Lãi suất tiết kiệm trong nhóm big 4, gồm 4 ngân hàng thương mại cổ phần mà nhà nước nắm cổ phần chi phối, Agribank có mức lãi suất tiết kiệm cao nhất với 4,7%/năm; tiếp theo là Vietinbank 4,6%/năm; rồi đến BIDV 4,4%/năm; cuối cùng là Vietcombank: 4,3%/năm.
Ngân hàng
Kỳ hạn 6 tháng
Agribank
4,7%/năm
Vietinbank
4,6%/năm
BIDV
4,4%/năm
Vietcombank
4,3%/năm
3 nhóm ngân hàng ngoài nhà nước
Với các ngân hàng ngoài nhà nước có thể chia làm 3 nhóm. Nhóm thứ nhất có mức lãi suất tiết kiệm từ 6% trở lên. Nhóm này có 3 ngân hàng thương mại, cao nhất là Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam [PVcombank] với 6,4%/năm; tiếp theo là Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Dân [NCB] 6,3%; cuối cùng là Ngân hàng Xây dựng [CBbank] 6%.
Ngân hàng
Kỳ hạn 6 tháng
PVcombank
6,4%/năm
NCB
6,3%/năm
CBbank
6%/năm
Nhóm thứ hai đông đảo nhất, gồm các ngân hàng thương mại có mức lãi suất tiết kiệm trong khung 5%. Cao nhất là Bac A Bank vàHDBank cùng có mức lãi suất tiết kiệm 5,9%/năm; tiếp theo là Oceanbank, Bao Viet Bank và Viet A Bank cùng có mức lãi suất tiết kiệm 5,8%/năm; Ngân hàng Bản Việt [BVbank] và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn [SCB] cùng 5,75%/năm; Dong A Bank, Vietbank, Saigonbank và SHB cùng 5,7%/năm; Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam [VIB] 5,6%/năm; Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín [Sacombank] 5,5%/năm; Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu [GPBank] 5,45%/năm; Kien Long Bank 5,4%/năm; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông [OCB], Ngân hàng Bưu điện Liên Việt [LPBank], Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex [PGBank] cùng 5,3%/năm; Nam A Bank, Eximbank, MB, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng [VPBank] cùng 5,2%/năm; cuối cùng là 3 ngân hàng thương mại: Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam [MSB] TPBank và ACB cùng có mức lãi suất tiết kiệm 5%/năm.
Ngân hàng
Kỳ hạn 6 tháng
Bac A Bank
5,9%/năm
HDBank
5,9%/năm
Oceanbank,
5,8%/năm
Bao Viet Bank
5,8%/năm
Viet A Bank
5,8%/năm
BVbank
5,75%/năm
SCB
5,75%/năm
Dong A Bank
5,7%/năm
Vietbank
5,7%/năm
Saigonbank
5,7%/năm
SHB
5,7%/năm
VIB
5,6%/năm
Sacombank
5,5%/năm
GPBank
5,45%/năm
Kien Long Bank
5,4%/năm
OCB
5,3%/năm
LPBank
5,3%/năm
PGBank
5,3%/năm
Nam A Bank
5,2%/năm
Eximbank
5,2%/năm
MB
5,2%/năm
VPBank
5,2%/năm
MSB
5%/năm
TPBank
5%/năm
ACB
5%/năm
Nhóm thứ ba gồm các ngân hàng thương mại có mức lãi suất tiết kiệm dưới 5%/năm. Nhóm này có 3 ngân hàng thương mại.
Ngân hàng
Kỳ hạn 6 tháng
Techcombank
4,95%/năm
Seabank
4,95%/năm
ABBank
4,9%/năm
Như vậy, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam [PVcombank] là ngân hàng có mức lãi suất tiết kiệm cao nhất ở kỳ hạn 6 tháng: 6,4%/năm.
Ngày 2/1/2024, nhóm 4 ngân hàng lớn [Big4] gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam [Agribank], Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam [BIDV], Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam [Vietcombank] và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam [VietinBank] giảm mạnh thêm 0,3-0,5 điểm phần trăm so với tháng 11, trở thành nhóm ngân hàng có lãi suất thấp nhất trên thị trường.
Kể từ đầu tháng 1 đến nay, có 23/39 ngân hàng giảm lãi suất huy động. Mức giảm từ 0,3% đến 0,7% tuỳ kỳ hạn. Duy nhất ngân hàng PGBank tăng lãi suất tiết kiệm tại quầy và online tại các kỳ hạn trung và dài hạn.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, lãi suất thấp nhất hiện nay là 0,1%/năm. Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất là 0,7%/năm được áp dụng tại HDBank.
Khảo sát biểu lãi suất của gần 40 ngân hàng cho thấy lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1-3 tháng chỉ từ 1,9 – 4,3%/năm, kỳ hạn 6-9 tháng chỉ từ 2,2-4,3%/năm, kỳ hạn 12-24 tháng chỉ từ 3,8 – 5,8%/năm.
Ngoài ra, đa số các ngân hàng áp dụng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ở mức 0,3% tới 0,5%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng cao nhất hiện nay là 4,25%/năm, được áp dụng tại Ngân hàng Quốc dân [NCB].
Một ngân hàng khác trả lãi suất tiết kiệm 1 tháng trên 4% là CBBank. Ngoài ra, một số ngân hàng áp dụng lãi suất trên 3,7%/năm cho tiền gửi 1 tháng là Viet Capital Bank, OCB, Kiên Long Bank, Bảo Việt Bank..
Lãi suất tiết kiệm 1 tháng thấp nhất hiện nay là 1,9%/năm được áp dụng tại Vietcombank và SCB.
Ba ngân hàng có mức lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng cao nhất hiện nay là NCB 4,25%/năm; CBBank 4,2%/năm; Bảo Việt Bank 4,05%/năm. Ở chiều ngược lại, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng thấp nhất là 2,2%/năm được áp dụng tại Vietcombank và SCB.
Các ngân hàng thương mại nhà nước còn lại là Agribank, BIDV, Vietinbank áp dụng lãi suất 2,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng.
Những ngân hàng áp dụng lãi suất xấp xỉ 4%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là Nam Á, GPBank, Oceanbank, VietBank, OCB…
Lãi suất tiết kiệm cao nhất kỳ hạn 6 tháng là 5,3%/năm được áp dụng tại HDBank. Ngoài ra, có một số ngân hàng áp dụng lãi suất từ 5%/năm trở lên cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng như Kiên Long Bank và NCB, VietBank cùng 5,2%/năm; ABBank 5,1%/năm; Viet Capital Bank, Pvcombank, OCB, CBBank, Bảo Việt Bank..cùng áp dụng mức lãi suất 5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.
Tại hầu hết các ngân hàng, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng chỉ cao hơn kỳ hạn 6 tháng 0,1% đến 0,25/năm. Cá biệt, tại ABBank, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng chỉ còn 3,9%/năm; giảm sâu tới hơn 1% so với kỳ hạn 6 tháng [5,1%/năm].
Lãi suất tiết kiệm cao nhất kỳ hạn 12 tháng là 5,8%/năm, được áp dụng tại. Hầu hết các ngân hàng còn lại áp dụng lãi suất từ 5% đến 5,5%/năm cho tiền gửi 12 tháng.
Lãi suất tiết kiệm cao nhất kỳ hạn 18 tháng là 6,4%/năm tại HDBank và Maritime Bank. Một số ngân hàng áp dụng lãi suất trên 6%/năm cho tiền gửi 18 tháng như OCB, PGBank cùng 6,1%/năm; Kiên Long Bank 6%/năm.
Đối với tiền gửi 24 tháng hoặc 36 tháng, MBBank đang áp dụng lãi suất cao nhất hệ thống là 6,4%/năm.
Các mức lãi suất tiết kiệm nói trên đều dành cho tiền gửi của khách hàng cá nhân, lĩnh lãi cuối kỳ và có tính biến động. Các ngân hàng đều có những chính sách lãi suất riêng áp dụng cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào giá trị tiền gửi. Ngoài ra, mức lãi suất huy động thực tế có thể thay đổi tùy vào tình hình cân đối vốn của từng chi nhánh ngân hàng...