Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học hiện đại lớp 9 kỉ 2

I. VĂN HỌC VIỆT NAM

 
a. Thơ

1. Mùa xuân nho nhỏ

– Tác giả: Thanh Hải

– Nội dung:

Vẻ đẹp trong trẻo, đầy sức sống của thiên nhiên đất trời mùa xuân và cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ.Vẻ đẹp và sức sống của đất nước qua mấy nghìn năm lịch sử.Khát vọng, mong ước đc sống có ý nghĩa, đc cấu hiến cho đất nước, cho cuộc đời của tác giả.

– Nghệ thuật:

Bài thơ theo thể 5 chữ, nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca.Kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị đi từ thiên nhiên với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát.Cấu tứ của bài chặt chẽ, dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân.Giọng điệu bài thơ thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả

2. Viếng lăng Bác

– Tác giả: Viễn Phương

– Nội dung

Tâm trạng vô cùng xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam được ra viếng Bác.Tấm lòng thành kính thiêng liêng trước công lao vĩ đại và tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Người.Nỗi đau xót tột cùng của nhân dân ta nói chung, của tác giả nói riêng khi Bác không còn nữaTâm trạng lưu luyến và mong muốn được mãi bên Bác

– Nghệ thuật

Bài thơ có bố cục gọn rõ, giọng điệu phù hợp với nội dung cảm xúc: vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa thiết tha, đau xót xen lẫn sự tự hào.Thể thơ: chủ yếu là tám tiếng, riêng khổ thứ ba chỉ có bảy tiếng và dòng cuối khổ hai là chín tiếng và phép điệp cấu trúcHình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, nhất là có sự kết hợp giữa hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ giàu tính biểu tượng, nhất là các ẩn dụ – biểu tượng

3. Sang thu

– Tác giả: Hữu Thỉnh

– Nội dung

Bài thơ thể hiện cảm nhận tinh tế và tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng của nhà thơ khi chợt nhận ra những tín hiệu báo thu sang.Những suy ngẫm sâu sắc mang tính triết lí về con người và cuộc đời của tác giả lúc sang thu làm nên đặc điểm của cái tôi trữ tình sâu sắc trong bài thơ.

– Nghệ thuật

Khắc hoạ h/ả thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc về thời điểm giao mùa hạ – thu ở nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, dùng phép nhân hoá, phép ẩn dụ

 
4. Nói với con

– Tác giả: Y Phương

– Nội dung

Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người [con được lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương].Những đức tính cao đẹp mang tính truyền thống có sức sống mạnh mẽ và bền bỉ và mong muốn con mình hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy của người cha.

– Nghệ thuật

Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình, tha thiết, trìu mến.Xây dựng những hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa mang tính khái quát, mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ.Có bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên

5. Con cò

– Tác giả: Chế Lan Viên

– Nội dung

Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với đời sống của mỗi con người
– Nghệ thuật

Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao
b. Truyện

1. Bến quê

– Tác giả: Nguyễn Minh Châu

– Nội dung

Qua những cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, của quê hương.
– Nghệ thuật

Tình huống truyện được xây dựng trên cơ sở một chuỗi nghịch lýXây dựng nhân vật kiểu tư tưởng: Những chiêm nghiệm, triết lý của tác giả được chuyển hóa vào trong cuộc sống nội tâm của nhân vật, với diễn biến tâm trạng dưới sự tác động của hoàn cảnh, được miêu tả tinh tế, hợp lý.Sáng tạo nhiều hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng

2. Những ngôi sao xa xôi

– Tác giả: Lê Minh Khuê

– Nội dung

Tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh nhưng vẫn hồn nhiên, lạc quan của ba cô gái thanh niên xung phong. Đó chính là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
– Nghệ thuật

Lựa chọn ngôi kể phù hợp, cách kể chuyện tự nhiênNghệ thuật xây dựng nhân vật, nhất là miêu tả tâm lýNgôn ngữ giản dị, vừa mang tính khẩu ngữ vừa đậm chất trữ tìnhCâu văn ngắn, nhịp điệu dồn dập, gợi không khí chiến trường

c. Kịch

1. Bắc Sơn

– Tác giả: Nguyễn Huy Tưởng

– Nội dung

Thông qua việc xây dựng một tình huống làm bộc lộ xung đột cơ bản của vở kịch giữa lực lượng cách mạng và kẻ thù, đồng thời thể hiện diễn biến nội tâm của nhân vật Thơm – một cô gái có chồng theo giặc, từ chỗ thờ ơ với cách mạng, sợ liên lụy đến chỗ đứng hẳn về phía cách mạng. Tác giả khẳng định chính nghĩa cách mạng.
– Nghệ thuật

Xây dựng tình huống éo le, bất ngờ, bộc lộ rõ xung đột và thúc đẩy hoạt động phát triểnNgôn ngữ đối thoại, nhịp điệu, giọng điệu, khác nhau phù hợp với từng đoạn của vở kịchXung đột nội tâm trong Thơm: thể hiện được tâm lí và tính cách nhân vật

2. Tôi và chúng ta

– Tác giả: Lưu Quang Vũ

– Nội dung

Vấn đề đổi mới trong sản xuất, đem lại lợi ích cho mọi ngườiCần phá bỏ cách nghĩ, cơ chế lạc hậu, cũ kĩCần mạnh dạn đổi mới phương thức tổ chức, lề lối hoạt độngĐây là một quá trình đấu tranh gay gắt, cần những người có trí tuệ và bản lĩnh, dám nghĩ dám làm

– Nghệ thuật

Nghệ thuật viết kịch: tạo mâu thuẫn và xung đột kịch, tình huống kịch. Xây dựng nhân vật kịch mang những phẩm chất rõ nét.II. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

1. Bàn về đọc sách

– Tác giả: Chu Quang Tiềm

– Nội dung

Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sáchNhưng khó khăn, thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình trạng hiện nayBàn về phương pháp chọn sách và đọc sách

– Nghệ thuật

Tác phẩm nghị luận có sức thuyết phục cao bởi lời lẽ thấu tình đạt lí, ngôn ngữ giàu hình ảnh, bố cục chặt chẽ, lời lẽ hấp dẫn
2. Tiếng nói của văn nghệ

– Tác giả: Nguyễn Đình Thi

– Nội dung

Nội dung của văn nghệSức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con ngườiCon đường đến với người tiếp nhận, tạo nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ

– Nghệ thuật

Bố cục chặt chẽLập luận sắc bén, thuyết phụcCách dẫn dắt tự nhiênGiọng văn chân thành, truyền cảm

3. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

– Tác giả: Vũ Khoan

– Nội dung

Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con ngườiBối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước.Những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam cần được nhận thức rõ trong quá trình xây dựng nền kinh tế mới

– Nghệ thuật

Sự dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp vừa làm cho câu văn vừa sinh động, cụ thể vừa ý nhị, sâu sắc.Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắn với đời sống, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phụcIII. VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI

1. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La – phông – ten

– Tác giả: H -Ten

– Nội dung

Thông qua hình tượng con cừu và con chó sói, tác giả đã nêu bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là phải in dậm dấu ấn về cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn
– Nghệ thuật

Cách lập luận chặt chẽ, khéo léo; giọng văn sinh động, lôi cuốn, nghệ thuật so sánh đối chiếu đặc sắc
2.  Mây và sóng

– Tác giả: Tagor

– Nội dung

Qua lời trò chuyện của bé với mẹ, thể hiện tình yêu mẹ vô ngần của em, ca ngợi tình mẹ con bất diệt và thiêng liêng
– Nghệ thuật

Hình thức đối thoại lồng trong độc thoại và hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng – gợi tả –  tưởng tượng phong phú.
3. Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang

– Tác giả: Đi-phô

– Nội dung

Cuộc sống khó khăn và tinh thần lạc quan của nhân vật Rô-bin-xơn giữa vùng hoang đảo xích đạo trên mười năm trời
– Nghệ thuật

Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn của nhân vật xưng “Tôi” tự họa, kết hợp miêu tả
4. Bố của Xi-mông

– Tác giả: Mô-pat-xăng

– Nội dung

Nỗi tuyệt vọng của Xi-mông, tình cảm chân thành của chị Blang-sốt, sự bao dung của bác Phi-lip
– Nghệ thuật

Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật, kết hợp tự sự với nghị luận
5. Con chó Bấc

– Tác giả: Giắc Lân-đơn

– Nội dung

Tình thương yêu loài vật của Giôn Thooc-tơn và thế giới tâm hồn của con chó Bấc
– Nghệ thuật

Trí tưởng tượng phong phú khi đi sâu vào thế giới của con chó Bấc

275 lượt xem

1. Luyện tập về thơ

Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách hướng dẫn học Ngữ Văn 9 [tập một, tập hai] theo mẫu dưới đây:

STT

Tên bài thơ

Tác giả

Năm sáng tác

Thể thơ

Tóm tắt nội dung

Đặc sắc nghệ thuật

Bài làm:

STT

Tên bài thơ

Tác giả

Năm sáng tác

Thể thơ

Tóm tắt nội dung

Đặc sắc nghệ thuật

1

Đồng chí

Chính Hữu

1948

Tự do

Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng đội sâu sắc, thiêng liêng của những người lính trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.

Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tổ hiện thực và lãng mạn.

Hình ảnh thơ giản dị mà giàu sức khái quát.

Ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng, giàu sức biểu cảm.

2

Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Phạm Tiến Duật

1969

Tự do

Khắc họa hình ảnh của những người lính lái xe ở Trường Sơn với tư thế ung dung hiên ngang, tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn cùng niềm lạc quan của tuổi trẻ và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.

Giọng thơ ngang tàn, nghịch ngợm, rất gần với lời văn xuôi, lời đối thoại, lời nói thường ngày nhưng vẫn thú vị và giàu chất thơ.

Hình ảnh thơ độc đáo, đặc sắc.

3

Đoàn thuyền đánh cá

Huy Cận

1958

7 chữ

Khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.

Cảm hứng vũ trụ, cảm hứng lãng mạn.

Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo; có âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan.

4

Bếp lửa

Bằng Việt

1963

Tự do

Bài thơ là những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. Qua đó, bộc lộ những tình cảm sâu nặng đối với gia đình, quê hương, đất nước.

Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận.

Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành.

Sáng tạo hình ảnh bếp lửa – hình ảnh vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.

5

Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ

Nguyễn Khoa Điềm

1971

Tự do

Bài thơ bộc lộ tình yêu thương đằm thắm của người mẹ đối với con, tình cảm gắn bó với quê hương, với cuộc sống lao động và chiến đấu nơi núi rừng chiến khu, dù còn gian nan vất vả; đồng thời gửi gắm ước vọng con mau lớn khôn, khỏe mạnh, trở thành công dân của một đất nước tự do.

Cấu trúc lặp đi lặp lại của lời ru vừa tạo giọng điệu trữ tình, tha thiết, vừa mở rộng và xoáy sâu vào lòng người đọc sự ngọt ngào, trìu mến.

6

Ánh trăng

Nguyễn Duy

1978

5 chữ

Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Qua đó, gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.

Giọng thơ mang tính tự bạch, tâm tình, nhỏ nhẹ và chân thành sâu sắc.

Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa.

Ngôn ngữ thơ giản dị nhưng vô cùng hàn sức và mang ý nghĩa sâu xa.

7

Con cò

Chế Lan Viên

1962

Tự do

Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con người.

Bài thơ đậm đà chất liệu dân ca. Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao.

Hình ảnh, biểu tượng hàm chứa ý nghĩa mới, có giá trị biểu cảm, giàu tính triết lí.

8

Mùa xuân nho nhỏ

Thanh Hải

1980

5 chữ

Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước; góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.

Thể thơ năm chữ, gần với các làn điệu dân ca.

Bài thơ giàu nhạc điệu, với âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết.

Kết hợp những hình ảnh tự nhiên, giản dị, từ thiên nhiên với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, khái quát.

Cấu tứ chặt chẽ, sự phát triển tự nhiên của hình ảnh mùa xuân với các phép tu từ đặc sắc.

9

Viếng lăng Bác

Viễn Phương

1976

8 chữ

Niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn, niềm tự hào pha lẫn đau xót của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác.

Giọng điệu trang trọng, thành kính, tha thiết.

Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng có ý nghĩa sâu sắc.

10

Sang thu

Hữu Thỉnh

1977

5 chữ

Những cảm nhận tinh tế về sự chuyển giao nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời từ cuối hạ sang thu, qua đó thể hiện tình yêu quê hương đất nước và suy ngẫm về cuộc đời.

Hình ảnh thơ tự nhiên, không trau chuốt mà giàu sức gợi cảm.

11

Nói với con

Y Phương

In trong tập “Thơ Việt Nam 1945 – 1985”

Tự do

Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc.

Bài thơ giản dị, với những hình ảnh vừa cụ thể vừa mang ý nghĩa biểu tượng, giàu sắc thái biểu đạt và biểu cảm.

Cách nói giàu bản sắc của người miền núi tạo nên một giọng điệu riêng cho lời tâm tình mộc mạc mà sâu sắc của người cha đối với đứa con.

Cập nhật: 07/09/2021

Video liên quan

Chủ Đề