Ma trận de thi Tiếng Anh tiểu học
Ma trận và đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Anh lớp 4 theo thông tư 22 Đề kiểm tra Tiếng Anh học kì 2 lớp 4 VnDoc.com giới thiệu để thầy cô có thêm tư liệu tham khảo môn Tiếng Anh lớp 4. Đề thi được chọn lọc kỹ càng, giúp các em làm quen với các dạng câu hỏi, cấu trúc đề thi. Hy vọng, đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho quý thầy cô và các em học sinh.
Ma trận đề thi tiếng Anh lớp 3 theo Thông tư 22 Mẫu ra đề thi tiếng Anh lớp 3 theo Thông tư 22 bao gồm cách thức ra đề thi môn tiếng Anh lớp 3, ma trận đề thi môn tiếng Anh lớp 3. Đề thi môn tiếng Anh lớp 3 là dạng đề thi đánh giá các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong chương trình học môn tiếng Anh lớp 3 nhằm đánh giá chất lượng học sinh. Ngoài ra, tài liệu này sẽ là nguồn tham khảo hữu ích giúp các thầy cô giáo ra đề thi và đề kiểm tra tiếng Anh lớp 3 phù hợp với nội dung chương trình học và đánh giá được chính xác chất lượng học sinh. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KỲMôn Tiếng Anh Lớp 31. Nguyên tắc của đánh giá định kỳ môn tiếng Anh tiểu học: - Đánh giá định kỳ cần hướng tới mục tiêu phát triển giao tiếp, thực hiện đánh giá cả 4 kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết. - Bài kiểm tra Nghe, Đọc, Viết cần mang tính đại diện cho toàn bộ các nội dung đã được học trong học kỳ/năm học đó và được thực hiện trong một buổi không quá 35 phút. - Có thể tách riêng hoặc gộp chung kỹ năng Đọc và Viết với học sinh lớp 3 và 4. - Kiểm tra kỹ năng Nói được tiến hành riêng trước hoặc sau bài kiểm tra Nghe, Đọc và Viết. Nếu không bố trí được thời gian để thi nói riêng, giáo viên có thể linh hoạt sử dụng kết quả luyện nói của học sinh trong quá trình đánh giá thường xuyên và bổ sung thêm các yêu cầu kiểm tra (nếu cần) để lấy điểm kỹ năng Nói cho học sinh. - Các bài kiểm tra cần được thiết kế theo 4 mức độ nhận thức được quy định trong Thông Tư 22/2016/TT-BGDĐT. Tỷ lệ các mức độ nhận thức trong bài kiểm tra do giáo viên quyết định tùy thuộc vào thực tế dạy – học. - Giáo viên chủ động lựa chọn nhiệm vụ đánh giá (loại hình bài tập) và số lượng câu hỏi phù hợp với kiến thức kỹ năng cần đánh giá. Nên sử dụng từ hai đến bốn loại nhiệm vụ đánh giá cho mỗi kỹ năng, hai đến năm câu hỏi cho mỗi nhiệm vụ đánh giá và tổng không quá 40 câu hỏi cho một bài kiểm tra giấy. - Với học sinh học lớp 3, bài kiểm tra định kỳ cần tập trung nhiều vào kỹ năng Nghe và Nói (khoảng 40% Nghe, 20% Nói) phù hợp với giai đoạn mới tiếp cận ngôn ngữ. Tỷ lệ Nghe trong bài kiểm tra giảm dần, tỷ lệ bài Đọc, Viết tăng dần ở lớp 4. Ở lớp 5, tỷ lệ Nghe, Nói, Đọc và Viết ngang bằng nhau (25% cho mỗi kỹ năng). - Có thể sử dụng định dạng bậc 1 (theo Quyết định số 1479/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2016 Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 1 theo Khung ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) để đánh giá đầu ra học sinh lớp 5 (cuối học kỳ II) và khảo sát đầu vào học sinh lớp 6. (Lưu ý: Không sử dụng định dạng này để đánh giá định kỳ trong năm học). - Học sinh lớp 3, 4, 5 học dưới 4 tiết/tuần không dùng chung đề kiểm tra với học sinh lớp 3, 4, 5 học đủ 4 tiết/tuần trở lên. Có thể dùng chung định dạng bài kiểm tra nhưng đánh giá theo các nội dung đã học trong học kỳ/năm học một cách phù hợp với thờilượng. - Với học sinh lớp 1, 2 làm quen với tiếng Anh, bài kiểm tra tập trung chủ yếu vào đánh giá kỹ năng Nghe và Nói với thời lượng có thể ít hơn 35 phút (20-30 phút). 2. Cách thức lựa chọn nhiệm vụ đánh giá (assessment tasks) - Cần ưu tiên các nhiệm vụ đánh giá giúp đánh giá khả năng sử dụng ngôn ngữ (mức độ nhận thức 2, 3 và 4) hơn là nhận biết kiến thức (mức 1). Mức độ 1 có thể sử dụng nhiều trong quá trình luyện tập và đánh giá thường xuyên. - Các nhiệm vụ đánh giá cần tiệm cận tối đa với chuẩn đầu ra bậc 1 Khung năng lực ngoại ngữ dùng cho Việt Nam (tương đương cấp độ A1 Khung tham chiếu châu Âu về ngônngữ). - Nhiệm vụ đánh giá phải đơn giản, quen thuộc với học sinh tiểu học. Không sử dụng nhiệm vụ đánh giá mới, học sinh chưa được làm quen trong bài kiểm - Giáo viên có thể tham khảo các nhiệm vụ đánh giá thường dùng sau đây để lựa chọn đưa vào bài kiểm tra định kỳ. Lưu ý số lượng câu hỏi trong mỗi nhiệm vụ đánh giá hoàn toàn có thể thay đổi tăng hoặc giảm nhưng thông thường không nhỏ hơn hai và không quá năm câu (Bảng sau đây lấy ví dụ 4 câu cho 1 nhiệm vụ đánh giá). 2.1. Nhiệm vụ đánh giá cho kỹ năng Nghe:
2.2 Nhiệm vụ đánh giá cho kỹ năng Đọc
2.3 Nhiệm vụ đánh giá cho kỹ năng Viết
2.4 Nhiệm vụ đánh giá cho kỹ năng Nói
3. Ví dụ về các mức độ trong các câu hỏi đánh giá. Lưuý: - Có những vùng kiến thức kỹ năng không có câu hỏi ở mức độ - Có những loại hình bài tập không có đầy đủ cả 4 mức độ nhận thức. VD: Loại hình đánh giá sử dụng trong kiểm tra Nói như: Talk about your family/best friend… với hỗ trợ bằng các câu hỏi gợi ý (nếu cần) từ giáo viên thường sẽ ở mức 3 hoặc 4 tùy vào kiến thức kỹ năng học sinh học đến thời điểm đó và chủ đề được lựa chọn. Với loại hình đánh giá này sẽ không được xếp ở mức 1 và 2. - Trong cùng một loại hình bài tập, các câu hỏi có thể có các mức độ nhận thức khác nhau để giáo viên có thể xác định được mức độ hoàn thành nhiệm vụ khác nhau của học. Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải về để xem tiếp Cập nhật: 08/09/2017 |