Loãng xương là tác dụng phụ của thuốc nào

Các loại thuốc chống loãng xương như Fosamax, Raloxifene có thể gây ra những tác dụng phụ cho bệnh nhân loãng xương.

Tác dụng phụ của một số loại thuốc chống loãng xương

1. Raloxifene [Evista]

Raloxifene là thuốc được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị loãng xương cho phụ nữ sau mãn kinh. Raloxifene làm chậm sự mất xương và giúp giữ cho xương chắc khỏe, giúp xương ít bị gãy; làm giảm nguy cơ mắc một loại ung thư vú nào đó [ung thư vú xâm lấn] sau thời kỳ mãn kinh.

Raloxifene không phải là một hormone estrogen, nhưng hoạt động như estrogen ở một số bộ phận của cơ thể [chẳng hạn như xương]. Ở các bộ phận khác của cơ thể [tử cung và ngực], raloxifene hoạt động như một chất ức chế estrogen.

Tác dụng phụ phổ biến của loại thuốc trị loãng xương này là: 

- Hình thành các cục máu đông ở các tĩnh mạch ở chân và phổi 

- Các tác dụng phụ khác như sốt, chuột rút, cơ thể bị tích nước, các triệu chứng giống cúm...

2. Bisphosphonates

Hiện nay, Bisphosphonates là thuốc hàng đầu về điều trị và phòng chống loãng xương và gãy xương cho phụ nữ sau mãn kinh; người già; nam giới có nhiều nguy cơ loãng xương như nghiện bia rượu, thuốc lá; người phải dùng lâu dài thuốc kháng viêm glucocorticoide, thuốc chống động kinh, thuốc chống đông heparin…

Lợi ích của Biphosphonate trong việc ngăn chặn sự tiến triển của bệnh và giảm nguy cơ gãy xương đã được chứng minh.

Bisphosphonates bao gồm alendronate [Fosomax], risendronate [Actonel], ibandronate [Boniva] và một vài loại thuốc khác. Một số dược phẩm trong nhóm Bisphosphonates có thể sử dụng qua đường miệng, có loại được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch. 

Khi được sử dụng qua đường tĩnh mạch, nhóm thuốc Bisphosphonates có thể gây ra những phản ứng có triệu chứng giống như cúm chẳng hạn như lạnh, đổ mồ hôi, đau nhức...

Trường hợp Bisphosphonates được dùng đường miệng thì có thể gây kích ứng, viêm dạ dày, thực quản, gây ra chứng khó nuốt, trào ngược dạ dày - thực quản, khó tiêu..., đôi khi có thể gây đau nhức xương khớp. 

Một số tác dụng phụ hiếm gặp cũng đã được báo cáo trong những năm gần đây, chẳng hạn như hoại tử xương hàm. Những người có tần suất cao bị tác dụng phụ này là những bệnh nhân ung thư và sử dụng các loại thuốc trị loãng xương với liều cao. 

3. Teriparatide [Forteo]

Teriparatide được dùng trong những trường hợp bị loãng xương nghiêm trọng, tỉ trọng xương thấp hoặc cho những bệnh nhân bị gãy xương. Loại thuốc này giống với một hormone tự nhiên trong cơ thể [hormone tuyến cận giáp], hoạt động bằng cách làm tăng khối lượng và sức bền của xương, giúp làm giảm nguy cơ bị gãy xương.

Lưu ý không nên sử dụng loại thuốc này cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên có xương vẫn còn đang phát triển.

Tác dụng phụ của thuốc chống loãng xương Teriparatide có thể gây ra là:

- Run chân, chuột rút

- Gây kích ứng tại vùng da được tiêm thuốc 

- Xây xẩm, chóng mặt

- Đau cơ, đau khớp

- Tim đập nhanh, hạ calcium huyết

Fosamax là thuốc giúp hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương. Đối tượng mà loại thuốc này hướng tới là những người có dấu hiệu bệnh loãng xương, xương yếu do thiếu hụt canxi và vitamin D cần phục hồi chức năng xương.

Tuy nhiên, loại thuốc chống loãng xương này phù hợp nhất đối với những người bệnh loãng xương là phụ nữ đang bước vào thời kỳ mãn kinh.

Trong quá trình sử dụng thuốc Fosamax để điều trị bệnh loãng xương, người bệnh cần hết sức thận trọng với một số tác dụng phụ mà thuốc gây ra như:

- Đầy bụng, ợ nóng, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy

- Đau tá tràng hoặc dạ dày, viêm loét thực quản [đôi khi xảy ra]

- Đau mắt, nhức đầu, đau nhức các khớp ở tay chân

- Có thể gặp phải các vấn đề về da như phát ban, nổi mề đay, da nhạy cảm hơn với ánh sáng

5. Ibandronate [Boniva]

Ibandronate được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị loãng xương. Thuốc hoạt động bằng cách làm chậm sự mất xương, giúp duy trì xương chắc khỏe và giảm nguy cơ gãy xương. Lưu ý là chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Một số tác dụng phụ người bệnh có thể gặp phải khi sử dụng loại thuốc chống loãng xương này:

- Khó chịu ở dạ dày, tiêu chảy

- Đau ở cánh tay/chân 

- Các triệu chứng giống như cúm nhẹ [như mệt mỏi, đau cơ]

- Ợ nóng, đau ngực, đau/khó nuốt, đau bụng nặng, phân đen, nôn mửa trông giống như bã cà phê

- Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng đối với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, hãy thông báo cho bác sĩ ngay khi bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào như phát ban, ngứa/sưng [đặc biệt là mặt/lưỡi/cổ họng], chóng mặt nặng, khó thở.

Trên đây là thông tin về một số loại thuốc trị loãng xương được sử dụng phổ biến. Người bệnh hết sức lưu ý không tự ý dùng thuốc mà không có sự chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, nếu gặp phải bất cứ tác dụng phụ nào của thuốc trong quá trình điều trị bệnh, cần báo ngay cho bác sĩ để có biện pháp can thiệp kịp thời. Tránh việc để lâu mà vẫn tiếp tục sử dụng thuốc sẽ gây ra những hậu quả hết sức khó lường.

Tổng quan về các biện pháp điều trị loãng xương

Tác dụng phụ của thuốc loãng xương

Mỗi loại dược phẩm đều có những tác dụng phụ nào đó. Thuốc trị loãng xương cũng vậy. Khi đặt lên bàn cân về những rủi ro và những lợi ích của thuốc trị loãng xương, người sử dụng cần phải nắm rõ tác dụng phụ của từng nhóm thuốc.

Dưới đây là những loại thuốc trị loãng xương phổ biến nhất với những tác dụng phụ thường gặp.

-Bisphosphonates: Bisphosphonates nếu được dùng đường miệng có thể gây kích ứng, viêm dạ dày, thực quản, gây ra chứng khó nuốt, trào ngược dạ dày - thực quản, khó tiêu..., đôi khi có thể gây đau nhức xương khớp. Một số tác dụng phụ hiếm gặp cũng đã được báo cáo trong những năm gần đây, chẳng hạn như hoại tử xương hàm. Những người có tần suất cao bị tác dụng phụ này là những bệnh nhân ung thư và sử dụng các loại thuốc trị loãng xương với liều cao. Khi sử dụng Bisphosphonates nên được thẩm định hằng năm và cũng cần có một thời gian ngưng thuốc để hạn chế những tác dụng phụ.

- Raloxifene [Evista]: Tác dụng phụ phổ biến của loại thuốc này là sự hình thành các cục máu đông ở các tĩnh mạch ở chân và phổi. Những tác dụng phụ khác như sốt, chuột rút, cơ thể bị giữ nước, các triệu chứng giống cúm...

- Liệu pháp thay thế hormone: Liệu pháp trị loãng xương này thích hợp cho những phụ nữ đang thời kỳ mãn kinh và có các triệu chứng liên quan đến mãn kinh như nóng ran người... Dù có ít tác dụng phụ nhưng nếu được điều trị trên 5 năm hoặc với những bệnh nhân nữ trên 60 tuổi thường xảy ra các tác dụng phụ về tim mạch, đột quỵ, rối loạn đông máu, ung thư vú...

- Teriparatide [Forteo]: Thuốc này chỉ được dùng trong những trường hợp bị loãng xương nghiêm trọng, tỉ trọng xương thấp hoặc cho những bệnh nhân bị gãy xương. Những thuốc Teriparatide có thể sử dụng trong 2 năm. Những tác dụng phụ gây ra như run chân, bị kích ứng tại vùng da được tiêm thuốc, xây xẩm, đau cơ, đau khớp, chóng mặt, chuột rút, tim đập nhanh, hạ calcium huyết.

Dù có nhiều tác dụng phụ nhưng công bằng mà nói, những lợi ích trị liệu của thuốc loãng xương đã “phủ bóng” lên những tác dụng phụ của nó. Điều cần làm là bệnh nhân nên hiểu biết những tác dụng của thuốc để hạn chế tối đa.

DS Nguyễn Bá Huy Cường

Một số tác dụng phụ như loét và thủng thực quản, dạ dày, ruột có thể xuất hiện sau một thời gian dùng thuốc phòng loãng xương. 

Gần đây, trên toàn cầu bùng phát một trào lưu chỉ định và kê đơn các loại thuốc được cho là có tác dụng phòng và điều trị chứng loãng xương. Ở Việt Nam, số người dùng các thuốc này ngày càng nhiều, nhưng rất ít khi họ được thông tin về tác dụng thật sự cũng như những nguy hiểm tiềm tàng mà việc lạm dụng thuốc có thể gây ra.Sở dĩ nhiều bác sĩ kê đơn thuốc này vì họ coi hiện tượng giảm dần canxi trong xương theo tuổi tác là một bệnh lý. Thực ra, theo các chuyên gia giàu kinh nghiệm về xương khớp, không nên dùng thuốc trị loãng xương cho người có chỉ số khoáng chất dưới - 2 mà vẫn khỏe mạnh và không có triệu chứng bệnh tật nào.

Nhóm thuốc hay được kê cho người loãng xương nhất là bisphosphonat với các biệt dược nổi tiếng như Fosamax, Actonel, Reclast, Boniva... Đôi khi các bác sĩ còn chỉ định thuốc nội tiết tố oestrogen, thuốc kích thích cảm thụ quan của estrogen hoặc kích thích tăng sản xương. Các thuốc này đã được chấp nhận vì có khả năng làm tăng nồng độ canxi trong xương. Nhưng một số nhà nghiên cứu đặt ra câu hỏi mà hiện nay chưa có câu trả lời chính xác: Liệu chúng có làm xương chắc và ít gãy hơn không? Theo các nghiên cứu của họ, phần lớn chúng chỉ ngăn cản sự đào thải của các khối canxi không còn liên kết với xương, chứ không làm tăng sự hàn gắn của canxi vào các mô xương.

Nhiều tác dụng phụ

Sau một thời gian sử dụng thuốc phòng loãng xương, đặc biệt là nhóm bisphosphonat, một số tác dụng phụ nguy hiểm có thể xuất hiện như loét và thủng thực quản, dạ dày, ruột. Thuốc Fosamax đã được các nha sĩ phát hiện là có khả năng gây hoại tử xương hàm và có thể dẫn đến tàn phế, thậm chí tử vong cho người sử dụng thuốc. Nó cùng với hai dược phẩm Aredia và Zometa đã bị buộc dán nhãn đen để cảnh báo về tác dụng phụ nguy hiểm này. Hai nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí y khoa New England Journal of Medicine còn cho thấy Fosamax làm tăng các nguy cơ loạn nhịp tim và rung nhĩ ở phụ nữ tới 50%.

Ngoài ra, thuốc trị loãng xương còn có thể gây ợ chua, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, trào axít thực quản, táo bón và nhiều rối loạn tiêu hóa khác. Còn các thuốc sử dụng oestrogen và cảm thụ quan của nội tiết tố này cần được nghiên cứu kỹ hơn để khẳng định về hiệu quả và độ an toàn. Việc can thiệp lâu dài vào nội tiết tố thường dẫn tới nhiều biến chứng và bệnh tật nguy hiểm như ung thư, tim mạch... Forteo là thuốc duy nhất có khả năng làm tăng trưởng mô xương và làm chắc xương. Nhưng các nghiên cứu đã cho thấy nó còn có thể kích thích sự hình thành tế bào ung thư xương.

Để phòng trị loãng xương, các chuyên gia khuyên nên có chế độ dinh dưỡng nhiều rau, hoa quả tươi để cung cấp magiê, canxi, vitamin K, glycine. Chúng đã được chứng minh là có tác dụng tích cực cho việc phòng chống loãng xương. Nên tập luyện ít nhất 2 lần/tuần và tiếp xúc điều độ với ánh nắng mặt trời để có đủ vitamin D.

Theo SK&ĐS

Video liên quan

Chủ Đề