Làm lại biển số xe máy hết bao nhiêu tiền năm 2024

Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số. Theo đó, biển số định danh sẽ được cấp cho chủ xe có tên trên hệ thống đăng ký xe.

Ảnh minh họa: KT

Theo đó, khi làm thủ tục cấp biển số xe mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh thì cá nhân phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, cụ thể:

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thôngSTTChỉ tiêuKhu vực IKhu vực IIKhu vực IIIICấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số 1Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này150.000 -500.000150.000150.0002Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống2.000.000-20.000.0001.000.000200.0003Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời100.000 - 200.000100.000100.0004Xe máy [theo giá tính lệ phí trước bạ] aTrị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống500.000 - 1.000.000200.00050.000bTrị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng1.000.000 - 2.000.000400.00050.000cTrị giá trên 40.000.000 đồng2.000.000 - 4.000.000800.00050.000dXe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật50.00050.00050.000IICấp đổi giấy đăng ký 1Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số aÔ tô [trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này]150.000150.000150.000bSơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc100.000100.000100.000cXe máy [trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này]50.00050.00050.0002Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy30.00030.00030.0003Cấp lại biển số100.000100.000100.000IIICấp giấy đăng ký và biển số tạm thời [xe ô tô và xe máy]50.00050.00050.000

Trong đó:

- Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh;

- Khu vực II gồm: Các thành phố trực thuộc Trung ương [trừ thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh], các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;

- Khu vực III gồm: cCác khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

Căn cứ Biểu mức này, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi thường trú.

Trường hợp xe đã được đăng ký trước ngày 15/8/2023 thì có phải cấp lại biển số xe mới không?

Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định biển số xe định danh như sau:

Xe đã đăng ký biển 05 số trước ngày 15/8/2023 mà chủ xe chưa làm thủ tục thu hồi thì xác định đó là biển số xe định danh của chủ xe; Xe đã đăng ký biển 05 số mà chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8/2023 thì biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định;

Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu "LD", "DA", "MĐ", "R" thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số;

Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.

Như vậy, nếu đã đăng ký xe trước ngày 15/8/2023, thì biển số xe đó được xác định là biển số xe định danh của chủ xe, không phải cấp biển số xe mới. Đối với biển 3 hoặc 4 số thì vẫn tham gia giao thông bình thường trừ khi chủ xe có nhu cầu đổi sang biển số định danh hoặc khi thực hiện các thủ tục cấp đổi, cấp lại hoặc sang tên xe theo quy định.

* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online và VTVGo!

VOV.VN - Khi làm thủ tục cấp biển số xe mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh thì cá nhân phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 229 năm 2016 của Bộ Tài chính.

Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới được Bộ Công an ban hành ngày 01/07/2023, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2023 thì: Biển số xe sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe [gọi chung là "biển số định danh"].

Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số. Theo đó, biển số định danh sẽ được cấp cho chủ xe có tên trên hệ thống đăng ký xe.

Ảnh minh họa: KT

Theo đó, khi làm thủ tục cấp biển số xe mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh thì cá nhân phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, cụ thể:

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thôngSTT Chỉ tiêu Khu vực I Khu vực II Khu vực III I Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số 1 Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này 150.000 -500.000 150.000 150.000 2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống 2.000.000-20.000.000 1.000.000 200.000 3 Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời 100.000 - 200.000 100.000 100.000 4 Xe máy [theo giá tính lệ phí trước bạ] a Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống 500.000 - 1.000.000 200.000 50.000 b Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng 1.000.000 - 2.000.000 400.000 50.000 c Trị giá trên 40.000.000 đồng 2.000.000 - 4.000.000 800.000 50.000 d Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật 50.000 50.000 50.000 II Cấp đổi giấy đăng ký 1 Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số a Ô tô [trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này] 150.000 150.000 150.000 b Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc 100.000 100.000 100.000 c Xe máy [trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này] 50.000 50.000 50.000 2 Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy 30.000 30.000 30.000 3 Cấp lại biển số 100.000 100.000 100.000 III Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời [xe ô tô và xe máy] 50.000 50.000 50.000

Trong đó:

- Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội và TP.HCM;

- Khu vực II gồm: Các thành phố trực thuộc Trung ương [trừ thành phố Hà Nội và TP.HCM], các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;

- Khu vực III gồm: cCác khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

Căn cứ Biểu mức này, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và TP.HCM ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi thường trú.

Trường hợp xe đã được đăng ký trước ngày 15/8/2023 thì có phải cấp lại biển số xe mới không?

Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định biển số xe định danh như sau:

Xe đã đăng ký biển 05 số trước ngày 15/8/2023 mà chủ xe chưa làm thủ tục thu hồi thì xác định đó là biển số xe định danh của chủ xe; Xe đã đăng ký biển 05 số mà chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8/2023 thì biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định;

Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số;

Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.

Như vậy, nếu đã đăng ký xe trước ngày 15/8/2023, thì biển số xe đó được xác định là biển số xe định danh của chủ xe, không phải cấp biển số xe mới. Đối với biển 3 hoặc 4 số thì vẫn tham gia giao thông bình thường trừ khi chủ xe có nhu cầu đổi sang biển số định danh hoặc khi thực hiện các thủ tục cấp đổi, cấp lại hoặc sang tên xe theo quy định.

Cấp lại biển số xe máy hết bao nhiêu tiện?

Trường hợp 3: Cấp đổi biển số - 100.000 đồng đối với xe ô tô; - 50.000 đồng đối với xe máy.

Đăng ký biển số xe máy hết bao nhiêu tiện?

Đối với xe máy, nếu có giá trị từ 15.000.000 đồng trở xuống, thì lệ phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số là 1.000.000 đồng [khu vực I], 200.000 đồng [khu vực II] và 150.000 đồng [khu vực III]; xe trị giá trên 15.000.000- 40.000.000 đồng, mức lệ phí là 2.000.000 đồng [khu vực I]; 400.000 đồng [khu vực II ...

Làm biển số xe máy điện hết bao nhiêu tiện?

[**]: Chi phí ra biển số đăng ký xe máy điện: – Xe trị giá dưới 15 triệu: Phí 500.000 đồng. – Xe trị giá từ 15 triệu đến 40 triệu đồng: Phí 2.000.000 đồng. – Xe trị giá trên 40 triệu đồng: Phí 4.000.000 đồng.

Đăng ký biển số xe ô tô hết bao nhiêu tiện?

Đối với xe ôtô, thì mức phí được tính trên loại xe. Và mức lệ phí cấp biển số cao nhất đối với xe máy là 4.000.000 đồng và lệ phí cấp biển số xe ôtô cao nhất là 20.000.000 đồng.

Chủ Đề