sẽ làm cho các phản hồi của giáo viên trở nên hiệu quả hơn, người học cũng dễ dàng tiếp thu và điều chỉnh quá trình học tập của bản thân.

  1. Lựa chọn thời điểm

Mọi yếu tố xảy ra trong cuộc sống đều có những thời điểm nhất định. Do đó, phản hồi cũng phải đến đúng thời điểm để học sinh thực hiện các điều chỉnh liên quan đến mục tiêu đã xác định trước. Khi học sinh được đưa ra phản hồi vào một thời điểm thích hợp, nó sẽ thúc đẩy học sinh suy ngẫm về các kết luận của giáo viên.

Các phản hồi có thể diễn ra trong quá trình học sinh thực hiện hoạt động, khi giáo viên phát hiện ra những sai sót/vấn đề có thể điều chỉnh luôn để giúp học sinh tránh được những sai lầm không cần thiết. Phản hồi cũng có thể được đưa ra sau khi hoạt động đã kết thúc, giáo viên có thể sử dụng kết quả/sản phẩm học tập của học sinh làm cơ sở thúc đẩy học sinh suy ngẫm và sau đó đưa ra những nhận xét cần thiết để học sinh có thể phát huy những điểm tốt và cải thiện những điểm còn thiếu sót.

  1. Cung cấp giải pháp cho các câu hỏi “Ở đâu” và “Cái gì”

Mục đích chính của phản hồi là sửa chữa các vấn đề lớn liên quan đến học tập hoặc hành vi. Phản hồi của giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh đi đúng đường bằng cách trả lời các câu hỏi “Tôi đã sai ở đâu? ” và “Tôi có thể làm gì để sửa chữa/khắc phục?” Đây là những câu hỏi thường nảy sinh trong đầu của học sinh khi nhận được các đánh giá về kết quả học tập.

Những phản hồi chung chung như “làm tốt” “cần cố gắng” “cần phát huy” sẽ là những phản hồi không hiệu quả, nó không giúp học sinh nhận ra những gì mình làm tốt và chưa tốt và đương nhiên sẽ không thể khắc phục được nó.

  1. Phản hồi nên đưa ra cả điểm mạnh và điểm yếu

Phản hồi mang tính xây dựng sẽ tạo động lực và thúc đẩy học sinh cải thiện bản thân. Giáo viên nên chú ý đến điều này khi cung cấp phản hồi cho học sinh. Trong các phản hồi, giáo viên không phải chỉ tập trung vào những điểm yếu của học sinh mà còn phải giúp học sinh nhận ra điểm mạnh của bản thân. Hãy nhớ đến trải nghiệm khi chúng ta còn là học sinh, khi nhận được lời khen ngợi về những mặt tích cực của bản thân, tất cả chúng ta đều cảm thấy sung sường, tự hào và có thêm nguồn cảm hứng để tiếp tục nỗ lực, cố gắng.

Việc đưa ra cả điểm mạnh và điểm yếu trong các phản hồi còn khiến cho học sinh cảm nhận được sự quan tâm và công bằng của giáo viên. Nó tránh cho học sinh cảm giác bị “phê bình” quá nhiều, nó cũng giúp giáo viên tránh được cảm giác rằng họ đang soi mói lỗi sai của người học.

  1. Đa dạng phương thức phản hồi

Chúng ta thường phản hồi cho học sinh bằng cách nào? Đương nhiên rồi, chúng ta sẽ đưa ra những nhận xét trực tiếp trên lớp. Nhưng liệu rằng còn cách phản hồi nào hiệu quả hơn không? Có chứ, bạn có thể đưa ra phản hồi bằng văn bản, hoặc cho học sinh nhận xét, phản hồi lẫn nhau. Đặc biệt, với sự phát triển của công nghệ, bạn có thể sử dụng các công cụ công nghệ để đưa ra phản hồi đúng lúc, đúng chỗ, kịp thời cho học sinh của mình.

Việc đưa ra các phản hồi cũng không nên chỉ dừng lại ở một chiều từ phía giáo viên, bạn có thể phát triển nội dung phản hồi thành các cuộc trao đổi, thảo luận với học sinh, để chính học sinh cũng trở thành người đưa phản hồi về quá trình học tập của bản thân.

  1. Chia thành các giai đoạn để thực hành lại

Các phản hồi có thể cho phép bạn tập trung mọi suy nghĩ và nỗ lực để cải thiện quá trình học tập. Tuy nhiên, nếu các phản hồi quá nhiều và dồn dập, người học sẽ không biết nên bắt đầu từ đâu, nên cải thiện những gì. Chính vì thế, khi đưa phản hồi, bạn nên chia thành các giai đoạn. Mỗi giai đoạn bạn lại tập trung vào một số lỗi/vấn đề cơ bản. Lời khuyên của các chuyên gia cho rằng, bạn không nên đưa ra quá 5 lỗi sai của học sinh trong một lần nhận xét. Vì nhiều quá đồng nghĩa với việc là không có sự thay đổi.

Ngay khi đưa ra các phản hồi, giáo viên cần vạch ra lộ trình và các cơ hội để học sinh thực hành, làm lại, sửa sai. Bởi lẽ, những lỗi sai sẽ vẫn chỉ là những lỗi sai và học sinh sẽ vẫn lặp lại nó nếu không có cơ hội thực hành, sửa sai và làm lại.

  1. Thúc đẩy sự tự tin của học sinh

Học tập là một nhiệm vụ của học sinh và không phải môn học nào cũng hấp dẫn. Học sinh này có thể thấy môn khoa học thú vị nhưng học sinh khác lại thấy rất khó. Chính vì vậy, khi đưa ra các phản hồi, giáo viên cần lưu ý để học sinh cảm thấy có được sự tự tin, tôn trọng sự khác biệt và không làm cho học sinh cảm thấy ngại hay xấu hổ.

Bên cạnh đó các phản hồi thường xuyên nên tập trung vào phát triển sự tự tin và năng lực của bản thân từ đó tích cực, chủ động và tự giác hơn trong quá trình học tập.

  1. Đối tượng cụ thể

Lớp học có bao nhiêu học sinh thì có bấy nhiêu năng lực, sở thích, tính cách, nhu cầu… Điều đó có nghĩa là giáo viên phải cá nhân hóa các phản hồi với từng nhóm đối tượng học sinh cụ thể. Có những học sinh thích nhận phản hồi trực tiếp nhưng cũng có những học sinh mong muốn nhận được phản hồi qua hình thức văn bản.

Bên cạnh đó, cùng một nhiệm vụ học tập nhưng mỗi học sinh lại có mức độ hoàn thành cũng như gặp phải các vấn đề khác nhau. Vai trò của người giáo viên là có thể nhận ra và có phản hồi chính xác về từng vấn đề mà cá nhân học sinh gặp phải cũng như cách để khắc phục chúng.

  1. Thúc đẩy quá trình suy ngẫm của học sinh

Phản hồi là một công cụ hiệu quả cho phép học sinh nhìn lại những gì chúng đã làm những lỗi mà chúng đã mắc. Nó cho phép học sinh quay lại các hành động trong quá khứ, thông qua phản hồi học sinh sẽ nhận ra những vấn đề của bản thân và biết cách cải thiện.

Trọng tâm của việc phản hồi đôi khi không phải là chỉ ra những lỗi sai hay khuyến khích những điều đã làm đúng, mục đích quan trọng nhất của phản hồi là thúc đẩy quá trình suy ngẫm của học sinh. Phản hồi phải biến việc suy ngẫm trở thành một thói quen của học sinh trong quá trình học tập. Nó cũng mang đến những kĩ thuật, chiến lược cụ thể để học sinh có thể sử dụng trong quá trình suy ngẫm/

  1. Phản hồi mang tính xây dựng

Các phản hồi không bao giờ được mang tính phê phán hay chỉ trích cá nhân học sinh. Các phản hồi phải rõ ràng, minh bạch, có bằng chứng cụ thể và không được mang cảm xúc cá cá nhân. Chính vì thế trong quá trình đưa phản hồi, giáo viên cần chú ý đến ngôn ngữ, giọng điệu và phong cách giao tiếp. Bằng cách đó giáo viên sẽ tối đa hóa được ảnh hưởng của các phản hồi làm cho nó trở nên tích cực và mang tính xây dựng đối với học sinh.

Có thể thấy, kết quả học tập của học sinh có mối liên hệ mật thiết với các phản hồi thường xuyên mà giáo viên đưa ra. Để phản hồi mang lại lợi ích cho học sinh, điều quan trọng là bạn phải có quan điểm khách quan và mang tính xây dựng. Khi đó, các phản hồi không chỉ giúp học sinh cải thiện quá trình học tập mà còn giúp bạn trở thành một người giáo viên hiệu quả.

Các thầy cô có thể tham khảo các ý tưởng tổ chức hoạt động dạy học trong bộ tài liệu: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC – Ý TƯỞNG VÀ CÔNG CỤ

Táo Giáo Dục

Đáp án tự luận Mô đun 5 Tiểu học đầy đủ

  • Đáp án câu hỏi tương tác Mô đun 5 Tiểu học
    • 1.1. Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học
    • 1.2. Đặc điểm tâm sinh lí và những khó khăn của học sinh tiểu học trong cuộc sống học đường
    • 2.1. Xây dựng, lựa chọn, thực hiện chuyên đề tư vấn tâm lí cho học sinh tiểu học trong hoạt động giáo dục và dạy học
    • 2.2. Phân tích trường hợp thực tiễn về tư vấn, hỗ trợ học sinh tiểu học trong hoạt động giáo dục và dạy học.
    • 3.1. Công tác phối hợp giữa nhà trường (giáo viên) với gia đình để tư vấn, hỗ trợ học sinh tiểu học trong hoạt động giáo dục và dạy học
    • 3.2. Thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh tiểu học.
    • 4.1. Xây dựng kế hoạch tự học về tư vấn, hỗ trợ học sinh tiểu học trong hoạt động giáo dục và dạy học
    • 4.2. Hỗ trợ đồng nghiệp triển khai các hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh tiểu học trong giáo dục và dạy học.
  • Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh Tiểu học trong hoạt động giáo dục và dạy học Mô đun 5
    • Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học lớp 1
    • Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học lớp 2
    • Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học lớp 4
    • Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học lớp 5
  • Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh Tiểu học Mô đun 5
    • Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 2
    • Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 3
    • Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 4
    • Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 5
    • Báo cáo phân tích tình huống trong tư vấn hỗ trợ học sinh

Hướng dẫn học Mô Đun 2 GVCC - Tiểu học

  • Các dạng bài tập môn Cơ sở lý luận Mô đun 2
    • Phần giới thiệu
    • Bài tập về cách thức phát triển phẩm chất
    • Bài tập chung về cách thức phát triển phẩm chất
    • Bài tập về cách thức phát triển năng lực
    • Tự quản
    • Bài tập chung về tự chủ, tự học
    • Bài tập về Đặt câu hỏi và hội thoại
    • Bài tập về Dạy học tích cực
    • Bài tập về Giảng dạy phân hóa
    • Bài tập về Hợp tác và Cộng tác
    • Bài tập liên hệ cá nhân
    • Bài tập về Dạy - học tích hợp
    • Bài tập về Kỹ năng tư duy
    • Kiểm tra và Đánh giá
    • Phương pháp và kỹ thuật dạy học
    • Câu hỏi kiểm tra cuối khóa
  • Các dạng bài tập môn Tiếng Việt Mô đun 2
    • Giới thiệu Module 2.1
    • Bài tập các quan điểm cơ bản về dạy học
    • Bài tập mô hình tiến hành dạy học
    • Bài tập dạy đọc thành tiếng
    • Bài tập về kỹ thuật đóng vai
    • Bài tập kỹ thuật tổ chức trò chơi cuộc thi
    • Bài tập kĩ thuật kể lại câu chuyện
    • Bài tập kĩ thuật thảo luận, tranh luận
    • Bài tập kĩ thuật đọc thuộc, ngâm thơ, đọc diễn cảm
    • Bài tập kĩ thuật viết lại câu chuyện, một đoạn tóm tắt
    • Bài tập kĩ thuật đọc tích cực
    • Bài tập kĩ thuật KWLH
    • Bài tập kĩ thuật đặt câu hỏi
    • Bài tập kĩ thuật giải quyết tình huống
    • Bài tập đọc hiểu văn bản thông tin
    • Bài tập dạy kỹ thuật viết
    • Bài tập dạy viết bài thuật việc
    • Bài tập dạy viết bài kể chuyện
    • Bài tập dạy viết bài miêu tả
    • Bài tập dạy viết bài thuyết minh
    • Bài tập dạy nói
    • Bài tập dạy nghe
    • Bài tập dạy kiến thức Tiếng Việt
    • Bài tập lựa chọn nội dung cho bài học
    • Bài tập xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực cho bài đọc
    • Bài tập lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học
  • Các dạng bài tập môn Toán Mô đun 2
    • Giới thiệu Module 2.2
    • Bài tập về lý thuyết kiến tạo trong dạy học
    • Bài tập về dạy học hợp tác
    • Bài tập về dạy học tích hợp
    • Bài tập về dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
  • Các dạng bài tập môn Hoạt động trải nghiệm Mô đun 2
    • Bài tập Phương thức khám phá
    • Bài tập Phương thức thể nghiệm tương tác
    • Bài tập Phương thức cống hiến
    • Bài tập Phương thức nghiên cứu
    • Phương pháp và hình thức tổ chức
    • Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức
  • Các dạng bài tập môn Tự nhiên và xã hội Mô đun 2
    • Câu hỏi Tổng quát Module 2
    • Bài tập về Một số vấn đề cơ bản
    • Bài tập về Định hướng chung
    • Câu hỏi phương pháp quan sát
    • Bài tập Phương pháp hợp tác theo nhóm
    • Bài tập Phương pháp bàn tay nặn bột
    • Bài tập về các phương pháp dạy học
    • Bài tập về Các kĩ thuật dạy học
    • Bài tập về Giới thiệu
    • Kiểm tra và đánh giá

1.Gợi ý đápmô đun 3.0

* Những điều kiện tiên quyết:

1/ Sau khi hoàn thành Mô-đun 1 - Hướng dẫn Thực hiện CTGDPT và Mô-đun 2 - Sử dụng Phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tiểu học, hãy liệt kê 03 phương pháp hay kỹ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thầy cô đã thực hiện đối với học sinh của mình.

Trả lời:

  • Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
  • Phương pháp Hỏi đáp
  • Phương pháp quan sát

2/ Những phương pháp hay kỹ thuật đó có tác động như thế nào đối với học sinh?

Trả lời: Những phương pháp và kĩ thuật này giúp học sinh tích cực hơn trong học tập, phát huy được những kĩ năng cần thiết trong từng môn học.

3/ Học sinh có đạt được những kết quả như mong đợi không và điều gì giúp thầy cô biết như vậy?

Trả lời: Dựa vào kết quả học tập của học sinh cũng như thái độ của các em khi tham gia hoạt đông học tập, tôi nhận ra học sinh đạt được những yêu cầu cần đạt mà giáo viên đặt ra trong từng bài học.

* Mục đích của đánh giá:

1/ Thầy cô hãy liệt kê các mục đích mình đã thực hiện đánh giá học sinh trên thực tế. Thầy cô có thể lựa chọn trong các mục đích kể trên và/hoặc kể thêm các mục đích khác:

Trả lời: Mục đích của việc đánh giá là:

  • Giúp GV nắm bắt được kịp thời tình hình học tập của học sinh
  • Giúp GV kiểm tra được chất lượng bài dạy của bản thân
  • Khuyến khích, động viên học sinh tiếp tục phát huy

* Đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết:

1/ Thầy/cô hãy liệt kê 3 đánh giá quá trình mình đã thực hiện và mô tả chi tiết về mục tiêu đánh giá, kết quả thu được và những quyết định giáo dục sau đó.

Trả lời:

  • Đánh giá thường xuyên: đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng lời nói, nhận xét giữa GV - HS, HS - HS,... Kết quả thu được là khuyến khích HS tự giác phấn đấu học tập hơn sau mỗi hoạt động.
  • Đánh giá sản phẩm học tập của HS: đánh giá và nhận xét dựa trên kết quả làm bài tập của các em mỗi ngày. Kết quả thu được: GV nắm bắt được sự tiếp thu của từng HS để có hướng điều chỉnh việc dạy học của bản thân sao cho phù hợp với tình hình lớp học.
  • Đánh giá qua kết quả hoạt động học tập: đánh giá kết quả học tập của HS dựa trên kết quả bài tập và sự nổ lực của các em trong suốt quá trình tuần hoặc tháng học đó. Kết quả thu được: GV nắm bắt kịp thời sự tiến bộ của các em sau từng ngày, từng tuần để kịp thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hoặc rèn luyện cho HS.

* Đánh giá kết quả học tập:

1/ Hoạt động trong video vừa xem là đánh giá kết quả học tập, đánh giá để cải tiến học tập, hay đánh giá là hoạt động học tập? Hãy nêu lý do tại sao?

Trả lời: Đánh giá hoạt động học tập

Tại vì: Sau quá trình tự nghiên cứu bài học, bản thân học viên sẽ tự đánh giá kết quả tiếp thu của mình qua việc trả lời các câu hỏi có liên quan đến nội dung tự nghiên cứu của bản thân.

* Đánh giá thường xuyên – đánh giá định kì.

1/ Theo thầy/cô, đánh giá định kỳ vào cuối học kỳ 1 của năm học có thể là hoạt động đánh giá quá trình không? Hãy giải thích và nêu ví dụ cụ thể trong thực tiễn giảng dạy của thầy/cô để minh hoạ cho câu trả lời của mình.

Trả lời: Theo bản thân tôi, đánh giá định kì vào cuối học kì 1 của năm học chưa thể thật sự xem là đánh giá cả một quá trình vì cho dù bài kiểm tra là tổng hợp kiến thức của cả một học kì nhưng học sinh vẫn có thể vì những lý do khách quan mà cho ra kết quả không chính xác.

Ví dụ: Học sinh A là học sinh giỏi của lớp, cả quá trình học tập suốt học kì 1 của em đều được GV đánh giá cao nhưng đến ngày thi, do em bị ốm, sốt, sức khoẻ em không đủ nên bài làm của em chưa thể hoàn thành hết thì em phải xuống phòng y tế. Nếu căn cứ trên kết quả đánh giá của bài kiểm tra này thì kết quả đánh giá của em A sẽ không còn chính xác nữa.

* Xác định mục tiêu giáo dục cụ thể

1/ Thầy/cô hãy cho biết mục tiêu đánh giá dưới đây đã vi phạm những tiêu chí chất lượng nào? “Học sinh biết làm phép tính cộng.”

Trả lời: Vi phạm tiêu chí 2 - thể hiện năng lực cụ thể

* Mức độ thể hiện năng lực

1/ Mời quý thầy cô hãy đưa ít nhất 3 động từ cho mỗi cấp độ phức tạp trong bảng Khung nhận thức của Bloom dưới đây: Nhận biết / Ghi nhớ Thông hiểu Vận dụng Phân tích Đánh giá Sáng tạo

Trả lời:

  • Nhận biết / ghi nhớ: Nêu được, kể được, nói được, nhận biết được, xác định được
  • Thông hiểu: mô tả được, trình bày được, giới thiệu được
  • Vận dụng: Nhận xét được, giải thích được, thực hiện được
  • Phân tích: so sánh được, phân loại được
  • Đánh giá: đánh giá được, trình bày nhận định
  • Sáng tạo: đưa ra được, đề xuất

2/ Theo Thầy cô, mức độ thể hiện năng lực được mô tả ở Thông tư 27 tương ứng với cấp độ yêu cầu tư duy nào trong Khung nhận thức của Bloom?

Trả lời: Các mức độ thể hiện năng lực được mô tả ở Thông tư 27 tương ứng với cấp độ yêu cầu tư duy là:

  • Mức 1: Nhận biết / ghi nhớ
  • Mức 2: Thông hiểu
  • Mức 3: Vận dụng + Phân tích + Đánh giá + Sáng tạo

3/ Thầy/ cô hãy xác định mức độ thể hiện năng lực ở ví dụ của một mục tiêu đánh giá dưới đây: “Học sinh xác định được đặc tính thú ăn thịt của loài động vật không quen thuộc dựa trên thông tin được cung cấp trong bài tập.”

Trả lời: Phân tích

* Mức độ thể hiện năng lực (tiếp theo)

Thầy cô click chuột vào các câu hỏi bên phải và kéo vào ô Câu hỏi đánh giá của Giáo viên. Sauk hi hoàn thành xong bấm TRẢ LỜI

* Xác định nội dung (kiến thức/ kĩ năng) mục tiêu

Video từ Module 2.0 của RGEP về các năng lực thành phần: Mục 4, hoạt động 4.2: phân tích về các năng lực thành phần của phẩm chất "yêu nước – yêu thiên nhiên", và hướng dẫn viết các mô tả về biểu hiện hành vi của các phẩm chất thành phần này.

Trả lời:

– Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên.

– Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước.

– Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê hương, đất nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có công với quê hương, đất nước.

* Bản đặc tính kĩ thuật

"Theo quý thầy cô, giáo viên cần xây dựng bản ĐTKT trước khi thực hiện những hoạt động đánh giá nào dưới đây?

  • Quan sát
  • Vấn đáp
  • Đánh giá qua hồ sơ học tập
  • Đánh giá qua sản phẩm, hoạt động
  • Bài kiểm tra viết dạng tự luận hạn chế
  • Bài kiểm tra viết dạng tự luận mở rộng
  • Bài kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan

Trả lời: Giáo viên cần xây dựng bản ĐTKT trước khi thực hiện những hoạt động đánh giá qua sản phẩm, hoạt động của học sinh

* Cấu trúc bài kiểm tra/ đánh giá

Thầy/cô hãy chọn 3 bài tập/nhiệm vụ đánh giá mình đã biên soạn và phân tích các cấu phần theo hướng dẫn kể trên.

Trả lời: Ví dụ: bài "Tự giác làm việc ở trường" môn Đạo đức

Ghi Đ chỉ việc làm đúng, ghi S chỉ việc làm sai vào ô trống: (Hướng dẫn)

Khi tự giác làm việc ở trường: (Dữ liệu đầu vào)

(Câu trả lời dự kiến)

  • Em được thầy cô, bạn bè quý mến.
  • Em sẽ cảm thấy mệt mỏi.
  • Em được thực hành, rèn luyện kĩ năng.
  • Em không có đủ thời gian để chơi với các bạn.
  • Em thể hiện được trách nhiệm của mình với trường và lớp.
  • Em làm cho bố mẹ vui và tự hào về em.

* Các phương pháp đánh giá

Trước hết, dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và công tác của mình, thầy cô hãy gọi tên phương pháp đánh giá của các hoạt động được trình bày dưới đây.

Trả lời:

1/ Phương pháp Quan sát, vấn đáp

2/ Phương pháp Kiểm tra viết

3/ Phương pháp vấn đáp

4/ Đánh giá qua hồ sơ học tập

5/ Đánh giá qua sự quan sát hoạt động học tập nhóm và kết quả làm việc của học sinh.

* Phương pháp vấn đáp

Thầy cô hãy điền vào chỗ trống với 1 đến 3 từ để định nghĩa về phương pháp vấn đáp giữa trên kinh nghiệm giảng dạy của mình.

Giáo viên trao đổi với.....(nội dung 1).... thông qua.....(nội dung 2).... để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.

Trả lời: Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi - đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.

* Phương pháp vấn đáp (tiếp)

GV có thể dùng các câu hỏi gợi mở cho HS theo thứ tự như sau:

  • Bài toán cho biết gì?
  • Bài toán hỏi gì?
  • Muốn biết 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế thì phải biết điều gì? (mỗi túi đựng bao nhiêu kg đường).
  • Muốn biết mỗi túi đựng bao nhiêu kg đường ta làm bằng cách nào? (40 chia 8)
  • Để biết 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế ta làm bằng cách nào? (Lấy 15 chia cho số đường trong 1 túi)

* Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm học tập, hoạt động học sinh

Ưu điểm:

  • Tạo không gian sáng tạo, cơ hội cho HS thể hiện kiến thức và năng lực của mình.
  • Thúc đẩy HS học tập một cách trách nhiệm và chủ động.

Nhược điểm:

  • GV và HS mất nhiều thời gian trong việc thực hiện sản phẩm và hồ sơ học tập.
  • Mang yếu tố chủ quan vì phụ thuộc vào ngừơi đánh giá.

* Phương pháp kiểm tra viết

1/ Với kinh nghiệm và thực tế giảng dạy của mình, thầy cô hãy liệt kê tối thiếu 3 hình thức hoặc kỹ thuật kiểm tra viết mà thầy cô thường áp dụng trong lớp học của mình.

Khi giáo viên làm xong phần của mình và xem phản hồi của ít nhất 2 học viên khác, màn hình hiện lên: Cảm ơn thầy cô đã hoàn thành bài tập.

Trả lời: Kiểm tra viết thường được sử dụng sau khi học một phần chương, cuối chương, cuối giáo trình, nhàm kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp, kiểm tra toàn lớp trong một thời gian nhất định, giúp học sinh rèn luyện năng lực biểu đạt bằng ngôn ngữ viết.

Có 3 dạng kiểm tra viết cơ bản :

  • Kiểm tra viết dạng tự luận: trả lời ngắn - trả lời dài
  • Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, ghép đôi).
  • Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm điền khuyết

2/ Theo các thầy cô dạng thức này có những ưu điểm và nhược điểm gì?

Trả lời:

Ưu điểm

- Có khả năng đo lường kết quả học tập của học sinh ở mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá. Nó tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng suy luận, phê phán, trình bày những ý kiến dựa ưên những trải nghiệm của cá nhân.

- Đề kiểm tra viết dạng tự luận thường dễ chuẩn bị, tốn ít thời gian và công sức.

Nhược điểm:

- Bài tự luận thường có số câu hỏi ít nên khỏ đại diện đầy đủ cho nội dung cần đánh giá

- Việc chấm điểm thường khó khăn và tốn nhiều thời gian.

- Các tiêu chí đánh giá thường không thống nhất do vậy điểm số bị ảnh hưởng nhiều từ yếu tố chủ quan của người chấm.

3/ Tiếp theo, với từng ví dụ dưới đây, mời thầy cô gọi tên dạng thức trắc nghiệm khách quan phù hợp.

Trả lời: Câu nhiều lựa chọn: Câu 1, 4

Câu điền vào chỗ trống: Câu 3, 5

Câu ghép đôi: Câu 2

4/ 3 công cụ để thu thập thông tin trong phương pháp quan sát là gì?

Trả lời: 3 công cụ để thu thập thông tin trong phương pháp quan sát là:

1/ Quan sát, nghiên cứu những tài liệu sẵn có

2/ Quan sát nhận thức và ghi lại thái độ của đối tượng

3/ Quan sát bằng thiết bị

5/ Hai hình thức đánh giá chính trong phương pháp kiểm tra viết là gì?

Trả lời: Hai hình thức đánh giá chính trong phương pháp kiểm tra viết là đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết

6/ Nối:

  • Câu hỏi tự luận hạn chế: Là dạng câu hỏi học sinh có xác suất dự đoán câu trả lời cao với tỉ lệ 50-50
  • Câu hỏi tự luận mở rộng: Là dạng câu hỏi mà số lượng đáp án nhiều hơn số lượng câu dẫn.
  • Câu hỏi đúng – sai: Là dạng câu hỏi mà số lượng từ cho sẵn nhiều hơn số lượng từ cần điền.
  • Câu hỏi ghép đôi: Là dạng câu hỏi giới hạn học sinh trả lời trong một từ/cụm từ/câu văn.
  • Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Là dạng câu hỏi có câu dẫn, phương án đúng và các phương án gây nhiễu.

* Các nguyên tắc đảm bảo…

1/ Thầy cô hãy viết trong khoảng 100 từ thể hiện quan điểm của mình về tình huống sau:

Trong một lần kiểm tra định kì học kì II, ở một môn học, một giáo viên cho học sinh ôn tập bằng cách để các em học thuộc lòng 10 câu hỏi với 10 câu trả lời được cung cấp sẵn. 10 câu hỏi này bao quát được một số nội dung trọng tâm của môn học. Đề kiểm tra gồm ba câu hỏi tương tự với ba câu hỏi trong 10 câu đã được ôn tập. Kết quả kiểm tra của học sinh rất cao. Như vậy, nếu dựa vào kết quả kiểm tra này để đánh giá khả năng học tập của học sinh thì sẽ dẫn tới những hệ quả gì? Cách thức đánh giá học sinh này có vi phạm nguyên tắc nào trong 6 nguyên tắc kể trên ko? Nếu có, đó là nguyên tắc gì và vì sao?

(Sử dụng ví dụ minh họa trong giáo trình ”Đánh giá kết quả học tập ở bậc tiểu học”, 2008, Vũ Thị Phương Anh & Hoàng Thị Tuyết)

Trả lời: Trong tình huống trên, kết quả kiểm tra đánh giá này không còn đảm bảo tính khách quan trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh. Khả năng học tập của học sinh sẽ bị giảm sút do tính ỷ lại vào tài liệu ôn thi mà người GV sẽ cung cấp vào mỗi đợt kiểm tra.

Với cách thức đánh giá học sinh trên, người giáo viên đã vi phạm nguyên tắc sau:

  • Tính chuẩn xác và tính chân thật: Kết quả đánh giá này không thể hiện được sự tiếp thu nội dung bài học của các em hằng ngày vì khi giáo viên cung cấp sẵn câu hỏi và câu trả lời như thế thì dù các em không hiểu bài, các em vẫn có thể làm được.
  • Tính tác động: Với kết quả cao như vậy, người giáo viên không nhận ra cái sai của học sinh, không nhận ra những hạn chế trong bài giảng của mình để cải thiện nâng cao chất lượng tiết dạy.

2/ Theo thầy cô, những điều người giáo viên cần có và cần làm để đảm bảo các nguyên tắc kể trên trong kiểm tra đánh giá là gì?

Trả lời: Người giáo viên cần nghiên cứu kĩ các nội dung trong nguyên tắc đánh giá để có thể xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá một cách chính xác nhất.

Mời thầy cô đọc các câu hỏi trắc nghiệm dưới đây và cho biết những câu hỏi này vi phạm nguyên tắc nào về viết câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Một câu có thể vi phạm một hoặc nhiều lỗi. Từ đó thầy cô đề xuất cách chỉnh sửa câu hỏi:

Trả lời: D – C – C – bỏ – C

Thầy cô hãy đọc phiếu quan sát để đánh giá kĩ năng viết đoạn văn tả đồ vật của một học sinh lớp 3 dưới đây và trả lời câu hỏi kèm theo.

Trả lời: Theo tôi phiếu quan sát này thể hiện quy chiếu theo tham chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt được do:

  • Trong phiếu quan sát này, cùng một đề bài được phân chia mức độ chấm điểm ở 3 khối lớp 2, 3,4
  • Mức độ chấm điểm và yêu cầu cần đạt tăng dần ở các khối lớp học chứ không tăng theo đối tượng học sinh. Các điểm số và yêu cầu cần đạt này đặt ra cho GV và HS phải hướng tới cái đích cần đạt.

Bài “Chú ếch con”

Theo phiếu điểm dưới đây, hệ giá trị được gán cho phiếu đó chính là về kĩ năng và thái độ học tập của học sinh. Khi người giáo viên đưa hệ giá trị đó vào bảng điểm, những giám khảo chấm sẽ có thể chấm chính xác và thống nhất với nhau hơn.

Theo các quan điểm của các thầy cô, việc đưa các yếu tố như sự nỗ lực thành tiêu chí đánh giá có tác dụng và bất cập gì trong công tác kiểm tra đánh giá?

Trả lời: Việc đưa các yếu tố như sự nỗ lực thành tiêu chí đánh giá có tác dụng giúp cho học sinh nỗ lực nhiều hơn trong học tập và hoạt động, các em sẽ đạt được kết quả tốt hơn.

Tuy nhiên, đối với một số học sinh thụ động, các em sẽ có thể cảm thấy nản và thiếu tự tin khi thực hiện các bài kiểm tra đánh giá.

Nhận định cuối cùng trong bài tập này đặt ra cho chúng ra một vấn đề cần suy ngẫm, đó là chúng ta có thể làm gì để đảm bảo việc cho điểm được thống nhất và công bằng cho học sinh ở các lần chấm khác nhau và giữa các giáo viên khác nhau.

Thầy cô hãy cho biết ý kiến cá nhân về vấn đề này.

Trả lời: Để đảm bảo việc cho điểm được thống nhất và công bằng cho học sinh ở các lần chấm khác nhau và giữa các giáo viên khác nhau thì người xây dựng bài kiểm tra cần xây dựg một hệ giá trị xác định các mức cần đạt trong nội dung kiểm tra. Cách xây dựng cần đặt trên mức tham chiếu từ nhiều học sinh để đảm bảo công bằng và khách quan cho học sinh.

Thầy cô hãy đọc các phiếu báo kết quả học tập cho phụ huynh dưới đây và nêu nhận xét của mình về các phiếu báo kết quả đó.

Trả lời:

  • Phiếu 1: Phiếu chỉ báo kết quả học tập của học sinh đạt được và cho biết các mức đánh giá. Phụ huynh và học sinh khi nhận phiếu điểm này sẽ khó biết được ưu và khuyết của học sinh.
  • Phiếu 2: Phiếu có đưa ra các nội dung kiểm tra đánh giá, tuy nhiên vẫn chưa có nhận xét về HS.
  • Phiếu 3: Phiếu có đánh giá bằng điểm số và mức đạt được, ngoài ra còn có lời nhận xét rõ ràng, chi tiết, giúp người học nhận ra ưu và khuyết để cải thiện việc học của mình.