Kinh an bản thủ ý có nghĩa là gì

Ph�m An ban l� Đại thừa của c�c Đức Phật, d�ng cứu tế sự tr�i dạt của ch�ng sinh. Việc ấy c� s�u để trị s�u t�nh. T�nh c� trong v� ngo�i. Mắt, tai, mũi, lưỡi, th�n, � gọi l� nội t�nh. Sắc thanh, hương, vị, x�c, t� niệm gọi l� ngoại t�nh. Kinh n�i rằng, c�c biển c� mười hai việc l� gọi sự thọ t� hạnh của s�u t�nh trong v� ngo�i, giống như biển thọ nhận c�c d�ng chảy, người đ�i mơ ăn cơm dường như kh�ng đầy đủ. Đồ chứa t�m tr�n đầy, kh�ng vật nhỏ n�o chẳng thấm, hoảng hốt, phảng phất, ra v�o kh�ng gi�n đoạn, nh�n kh�ng thấy h�nh, nghe kh�ng c� tiếng, ngược về trước kh�ng c�, t�m về sau cũng kh�ng, vi tế th�m diệu h�nh thể kh�ng sợi tơ, cọng t�c, Phạm thi�n, Đế Th�ch, Ti�n th�nh đ� chẳng soi s�ng, giống lặng y�n đến đ�y h�a sinh ra ư? Đ� chẳng phải l� c�i nh�n thấy của ph�m phu gọi l� ấm. Giống như người gieo giống �m thầm k�n đ�o mở tay đổ hạt giống, ch�ng sinh s�i c� đến h�ng vạn ức m� người b�n cạnh chẳng nh�n thấy h�nh dạng ch�ng, người gieo giống chẳng biết số lượng của ch�ng, một c�i n�t rơi xuống th� vạn c�i mọc l�n. Trong khoảnh khắc gảy m�ng tay, t�m c� ch�n trăm s�u mươi l� chuyển, một ng�y �một đ�m c� mười ba ức �. � c� một m� th�n t�m chẳng tự biết, giống như người gieo giống kia vậy. Do đ� d�ng hạnh tịch tĩnh r�ng buộc � v�o hơi thở đếm từ một đến mười. Đến số mười chẳng lầm lẫn � định tại đ�. Tiểu định ba ng�y, đại định bảy ng�y, tịch tĩnh kh�ng � niệm kh�c ng�y ra như chết gọi l� Nhất thiền. Thiền l� bỏ vậy! Bỏ mười ba ức � niệm dơ bẩn. Đ� thu hoạch số định rồi th� chuyển niệm trước theo trừ sạch t�m � ấy m� ch�nh c� hai � I� � định ở chỗ dựa theo, do ở ph�p t�nh vậy. Cặn đục ti�u diệt, t�m hơi trong sạch th� gọi đ� l� Nhị thiền. Lại trừ đi sự ch� � v�o đầu mũi ấy th� gọi l� Chỉ. Được hạnh Chỉ th� ba độc chạy tứ t�n, năm ấm, s�u tối, c�c bẩn diệt hết. Đuốc t�m thắp s�ng vượt qua ngọc Minh nguyệt, l�ng d�m t� bẩn giống như gương soi ở dưới b�n dơ lấm bẩn vậy. Ngửa l�n d�ng soi trời, �p xuống d�ng thấu đất, s�ng suốt th�nh đạt vạn c�i soi thấu, tuy c� c�i lớn của trời đất, nhưng kh�ng một người m� c� thể nh�n thấy. Sở dĩ vậy l� do sự vẩn đục ấy. Mọi t�m cấu bẩn c� thể vượt qua gương soi kia nếu được thầy giỏi nạo v�t, m�i dũa cho bụi mỏng, tối mờ qu�t sạch kh�ng c�n. Đem t�m đ� chiếu soi th� sợi l�ng, cọng t�c nhỏ nhặt m� kh�ng c�i nhỏ n�o chẳng r� rệt. Bẩn lui đi, s�ng c�n lại khiến cho t�m ấy hiển nhi�n vậy. T�nh tr�n đầy, � t�n loạn th� nghĩ mu�n điều chẳng biết một vậy. Giống như ở chợ bu�ng thả l�ng nghe ng�ng, rộng tiếp nhận mọi �m thanh, lui về ở y�n, nghĩ suy chẳng nhận biết tiếng n�i một người. L�ng bu�ng � thả, vẩn đục che sự th�ng su�t ấy. C�n như tự ở chỗ nh�n, t�m tư tịch mịch, chỉ kh�ng t� dục, kề tai lắng nghe th� vạn c�u chẳng mất. Nửa lời n�i ra ấy l� do l�ng lắng, � trong vậy. H�nh tịch, chỉ � treo ở đầu mũi gọi l� Tam thiền vậy. Trở lại quan s�t th�n ấy, từ đầu đến ch�n, ngược lại x�t kỹ nước bẩn của nội thể, l�ng dựng đứng rậm rạp, c�n nh�n thấy m�u mủ, nước miếng, nước mũi. Đối với t�m ấy đủ chiếu soi trời, đất, người, vật. Những thứ ấy thịnh hoặc suy, kh�ng c�n cũng chẳng mất, tin Phật, Tam bảo, mọi tối đều s�ng� Đ� gọi l� Tứ thiền. Nhiếp lấy t�m trở lại nghĩ c�c ấm đều diệt. Đ� gọi l� trở lại. Uế dục lặng hết, t�m ấy v� tưởng. Đ� gọi l� tịnh. Người được hạnh An ban th� l�ng ph�t lạnh liền s�ng. D�ng �nh s�ng n�y quan s�t th� kh�ng chỗ tối n�o chẳng nh�n thấy, việc từ v� số kiếp, việc mới đến, sự đổi thay nh�n vật, c�c c�i hiện tại. Trong đ� sẵn c� ph�p h�a của Thế T�n, việc tụng tập của đệ tử, kh�ng g� xa chẳng thấy, kh�ng tiếng g� chẳng nghe, hoảng hốt phảng phất, c�n mất tự do, lớn khắp t�m cực, nhỏ suốt mao ly, chế trời đất trụ mạng sống, thần đức mạnh hoại bệnh trời, khuấy động ba ng�n - di dời c�c c�i. T�m bất tư nghị chẳng phải chỗ Phạm thi�n d�, thần đức v� hạn l� do s�u hạnh. Khi Đức Thế T�n bắt đầu muốn n�i kinh ấy th� lớn đến chấn động, người trời đổi sắc, ba ng�n An ban, người kh�ng thể tin. Đến đ�y, Đức Thế T�n h�a l�m hai th�n, một l� H� Đẳng, một l� T�n Chủ, diễn cho nghĩa ấy xuất hiện vậy. Đại sĩ, Thượng nh�n s�u đ�i, mười hai nh�m kh�ng ai chẳng chấp h�nh. C� vị Bồ-t�t t�n l� An Thanh tự l� Thế Cao, con của ch�nh hậu vua nước An Tức, nhường nước cho ch� đi l�nh v�o bản thổ, ngao du khắp nơi, sau c�ng liền v�o ở kinh sư. Ng�i ấy l� người học rộng, hiểu nhiều, th�ng suốt như thần, bảy ch�nh đầy vơi, phong kh� tốt xấu, n�i lở đất động, ch�m cứu� c�c thuật, nh�n sắc diện biết bệnh, chim th� h�t k�u kh�ng �m thanh n�o chẳng soi thấu, �m sự rộng r�i của hai nghi thức. Thương x�t sự ngu tối của l� d�n, ng�i trước m�c tai họ, rồi mở mắt họ, muốn cho họ nh�n s�ng, nghe th�ng. Rồi từ từ mới diễn b�y Lục độ ch�nh ch�n, ng�i dịch kinh An ban b� mật th�m �o n�y. Người học m� bụi trần dấy l�n th� kh�ng g� chẳng trừ khử, gặp uế trược th� giữ g�n đạo đức thanh bạch vậy. T�i sinh ra muộn m�ng, bắt đầu c� thể v�c củi th� cha mẹ chết mất, ba thầy vĩnh biệt, ngước nh�n m�y bay, buồn kh�ng t�n thọ, n�i lời thương nhớ, nước mắt thầm rơi. Phước xưa chưa hết n�n t�i được hội kiến với ng�i H�ng L�m ở Nam Dương, ng�i B� Nghiệp ở Dĩnh Xuy�n v� ng�i Trần Tuệ ở Cối K�. Ba vị Hiền giả n�y hết l�ng tin đạo, chấp tr� đức hạnh, hoằng dương ch�nh ph�p, hăng h�i tiến tới, ch� đạo chẳng mệt mỏi. T�i theo những vị ấy thỉnh vấn th� khu�n đồng ph�p hợp, nghĩa kh�ng sai kh�c. Ng�i Trần Tuệ ch� nghĩa, t�i gi�p ch�m chước, chẳng phải sự truyền dạy của thầy n�n chẳng d�m tự do. Lời n�i của kẻ h�n nhiều vụng về, chẳng thấy � Phật! Nguyện xin những vị Hiền minh Th�nh triết c�ng chung thẩm x�t. Nghĩa c� th�m sự san định của bậc Th�nh triết, chung hiển hiện thần dung.

PHẬT THUYẾT ĐẠI AN BAN THỦ � KINH

�QUYỂN THƯỢNG�

Đức Phật ở tại nước Việt kỳ, l� nước X�-kỳ-sấu cũng c�n một t�n l� nước Gi�-nặc-ca-la.

Bấy giờ, Ng�i ngồi thực h�nh An ban Thủ � ch�n mươi ng�y. Ngồi một m�nh ch�n mươi ng�y l� để suy nghĩ t�nh to�n, muốn độ tho�t con người v� những lo�i biết cử động khắp mười phương. Ng�i lại n�i rằng:

- Ta h�nh An ban Thủ � ch�n mươi ng�y th� An ban Thủ � được � từ niệm tự tại. Rồi trở lại thực h�nh An ban Thủ �, lạ� thu �, thực h�nh niệm.

An l� th�n, Ban l� hơi thở, Thủ � l� đạo. Thủ tức l� cấm, cũng gọi l� chẳng phạm giới. Cấm cũng l� giữ, giữ l� giữ khắp tất cả, kh�ng phạm điều g�. � l� hơi thở, � cũng l� đạo vậy.

An l� sinh, Ban l� diệt, � l� nh�n duy�n, Thủ tức l� đạo vậy.

An l� đếm, Ban l� theo d�i, Thủ � l� dừng vậy.

An l� niệm đạo, Ban l� giải kết, Thủ � l� chẳng rơi v�o tội lỗi.

An l� tr�nh tội, Ban l� chẳng mắc tội, Thủ � l� đạo.

An l� định, Ban l� kh�ng l�m cho lay động, Thủ � l� kh�ng loạn �.

An ban Thủ � gọi l� chế ngự �, đến được v� vi.

An l� c�, Ban I� kh�ng. � niệm c� chẳng được đạo, � niệm kh�ng th� chẳng được đạo, cũng chẳng nghĩ c�, cũng chẳng nghĩ kh�ng, ch�nh l� ứng với định kh�ng, � theo đạo m� l�m. C� th� gọi l� mu�n vật, kh�ng th� gọi l� nghi, cũng gọi l� trống rỗng vậy.

An l� nh�n duy�n gốc, Ban l� kh�ng xử sở. Đạo nh�n biết vốn kh�ng từ đ�u đến, cũng biết diệt kh�ng đi về đ�u. Đ� I� Thủ � vậy.

An l� thanh, Ban l� tịnh, Thủ l� v�, � l� vi. Đ� l� thanh tịnh v� vi. V� l� sống, vi l� sinh, chẳng bị khổ nữa n�n gọi l� sống vậy.

An l� chưa, Ban l� khởi, do chưa khởi n�n liền thủ �. Nếu đ� khởi � th� thủ �. Nếu � đ� khởi th� chạy đi, v� chẳng thủ n�n phải l�m cho n� trở lại. Vậy n�n Đức Phật n�i An ban Thủ � vậy.

An l� thọ năm ấm, Ban l� trừ năm ấm, Thủ � l� hiểu biết nh�n duy�n, chẳng theo th�n, miệng, �. Thủ � th� kh�ng vướng mắc v�o đ�u l� thủ �, c� chỗ vướng mắc l� chẳng thủ �. V� sao? V� � khởi rồi lại diệt. � chẳng khởi l�n lại l� đạo. Đ� l� thủ �. Thủ � 1� kh�ng khiến cho � sinh. L�m ph�t sinh nh�n c� chết l� chẳng thủ �, kh�ng khiến cho � chết; c� chết nh�n c� sinh, � cũng chẳng chết th� đ� gọi l� đạo.

An ban Thủ � c� mười th�ng tuệ l� Sổ tức, Tương t�y, Chỉ, Qu�n, Ho�n, Tịnh, Tứ đế. Đ� l� mười tr� th�nh tựu; nếu hợp với kinh ba mươi bảy phẩm th� hạnh th�nh tựu.

Thủ � v� như lửa đ�n c� hai c�ng dụng: Một l� ph� trừ tối, hai l� chiếu s�ng, c�n Thủ � th� một l� ph� hoại si, hai l� thấy tuệ.

Thủ � th� � từ nh�n duy�n sinh, sẽ duy�n theo nh�n duy�n kh�ng chấp trước. Đ� l� Thủ �.

Thủ � c� ba nh�m:

1. Giữ khiến cho chẳng được sinh.

2. Đ� sinh th� phải mau ch�ng diệt.

3- Việc đ� l�m th� phải từ đ�y về sau kể h�ng ức vạn kiếp, hối hận chẳng l�m lại nữa.

Thủ c�ng � đều kh�c nhau, giữ cho tất cả mười phương, biết đối ph�p chẳng phạm th� đ� l� Thủ; biết đ� l� v� vi th� đ� l� �. Đ� l� sự kh�c nhau của Thủ v� �. Trong Thủ � c� bốn niềm vui:

1. Biết c�i vui cần thiết.

2. Biết c�i vui ph�p.

3. Biết c�i vui cao thượng.

4. Biết c� vui th�ch đ�ng.

Ph�p l� hạnh, đắc l� đạo. S�u việc Thủ � c� trong, c� ngo�i. Sổ, T�y, Chỉ đ� l� ngo�i? Qu�n, Ho�n, Tịnh đ� l� trong l� t�y theo đạo vậy. V� sao? V� niệm tức, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh l� muốn tu tập � gần đạo. L�a khỏ� s�u việc n�y l� theo thế gian. Sổ tức l� ngăn chận �, tương t�y l� th�u �, chỉ l� định �, qu�n l� l�a �, ho�n l� nhất �, tịnh l� giữ �. Do con người chẳng thể chế ngự � n�n h�nh s�u việc n�y. V� sao sổ tức? Do loạn � vậy. V� sao chẳng được? Do chẳng biết. V� sao chẳng được thiền? Do chẳng bỏ tập để chứng diệt, thực h�nh đạo vậy!

Sổ tức l� đất, tương t�y l� c�y, chỉ l� c�i �ch, qu�n l� hạt giống, ho�n l� mưa, tịnh l� l�m việc. S�u việc như vậy mới theo đạo được. Sổ tức cắt đứt b�n ngo�i, tương t�y cắt đứt b�n trong, chỉ l� dừng tội, h�nh qu�n từ bỏ �, chẳng thọ thế gian l� ho�n, niệm đứt l� tịnh. � loạn phải sổ tức, � định phải tương t�y, � dứt phải h�nh chỉ, muốn đắc đạo phải qu�n, chẳng hướng ngũ ấm n�n ho�n, kh�ng c� sở hữu l� tịnh. Nhiều việc phải sổ tức, �t việc phải tương t�y, � b�n trong hết phải h�nh chỉ, sợ thế gian phải qu�n, chẳng muốn thế gian l� ho�n, niệm dứt l� tịnh vậy. V� sao sổ tức? V� chẳng muốn theo năm ấm. V� sao tương t�y? V� muốn biết năm ấm. V� sao Chỉ? V� muốn qu�n s�t năm ấm. V� sao qu�n ấm? V� muốn biết gốc của th�n. V� sao muốn biết gốc của th�n? V� muốn bỏ khổ. V� sao ho�n? V� ch�n sinh tử. V� sao tịnh? V� ph�n biệt năm ấm chẳng thọ nhận, rồi theo t�m con đường tr� tuệ m� để được hiểu biết, m� đạt sở nguyện. Khi h�nh tức l� t�y theo đếm, kh� tương t�y l� theo niệm, khi Chỉ l� theo định, khi qu�n l� theo tịnh, khi ho�n l� theo �, khi tịnh l� theo đạo, cũng 1� theo h�nh vậy.

Sổ tức l� bốn � chỉ, Tương t�y l� bốn � đoạn, Chỉ l� niệm bốn Thần t�c, Qu�n l� năm căn v� năm Lực, Ho�n l� bảy Gi�c �, Tịnh l� t�m Ch�nh đạo vậy. Được Tức m� chẳng Tương t�y th� chẳng phải l� Thủ �. Được Tương t�y m� chẳng Chỉ th� chẳng phải l� Thủ �. Được Chỉ m� chẳng qu�n th� chẳng phải l� Thủ �. Được Qu�n m� chẳng Ho�n th� chẳng phải l� Thủ �. Được Ho�n m� chẳng Tịnh th� chẳng phải l� Thủ �. Được Tịnh m� lại Tịnh mới l� Thủ �. Đ� niệm Tức th� �c chẳng sinh. Lại th�m sổ l� c�ng ngăn chận �, chẳng theo s�u suy. H�nh Tương t�y l� muốn l�a s�u suy; h�nh Chỉ l� muốn khước trừ s�u suy; h�nh Qu�n l� muốn đoạn trừ s�u suy; h�nh Ho�n l� muốn chẳng thọ s�u suy; h�nh Tịnh l� muốn diệt s�u suy; đ� diệt hết th� theo đạo.

Sổ tức l� muốn ngăn chận �. Hơi thở c� d�� c� ngắn n�n phải lại ngăn chận � d�i � ngắn. V� sao Thủ �? V� muốn dừng �c. �c cũng c� thể giữ, cũng chẳng thể giữ. V� sao? V� �c đ� hết th� chẳng phải giữ vậy.

Sổ tức c� ba việc:

1. Phải ngồi m� thực h�nh.

2. Thấy sắc phải nghĩ l� v� thường bất tịnh.

3. Phải hiểu s�n nhuế, ngu si, tật đố khiến cho qua đi.

Sổ tức loạn th� phải biết nh�n duy�n ph�t khởi, phải biết ch�nh l� nội �.

Hơi thở thứ nhất loạn th� ch�nh l� lỗi của ngoại �. V� hơi thở từ b�n ngo�i v�o.

Hơi thở thứ hai loạn th� ch�nh l� lỗi của nội � v� hơi thở từ trong ra.

Hơi thở ba, năm, bảy, ch�n... thuộc về ngoại �.

Hơi thở bốn, s�u, t�m, mười... thuộc về nội �.

Tật đố, s�n nhuế, ngu si l� ba � ở b�n trong. S�t, đạo, d�m, hai lưỡi �c khẩu, n�i dối, th�u dệt l� bảy � v� c�c việc c�n lại thuộc về b�n ngo�i. Được hơi thở l� ngo�i, chẳng được hơi thở l� trong.

Hơi thở từ � sinh ra, � niệm, hơi thở hợp l�m một lần đếm. Hơi thở hết th� đếm l� một cũng chẳng phải l� một v� � ở ngo�i, hơi thở chưa hết vậy. V� như đếm tiền, � ở số năm đếm l� một. Sổ tức sở dĩ trước đếm hơi thở v�o l� v� b�n ngo�i c� bảy �c, b�n trong c� ba �c. Do �t chẳng thể thắng nhiều n�n trước đếm hơi thở v�o. Sổ tức chẳng được th� mất � căn bản. � căn bản gọi l� phi thường, khổ, kh�ng, phi th�n. Mất � n�y th� rơi v�o đi�n đảo cũng l� mất thầy. Thầy l� khi bắt đầu ngồi, hơi thở h�t v�o thứ nhất m� được th�n an th� liền theo thứ lớp tiến h�nh. V� mất � căn bản ấy n�n chẳng được hơi thở. Khi Sổ tức, � thường phải nghĩ về phi thường, khổ, kh�ng, phi th�n, đếm l� hơi thở ra cũng diệt, h�t v�o cũng diệt. Biết được thế rồi th� được đạo mau ch�ng, phải giữ g�n � sợ phi thường. Được � n�y tức l� được hơi thở vậy.

Hơi thở v�o, hơi thở ra sở dĩ kh�c l� v� hơi thở ra l� sinh tử ấm, hơi thở v�o l� tưởng ấm. C� l�c hơi thở ra l� thống dương ấm, hơi thở v�o l� thức ấm. Do đ� n�n l� kh�c. Đạo nh�n phải ph�n biệt � n�y.

Hơi thở v�o l� chẳng thọ tội, hơi thở ra l� trừ tội, thủ � l� l�a khỏi tội.

Hơi thở v�o l� thọ nh�n duy�n, hơi thở ra l� đến với nh�n duy�n, thủ � l� chẳng l�a khỏi nh�n duy�n.

Sổ tức chẳng được c� ba l� do:

1. Tội đến.

2. H�nh chẳng đắp đổi nhau.

3. Chẳng tinh tấn.

Hơi thở v�o ngắn, hơi thở ra d�i, kh�ng c� c�i để nghĩ đến l� � đạo. C� c�i để nghĩ l� tộ�. Tội cốt ở ngo�i chẳng ở trong. Khi sổ tức, c� l�a khỏi � l� hơi thở nhanh d�i, đạt được thở l� hơi thở nhanh ngắn. Chẳng an m� thở l� d�i, an định m� thở l� ngắn. Nghĩ đến mu�n vật th� thở d�i, kh�ng nghĩ g� l� thở ngắn. Chưa đến mười hơi thở m� qu�n đi rồi đếm lại th� hơi thở d�i, được mười hơi thở th� hơi thở ngắn. Đạt được hơi thở l� ngắn. V� sao? V� dừng chẳng đếm lại. Đạt được hơi thở cũng l� d�i. V� sao? V� hơi thở chẳng ngưng n�n l� d�i. Thở nhanh d�i tự biết, thở nhanh ngắn tự biết th� đ� gọi l� � c� mặt tự biết d�i ngắn. � biết d�i ngắn l� tự biết. � chẳng biết d�i ngắn l� ch�ng tự biết vậy.

Đạo nh�n h�nh An ban Thủ � muốn dừng � th� phải c� nh�n duy�n g� mới được dừng �? Phải nghe n�� về An ban Thủ �!

Thế n�o l� An? Thế n�o l� Ban? An l� hơi thở v�o, Ban l� hơi thở ra. Niệm hơi thở chẳng l�a th� gọi l� An ban. Thủ � l� muốn được dừng �. Đối với người tu h�nh mới học th� c� bốn thứ h�nh An ban Thủ �; diệt trừ hai �c, mười s�u thắng, tức thời tự biết đến hạnh An ban Thủ �, khiến cho họ được dừng �.

Những g� l� bốn thứ?

1. Đếm.

2. Tương t�y.

3. Dừng.

4. Qu�n.

Những g� l� hai �c?

1. Kh�ng qu� mười hơi thở.

2. Kh�ng giảm mười số.

Những g� mười s�u thắng?

Tức thời tự biết thở nhanh d�i, tức tự biết thở nhanh ngắn, tức tự biết thở nhanh động th�n, tức tự biết thở nhanh yếu, tức tự biết thở nhanh an ổn, tức tự biết thở nhanh chẳng an ổn, tức tự biết thở nhanh dừng, tức tự biết thở nhanh chẳng dừng, tức tự biết thở nhanh l�ng hoan lạc, tức tự biết thở nhanh l�ng chẳng hoan lạc, tức tự biết nội t�m nghĩ vạn vật đ� qua đi chẳng thể trở lại, tự biết đạt được hơi thở nhanh, tự biết b�n trong kh�ng nghĩ g�, tự biết nghĩ hơi thở nhanh, tự biết n�m bỏ việc suy nghĩ hơi thở nhanh, tự biết chẳng n�m bỏ sự suy nghĩ hơi thở nhanh, tự biết bu�ng bỏ th�n mạng hơi thở nhanh, tự biết chẳng bu�ng bỏ th�n mạng hơi thở nhanh tự biết. Đ� l� mười s�u thứ tức thời tự biết.

Hỏi:

- Những g� l� Kh�ng qu� mười số? Kh�ng dưới mười số?

�p:

- Hơi thở đ� hết m� chưa đếm th� đ� l� qu�. Hơi thở chưa hết m� đếm th� đ� l� dưới. Mất đếm cũng xấu, chẳng đếm kịp cũng xấu. Đ� l� hai thứ �c. Đến hơi thở thứ hai m� loạn l� hơi thở ngắn. Đến hơi thở thứ ch�n m� loạn l� hơi thở d�i. Được mười hơi thở l� hơi thở an ổn. Tương t�y l� nhỏ. � tại hơi thở d�i liền chuyển �: v� sao ta nghĩ d�i? � tại hơi thở ngắn th� tức thời hiểu chẳng được khiến cho � dừng. Dừng l� chấp trước. Bu�ng bỏ th�n mạng th� gọi l� h�nh tức. Được � đạo liền bu�ng bỏ th�n mạng, chưa được � đạo thường y�u th�ch th�n n�n chẳng bu�ng bỏ th�n mạng.

Hơi thở v� tế l� đạo, hơi thở d�i l� sinh tử. Hơi thở ngắn động l� sinh tử. D�i đối với đạo l� ngắn. V� sao? V� chẳng được � đạo, kh�ng tri kiến n�n l� ngắn vậy. Sổ tức l� đơn, tương t�y l� k�p, chỉ l� một �, qu�n l� biết �, ho�n l� l�m đạo, tịnh l� v�o đạo.

Khi đếm l� niệm đến hơi thở thứ mười l� giữ lại. Đ� l� thiền b�n ngo�i.

Nghĩ th�n bất tịnh, theo sự trống rỗng th� đ� l� thiền b�n trong.

Khi thiền m� �c ph�p đến chẳng thọ th� đ� gọi l� bỏ. Ngậm miệng đếm hơi thở, theo luồng hơi ra v�o, biết hơi ph�t ra ở đ�u, diệt đi ở chỗ n�o, � c� điều nghĩ nhớ th� chẳng đếm hơi thở được. � c� chậm nhanh, lớn nhỏ cũng chẳng đếm hơi thở được. Tai nghe thanh �m hỗn loạn cũng chẳng đếm hơi thở được vậy. Đếm hơi thở m� � ở tại số hơi thở l� chẳng kh�o. H�nh � ở tại � th� l� dừng, đếm hơi thở m� � chỉ ở tại hơi thở th� đ� l� chẳng kh�o. Phải biết rằng, � từ đ�u khởi th� hơi theo đ� diệt. Đ� mới ứng hợp với nh�n duy�n đếm hết th� liền được định �.

Thủ � l� nghĩ hơi thở ra, v�o. Đ� nghĩ đến hơi thở th� chẳng sinh ra �c n�n gọi l� thủ �.

Hơi thở thấy nh�n duy�n sinh, kh�ng nh�n duy�n diệt nh�n duy�n đoạn th� hơi thở dừng vậy.

Đếm hơi thở l� ch� th�nh, hơi thở chẳng loạn l� nhẫn nhục. Đếm hơi thở vi tế, lại chẳng biết ra hay v�o th� như vậy phải giữ một niệm l� Chỉ vậy.

Hơi thở ở tại th�n cũng ở b�n ngo�i. Được nh�n duy�n th� hơi thở s�nh ra. Tội chưa hết n�n c� hơi thở. Đoạn dứt nh�n duy�n th� hơi thở chẳng sinh ra nữa.

Đếm hơi thở d�ng l�m thiền thứ hai. V� sao? V� do chẳng đợi niệm n�n l�m theo thiền thứ hai. Đếm hơi thở l� chẳng thủ �, niệm hơi thở mới l� thủ �. Hơi thở từ ngo�i v�o m� hơi thở chưa hết th� hơi thở ở tại nhập, � ở tại tận, thức ở tại số vậy. Mười hơi thở c� mười � l� mười b� buộc. Tương t�y c� hai � l� hai b� buộc. Chỉ l� một � l� một b� buộc, chẳng đếm được hơi thở l� �c, v� � chẳng thể b� buộc. �c � dừng th� mới đếm được. Đ� l� điều h�a c� thể buộc � được. Đ� được hơi thở, bỏ hơi thở; đ� được tương t�y, bỏ tương t�y; đ� được chỉ, bỏ chỉ; đ� được qu�n, bỏ qu�n, kh�ng trở lại. Kh�ng trở lại l� kh�ng đếm hơi thở.

Hơi thở cũng sai khiến �, � cũng sai khiến hơi thở. Hơi thở c� sở niệm l� hơi thở sai khiến �, kh�ng sở niệm l� � sai khiến hơi thở vậy. Hơi thở c� bốn việc:

1. Gi�.

2. Hơi.

3. Tức.

4. Suyển.

C� tiếng l� gi�, kh�ng tiếng l� kh�, ra v�o l� tức, hơi ra v�o bất tận l� suyển vậy. Sổ tức cắt đứt b�n ngo�i, tương t�y cắt đứt b�n trong.

Đếm từ ngo�i v�o l� cắt đứt b�n ngo�i, cũng muốn l�a nh�n duy�n b�n ngo�i. Đếm từ trong ra l� muốn l�a nh�n duy�n b�n trong. Ngo�i l� ly th�n, trong l� ly �. Ly th�n, ly � đ� l� tương t�y; hơi thở ra v�o đ� l� hai việc vậy. Sổ tức l� muốn cắt đứt nh�n duy�n trong ngo�i.

Những g� l� trong ngo�i?

Đ� l� nh�n, nhĩ, tỹ khẩu, th�n, � l� b�n trong. Sắc, thanh, hương, vị, tế hoạt niệm l� b�n ngo��. H�nh hơi thở l� khiến cho � hướng về kh�ng, chỉ muốn dừng những � c�n lại.

Thế n�o l� hướng về kh�ng?

Trong hơi thở kh�ng g� vậy!

Đếm hơi thở � c� rong ruổi kh�ng?

Tức thời biết l� tội nặng, � nhẹ, tội dẫn � đi nhanh ch�ng n�n chẳng biết vậy. H�nh đạo rồi được hơi thở, tự ch�n hơi thở th� � muốn chuyển chẳng muốn đếm. Như vậy m� được hơi thở. Tương t�y, chỉ, qu�n cũng vậy. Biết hơi thở ra v�o diệt m� diệt l� được tướng của hơi thở v� biết sinh tử, chẳng cho l� được tướng sinh tử, rồi được Tứ Thiền m� chỉ niệm �kh�ng� l� trồng c�y đạo.

H�nh hơi thở rồỉ được định, lại chẳng lạ� hay biết hơi ra v�o th� liền c� thể qu�n.

1. Phải quan s�t năm mươi lăm việc.

2. Phải quan s�t mười hai nh�n duy�n trong th�n.

Hỏi:

- Hơi thở ra v�o chắc c� chỗ kh�ng?

�p:

- Khi hơi thở v�o ch�nh l� chỗ ấy, khi hơi thở ra ch�nh l� chỗ ấy! Khi sổ tức, th�n ngồi, thống dương, tư tường, sinh tử thức dừng lại chẳng h�nh. Đ� l� ngồi. Niệm hơi thở được đạo, lại t�nh to�n th� hơi thở kh�ng biết g�.

Hỏi:

- Niệm tức được đạo v� sao l� kh�ng biết g�?

�p:

- � biết hơi thở, hơi thở kh�ng biết �. Đ� l� kh�ng biết g�! Con người chẳng thể t�nh to�n được �, liền điều khiển đếm hơi thở l� muốn khiến cho � định. Tuy đếm hơi thở chỉ chẳng sinh ra �c nhưng kh�ng c� th�ng tuệ. Phải h�nh những g� th� được th�ng tuệ? Phảỉ đếm hơi thở từ một đến mười, ph�n biệt định loạn, hiểu biết phương c�ch đối trị. Đ� được định � th� liền theo th�ng tuệ. Nếu được t�nh to�n l� rơi v�o qu�n vậy.

Hỏi:

- Những g� l� đếm?

- Đếm th� gọi l� sự việc. V� như người c� việc lại c�n cầu t�m. Đ� l� t�nh tội, c�n đạo nh�n th� t�nh phước. V� sao ch�nh l� số mười. Một � khởi l�n t�nh l� một, hai � khởi l�n t�nh l� hai... cuối c�ng t�nh đến mười m� đến mười l� hết n�n n�i rằng số mười l� phước. Lại người c� tội th� do chẳng thể hủy hoại hơi thở n�n l� tội, cũng gọi l� sinh tử của � chẳng diệt. Rơi v�o thế gian rồ� chẳng cắt đứt việc thế gian l� tội vậy. S�u t�nh l� s�u việc c�ng thống dương, tư tưởng, sinh tử, thức hợp l�m mười việc để ứng với mười hơi thở b�n trong. S�t sinh, trộm cắp, d�m dật, lưỡng thiệt, �c khẩu, vọng ng�n, ỷ ngữ, tật đố, s�n nhuế, ngu si ứng với mười hơi thở b�n ngo�i. Đ� gọi l� dừng chẳng h�nh vậy.

Hỏi:

- Những g� l� mười s�u việc?

�p:

- Mười s�u việc l� đếm đến mười s�u th� gọi l� sổ tức, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh. Đ� l� mười s�u việc, l� h�nh động chẳng rời khỏi, l� theo đạo vậy.

Hỏi:

- Sổ tức nghĩ đến gi� l� theo sắc, th� v� sao ứng với đạo?

�p:

H�nh � tại đạo, đếm chẳng nghĩ đến sắc, hơi hết liền diệt. Rơ� v�o v� thường m� biết v� thường l� đạo vậy. Đạo nh�n muốn đạt đạo th� cần phải biết hai việc ngồi, h�nh: một l� ngồi, hai l� h�nh.

Hỏi:

- Ngồi c�ng h�nh l� đồng hay chẳng đồng?

�p:

- C� l�c đồng c� l�c chẳng đồng. Sổ tức, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh, s�u việc n�y c� khi l� ngồi, c� khi l� h�nh. V� sao? V� sổ tức định � đ� l� ngồi, � theo ph�p đ� l� h�nh. Đ� khởi l�n � chẳng rời khỏi l� h�nh, cũng l� ngồi vậy. Ph�p tọa thiền th� một chẳng t�nh hai, hai chẳng t�nh một. Một m� t�nh hai l� đếm một hơi thở chưa hết liền n�i rằng hai th� đ� l� một t�nh ra hai. Như vậy l� vượt qua. Hai t�nh một l� hơi thở đ� v�o l� hai. M� n�i I� một. Đ� l� hai t�nh một. Như vậy l� đếm chẳng kịp. Từ ba đến bốn, năm đến s�u, bảy đến t�m, ch�n đến mười đều tự c� ph�n biệt sắp xếp, phải ph�n biệt sự t�y thuộc, ở một t�nh một, ở hai t�nh hai. Đ� ph�p thực h�nh theo tr�nh tự đi l�n. C� ba c�ch ngồi t�y theo đạo:

1. Ngồi đếm hơi thở.

2. Ngồi tụng kinh.

3. Ngồi hoan hỷ nghe kinh.

Đ� l� ba vậy.

Ngồi c� ba thứ:

1. Ngồi vị hợp.

2. Ngồi tịnh.

3. Ngồi kh�ng c� kết.

Thế n�o l� ngồi vị hợp? Đ� l� � đặt v�o h�nh động chẳng rời, gọi l� ngồi vị hợp.

Sao gọi l� ngồi tịnh? Gọi ngồi chẳng niệm l� ngồi tịnh.

Sao gọi l� ngồi kh�ng c� kết? Đ� l� kết sử đ� hết, gọi l� ngồi kh�ng c� kết vậy.

Hơi thở c� ba nh�m:

1. Hơi thở tạp.

2. Hơi thở tịnh.

3. Hơi thở đạo.

Chẳng l�m đạo đ� l� hơi thở tạp. Đếm đến mười hơi thở chẳng loạn th� đ� l� hơi thở tịnh. Đ� được đạo th� đ� l� hơi thở đạo vậy. Hơi thở lại c� ba nh�m, c� hơi thở lớn, c� hơi thở trung, c� hơi thở vi tế. Miệng c� n�i gọi l� hơi thở lớn dừng, niệm đạo l� hơi thở trung dừng, được Tứ thiền l� hơi thở vi tế dừng vậy.

Hỏi:

- V� sao Đức Phật dạy người đếm hơi thở để Thủ �?

�p:

- C� bốn nh�n duy�n:

1. Do chẳng muốn đau.

2. Do tr�nh loạn �.

3. Do đ�ng lại, chẳng muốn gặp gỡ sinh tử.

4. Muốn được đạo N�-ho�n.

V� như n�i mặt trời kh�ng �nh s�ng th� c� bốn nh�n duy�n:

1. Do c� m�y.

2. Do c� bụi.

3. Do c� gi� lớn.

4. Do c� kh��.

Đếm hơi thở chẳng được cũng c� bốn nh�n duy�n:

1. Do niệm sinh tử t�nh to�n.

2. Do ăn uống nhiều.

3. Do mệt mỏi cực nhọc.

4. Do ngồi chẳng được lại th�m gốc tội lỗi.

Bốn việc n�y đến đều c� tướng. Ngồi đếm hơi thở m� bỗng nhi�n nghĩ đến việc kh�c th� l�m mất đi � của hơi thở, đ� l� tướng của niệm t�nh to�n. Xương cốt đau hết chẳng thể ngồi l�u. Đ� l� tướng của ăn nhiều. Th�n nặng nề, � mơ m�ng chỉ muốn ngủ nghỉ, đ� l� tướng mệt mỏi. Ngồi m�i m� chẳng đếm được một hơi thở th� đ� l� tướng của gốc tội lỗi. Do biết tội phải kinh h�nh. Hoặc ngồi đọc kinh văn, � chẳng tập quen tội th� họa cũng ti�u tan vậy. Đạo nh�n h�nh đạo phải nghĩ đến gốc. Những g� l� gốc? T�m, �, thức, ch�nh l� gốc. Ba c�i n�y đều chẳng thấy, sinh ra rồi liền diệt, � gốc chẳng sinh ra lại, được � n�y l� đạo. � gốc của � đ� diệt th� kh�ng c� đau, lại th�m nh�n duy�n sinh liền cắt đứt vậy. Định � c�ng ng�y c�ng tiến bộ hơn. V� định � c� l�c từ đếm hơi thở được, c� l�c từ tương t�y được, c� l�c từ chỉ được, c� l�c từ qu�n được. T�y theo nh�n duy�n được định � m� trực tiếp tu h�nh. H�nh hơi thở cũng rơi v�o tham. V� sao? V� � đ� định th� liền vui mừng n�n liền chấp hơi thở ra, hơi thở v�o. Khi niệm diệt, hơi thở sinh ra th� th�n sinh ra, hơi thở diệt th� th�n diệt, c�n chưa tho�t khỏi khổ sinh tử. V� sao? V� vui mừng rồi th� cho l� như vậy n�n liền tham m� dừng lại vậy.

Đếm hơi thở muốn mau, tương t�y muốn chậm, c� l�c đếm hơi thở phải chậm r�i, c� l�c tương t�y phải nhanh ch�ng. V� sao? V� đếm hơi thở m� � chẳng loạn th� phải chậm r�i, đếm hơi thở m� � loạn th� phải l� nhanh ch�ng. Tương t�y cũng đồng như vậy.

Đếm lần thứ nhất cũng kh�c với sở niệm của tương t�y! Tuy đếm hơi thở phải biết hơi ra v�o, nhưng � đặt ở tại số vậy.

Đếm hơi thở lại đi với tương t�y. Chỉ, qu�n l� chẳng đếm được hơi thở v� đời trước c� tập quen tương t�y. Chỉ, qu�n tuy được tương t�y nhưng chỉ, qu�n phải trở lại từ việc đếm hơi thở m� khởi l�n vậy.

Đếm hơi thở m� � chẳng l�a th� đ� l� l�a ph�p, chẳng phải ph�p. Đếm hơi thở th� � chẳng t�y theo tội. � ở tại thế gian th� liền rơi v�o tội lỗi vậy.

Đếm hơi thở l� chẳng muốn � loạn. � do chẳng loạn lại h�nh tương t�y th� chứng tiếp � cao hơn v� biết l� chỉ. Chỉ c�ng qu�n đồng, ho�n c�ng tịnh đồng vậy. H�nh đạo được � vi tế th� phải đảo � l� phải trở lại đếm hơi thở.

Nếu đọc kinh rồi mới lại h�nh thiền m� � vi tế th� chẳng đếm hơi thở v� h�nh tương t�y vậy.

Đức Phật c� s�u � thanh khiết l�: Đếm hơi thở, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh. Đ� l� s�u việc c� thể chế ngự v� h�nh vậy. Hơi thở cũng l� �, cũng chẳng phải l� �. V� sao? V� khi đếm � ở ngay tại hơi thở. Khi chẳng đếm th� � v� hơi thở đều tự hoạt động. Đ� l� chẳng phải � từ hơi thở sinh ra. Chỉ th� kh�ng c� � vậy.

C� người chẳng sai khiến � m� � sai khiến con người. Người sai khiến � l� đếm hơi thở, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh, niệm kinh ba mươi bảy phẩm, đ� l� sai khiến �. C� người chẳng h�nh đạo, tham cầu theo dục th� đ� l� � sai khiến con người vậy. Hơi thở c� hơi thở bẩn m� bẩn chẳng khử trừ th� chẳng được hơi thở.

Những g� l� dơ bẩn của hơi thở? Đ� l� ba thứ tối kịch liệt trong c�c tối, l� cấu bẩn của hơi thở.

Những g� l� ba tối? Đ� ch�nh l� sự tối tăm trong th�n kh� ba độc khởi l�n n�n n�i ba tối. Ba độc:

1. Tham d�m.

2. S�n nhuế.

3. Ngu si.

Con người đều v� ba việc n�y m� chết n�n n�i l� độc vậy.

Khi đếm hơi thở, � ở tại đếm; khi hơi thở chưa đếm th� c� ba �: C� � thiện, c� � �c, c� � chẳng thiện chẳng �c. Người muốn biết đắc tướng hơi thở th� phải quan s�t mu�n vật v� những sắc đẹp, � chẳng lại chấp trước th� đ� l� đắc tướng hơi thở, c�n � lại chấp trước th� đ� l� chưa đắc, phải lại tinh tấn.

H�nh giả muốn trừ hết � th� phải biết l� gọi s�u t�nh l� nh� của �, tham �i mu�n vật đều l� nh� của � vậy. Tương t�y l� gọi việc l�m ph�p thiện m� từ đ� được giải tho�t. Phải c�ng với tương t�y, cũng gọi l� chẳng theo năm ấm, s�u nhập. Hơi thở c�ng � theo nhau vậy.

Hỏi:

- Thứ ba l� Chỉ v� sao dừng ở đầu mũi?

�p:

- Do đếm hơi thở, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh đều từ mũi ra v�o. � quen chỗ cũ, cũng l� dễ nhận biết. Do đ� n�n đặt ở đầu mũi vậy. �c � đến th� cắt đứt l� Thiền. C� l�c dừng lại ở đầu mũi, c� l�c dừng lại ở trong t�m. Ở tại chỗ dừng lại l� chỉ. Khi t� đến l�m loạn � người th� Qu�n thẳng v�o một việc, c�c �c đến t�m sẽ kh�ng động, v� t�m chẳng sợ! Chỉ c� bốn:

1. Số đếm.

2. Chỉ tương t�y.

2. Chỉ đầu mũi.

4. Chỉ dứt t�m.

Chỉ nghĩa l� phải chế ngự l�m dừng lại năm lạc, s�u nhập vậy.

Hơi thở v�o đến hết, dừng ở đầu mũi, nghĩa l� �c chẳng v�o nữa, đến đầu mũi dừng lại.

Hơi thở ra đến hết th� đặt ở đầu mũi, nghĩa l� � chẳng l�a khỏi th�n h�nh hướng theo �c n�n đặt ở đầu mũi. Cũng c� nghĩa l� hơi thở kh� mới v�o, liền nhất niệm hướng về chẳng chuyển đổi, hơi thở ra v�o cũng chẳng biết th� đ� l� Chỉ vậy.

Chỉ l� như hơi thở ra, hơi thở v�o � biết trước khi ra, chẳng biết sau khi ra. Hay biết trước l� � quan s�t lẫn nhau, tức l� xem x�t hơi thở ra v�o thấy suy bại, tức l� thọ tướng sợ sinh tử, tức l� khước từ �, theo tướng đạo � vậy.

Kh�ng tương t�y l� chỉ đặt niệm ở đầu mũi, chẳng nghĩ đến nh�n duy�n năm ấm. Tội đoạn, � diệt cũng chẳng thở mau. Đ� l� Chỉ vậy.

Kh�ng tương t�y nghĩa l� kh�ng c� � niệm ra v�o nữa, theo nh�n duy�n năm ấm, lại chẳng thở mau.

Thứ tư l� Qu�n, khi qu�n hơi thở hoại c�ng qu�n th�n thể kh�c với hơi thở th� thấy nh�n duy�n sinh, kh�ng c� nh�n duy�n diệt. T�m � thọ tướng l� � muốn c� sở đắc. T�m cho l� nh�n duy�n hội tụ th� phải diệt vong, liền cắt đứt � muốn, chẳng hướng đến nữa. Đ� gọi l� t�m � thọ tướng.

Do nhận thức được nh�n duy�n m� c�ng quan s�t lẫn nhau, nghĩa l� biết được nh�n duy�n năm ấm. Hơi thở ra cũng qu�n, hơi thở v�o cũng qu�n m� qu�n nghĩa l� quan s�t năm ấm. Đ� gọi l� c�ng qu�n, cũng ứng với � v� � quan s�t lẫn nhau, l� nh�n duy�n đ�i, ở b�n trong cắt đứt �c m� niệm đạo vậy.

Qu�n hơi thở ra kh�c, hơi thở v�o kh�c, nghĩa l� hơi thở ra l� sinh tử ấm, hơi thở v�o l� tư tưởng ấm. C� l�c hơi thở ra l� thống dương ấm, hơi thở v�o l� thức ấm. T�y theo nh�n duy�n khởi l�n l� thọ ấm. Chỗ hướng về của � kh�ng c� thường d�ng, cho n�n l� kh�c. Đạo nh�n n�n ph�n biệt để biết, cũng gọi l� hơi thở ra diệt, hơi thở v�o sinh, hơi thở v�o diệt, hơi thở ra sinh vậy. Kh�ng c� nghĩa l� � người v� � vạn vật khởi l�n rồi diệt, vật sống lại chết. Đ� l� kh�ng c� vậy.

Chẳng phải hơi thở ra l� hơi thở v�o, chẳng phải hơi thở v�o l� hơi thở ra. Chẳng phải nghĩa l� khi hơi thở ra th� � chẳng niệm hơi thở v�o, khi hơi thở v�o � chẳng niệm hơi thở ra. Do sở niệm kh�c n�n n�i l� chẳng phải vậy. Trung t�n nghĩa l� v�o trong đạo thấy nh�n duy�n của đạo m� tin đạo. Đ� l� trung t�n vậy.

Thứ năm l� Ho�n bỏ kết, nghĩa l� bỏ bảy �c của th�n. Thứ s�u l� Tịnh bỏ kết, nghĩa l� bỏ ba �c của �. Đ� gọi l� ho�n. Ho�n tức l� � chẳng khởi �c nữa. �c l� chẳng ho�n; Ho�n th�n nghĩa l� ho�n �c. Đạt được thứ năm l� ho�n th� c�n c� th�n m� cũng kh�ng th�n. V� sao? V� c� � th� c� th�n, kh�ng � th� kh�ng th�n. � l� hạt giống của người. Đ� gọi l� ho�n.

Ho�n nghĩa l� � chẳng khởi �c. Khởi �c th� đ� l� chẳng ho�n, cũng gọi l� trước gi�p th�n, sau gi�p �. Chẳng s�t, đạo, d�m, hai lưỡi, �c khẩu, n�i dối, n�i th�u dệt, đ� l� gi�p th�n. Chẳng tật đố, s�n nhuế, ngu si, đ� l� gi�p �.

Ho�n ngũ ấm th� v� như mua v�ng m� được đ� liền n�m bỏ xuống đất chẳng d�ng. �Con người tham �i năm ấm bị thống khổ liền chẳng muốn. Đ� l� ho�n ngũ ấm vậy.

Thế n�o l� thấy chỗ diệt tận?

Đ� I� kh�ng sở hữu. Đ� l� chỗ diệt.

Hỏi:

- Đ� kh�ng sở hữu th� v� sao gọi l� chỗ?

�p:

- Chỗ kh�ng sở hữu c� bốn chỗ:

1. Lo�i chim lấy kh�ng trung l�m chỗ.

2. La-h�n lấy N�-ho�n l�m chỗ.

3. Đạo lấy kh�ng c� l�m chỗ.

4. Ph�p ở tại chỗ quan s�t vậy.

Hơi thở ra, hơi thở v�o thọ tướng của năm ấm nghĩa l� � t� niệm mau ch�ng chuyển trở lại ch�nh niệm do sinh tỉnh gi�c m� cắt đứt thọ tướng năm ấm. N�i rằng thọ nghĩa l� thọ tướng chẳng thọ vậy. Do thọ tướng năm ấm n�n biết khởi ở đ�u v� diệt ở đ�u.

Diệt l� thọ mười hai nh�n duy�n. Con người từ mười hai nh�n duy�n sinh ra, cũng từ mười hai nh�n duy�n chết đi. Chẳng niệm l� chẳng niệm năm ấm vậy. Biết khởi ở đ�u, diệt ở đ�u nghĩa l� nh�n duy�n thiện �c khởi l�n liền lại diệt đi, cũng gọi l� th�n, cũng gọi l� hơi sinh diệt.

Niệm th� sinh, chẳng niệm th� diệt, � c�ng th�n đồng đẳng nhau. Đ� l� cắt đứt đường sinh tử. Tại v�ng sinh tử n�y, tất cả việc �c đều từ � đến vậy. H�m nay chẳng trước kia, trước kia chẳng l� h�m nay, nghĩa l� niệm trước đ� diệt th� niệm bấy giờ chẳng phải l� niệm trước đ�. Cũng c� nghĩa l� việc l�m dời trước v� việc l�m đời nay đều tự được phước ri�ng. Cũng c� nghĩa l� việc l�m thiện h�m nay chẳng phải l� việc l�m �c trước kia. Cũng nghĩa l� hơi thở b�y giờ chẳng phải l� hơi thở trước đ�, hơi thở trước đ� chẳng phải hơi thở b�y giờ vậy. V� sinh tử ph�n biệt tức l� � niệm sinh th� liền sinh ra, � niệm diệt th� liền diệt đi n�n n�i rằng sinh tử. Phải ph�n biệt vạn vật v� th�n, phước qu� khứ, vị lai đ� hết.

V� sao vậy? V� hết l� do sinh ra liền diệt, m� diệt th� liền hết. Đ� biết hết th� phải tận lực cầu vậy. Nh�n l�n đầu kh�ng sở t�ng lai nghĩa l� người kh�ng từ đ�u đến m� � khởi l�n l� người. Cũng nghĩa l� người chẳng tự l�m người đến, tức l� c� chỗ từ đ� đến, người tự l�m tự được, đ� l� v� sở t�ng lai vậy. Sinh tử phải ph�n biệt, nghĩa l� biết ph�n biệt năm ấm. Cũng nghĩa l� biết ph�n biệt sinh tử của �, � của người l� thường. Biết kh�ng c� thường cũng l� ph�n biệt vậy.

Nh�n sau kh�ng xứ sở l� hiện tại h�m nay chẳng thấy tội v� ở hội sinh tử sẽ bị tội, kh�ng c� ai tho�t khỏi tội. N�n n�i rằng, nh�n sau kh�ng c� xứ sở chưa được Đạo t�ch th� kh�ng chết giữa chừng, nghĩa l� phải được mười lăm �, th� chẳng chết nửa chừng. Cần phải được mười lăm � mới v�o Đạo, cũng chuyển l�n đến A-la-h�n vậy. Được đạo nửa chừng cũng chẳng được nửa chừng, mạng tận l� hơi thở, �, th�n gồm ba việc. Đ� l�, � thiện �c cần phải được Đạo t�ch [dấu đạo], nhưng cũng lại nửa chừng bị hủy hoại. Hơi thở chết lại sinh, � thiện khởi lại diệt. Th�n cũng chẳng bị chết nửa chừng.

Những g� l� tịnh? Gọi những sự tham dục l� chẳng tịnh, trừ khử tham dục th� đ� l� tịnh.

Những g� l� tướng của năm ấm? V� như lửa l� ấm th� củ� l� tướng vậy. Từ hơi thở đến tịnh đ� đều l� qu�n, nghĩa l� qu�n th�n tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh vốn I� kh�ng c�. � b�n trong đếm hơi thở, � b�n ngo�i cắt đứt nh�n duy�n �c. Đ� l� hai � vậy.

Hỏi:

- V� sao chẳng quan s�t th�n thể trong ngo�i trước m� ngược lại qu�n sổ tức, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh trước?

�p:

- Do � bất tịnh n�n chẳng thấy th�n, � tịnh rồi liền thấy hết trong ngo�i th�n. Đạo c� mười ch�n hạnh; do người c� mười ch�n bệnh n�n cũng c� muời ch�n thứ thuốc: Qu�n th�n nghĩ chất dơ, đ� l� thuốc ngừng tham d�m; nghĩ bốn Đẳng t�m đ� I� thuốc dừng s�n nhuế. Tự kể vốn do nh�n duy�n g� m� c�, đ� l� thuốc dừng ngu si.

An ban Thủ �, đ� l� thuốc trị nghĩ nhiều. Tự quan s�t th�n thể trong ngo�i: G� l� th�n, g� l� thể? Xương thịt l� th�n! S�u t�nh hợp l�m thể! Những g� l� s�u t�nh? Đ� l� mắt hợp với sắc, tai nhận lấy tiếng, mũi t�m về hương, miệng muốn nếm vị, th�n ưa mịn l�ng, � l� hạt giống, l� si� l� vật c� sinh.

Th�n thể trong ngo�i, sở dĩ xuất hiện lại l� ở đ�u? Đ� l� con người tham cầu c� lớn nhỏ, c� trước sau. Nghĩa l� c�i muốn được phải ph�n biệt qu�n. Qu�n m� thấy l� niệm. Niệm m� nh�n qu�n thấy th� tức l� biết. Th�n thể chỉ nghĩa l� ngồi th� niệm khởi, m� niệm khởi th� � chẳng rời. Chỗ m� đặt � b�m v�o l� thức. Đ� l� th�n qu�n dừng vậy.

L�c hơi thở ra, hơi thở v�o m� niệm diệt th� niệm diệt c�i g�? Đ� l� khi niệm hơi ra v�o hết, �, hơi thở diệt l� khi niệm hơi thở ra, hơi thở v�o diệt. V� như vẽ v�o hư kh�ng th� kh�ng c�; � sinh tử, � đạo đều vậy cả. Khi niệm hơi thở ra, hơi thở v�o diệt th� cũng chẳng n�i hơi thở v� � đ� đến l�c diệt. Khi niệm hơi thở ra, hơi thở v�o diệt th� vật từ nh�n duy�n sinh ra m� chặt đứt gốc l� l�c diệt vậy. Thống dương trong ngo�i quan s�t thấy tức l� thấy chỗ khởi l�n của thống dương. Đ� l� quan s�t thấy vậy. Thống dương trong ngo�i l�: vật đẹp b�n ngo�i l� ngoại dương, vật xấu b�n ngo�i l� ngoại thống. � vừa l�ng b�n trong l� nội dương, � chẳng vừa l�ng b�n trong l� nội thống. Ở b�n trong l� nội ph�p, ở nh�n duy�n b�n ngo�i l� ngoại ph�p. Cũng gọi mắt l� nội v� sắc l� ngoại, tai l� nộ� v� tiếng l� ngoại, mũi l� nội v� hương l� ngoại, miệng l� nội v� vị l� ngoại, t�m l� nội v� niệm l� ngoạ�. Thấy sắc đẹp mịn m�ng � muốn được th� đ� l� dương, thấy th� xấu � chẳng th�ch dụng th� đ� l� thống, đều rơi v�o tội lỗi vậy. Thống dương qu�n chỉ l�, như người đau tay, � chẳng nghĩ đau m� ngược lại nghĩ c�i đau của tất cả th�n kh�c. Như vậy đ� � chẳng ở tại chỗ đau, l� ngưng đau. Cũng c� thể nghĩ, cũng chẳng thể nghĩ, nghĩ đau kh�ng chỗ b�m. Tự y�u th�n th� phải quan s�t th�n người kh�c. � y�u th�n người kh�c th� phải tự quan s�t th�n cũng l� chỉ vậy.

Thống dương trong ngo�i sở dĩ xuất hiện lại l� tại sao? Đ� l� người thấy sắc y�u th�ch c� mỏng c� d�y. � họ chẳng xem ngang bằng nhau, nhiều với �t c� kh�c, lại ph�n biệt, qu�n đạo th� n�n quan s�t b�n trong; c� sự si m� th� phải quan s�t b�n ngo�i để tự chứng nghiệm vậy. Th�n, t�m, thống dương đều tự kh�c. Bị lạnh, n�ng, dao, gậy l�m cho đau th� đ� l� th�n thống. Được cơm ăn ngon, xe chở, �o đẹp... những tiện nghi của th�n th� đ� l� th�n dương. T�m Thống l� th�n tự lo, lại lo cho người kh�c v� mu�n việc th� đ� l� t�m thống. L�ng được sự tốt đẹp v� những điều hoan hỷ th� đ� l� t�m dương vậy. Qu�n tưởng của � th� c� hai nh�n duy�n: ở b�n trong cắt đứt �c niệm đạo.

Một l� năm dục, s�u suy phải chế ngự v� cắt đứt. Qu�n l� tự quan s�t th�n m� th�n chẳng biết to nhỏ. Do biết được mới hiểu, đ� l� � � quan s�t nhau. � � quan s�t nhau th� hơi thở cũng l� �, đếm cũng l� �. Khi đếm quan s�t hơi thở l� � � quan s�t nhau vậy. � qu�n chỉ l�, muốn chế ngự d�m chẳng l�m, muốn chế ngự s�n nhuế chẳng nổi giận, muốn chế ngự ngu si chẳng tạo t�c, muốn chế ngự tham chẳng cho cầu c�c việc �c, tất cả chẳng hướng đến. Đ� l� qu�n Chỉ. Cũng nghĩa l� do biết kinh Ba mươi bảy phẩm thường niệm chẳng rời l� Chỉ vậy. Hơi thở ra, hơi thở v�o hết định liền qu�n l�, hết nghĩa l� tội hết, định nghĩa l� hơi thở dừng. Định, qu�n nghĩa l� qu�n chỉ, ho�n, tịnh vậy. Tận chỉ nghĩa l� ta c� thể n�i l� hiểu, l� khắp c�ng, l� đổi. Đ� l� tận chỉ vậy. Hơi thở khởi l�n như bố th�, l�m phước, tất cả thiện ph�p đ� khởi rồi liền diệt. Lại � nghĩ t�, hướng đến th�i quen g�y tội cũng v� số; � đời xưa, đời nay chẳng tương t�y như vậy v� người kh�c cũng vậy, đ� hay biết th� phải cắt đứt. Đ� cắt đứt th� tức l� � trong ngo�i, � qu�n dừng.

Ph�p trong ngo�i, ph�p trong gọi th�n, ph�p ngo�i l� người kh�c, c� ph�p tr� giới, c� ph�p chẳng tr� giới. Đ� l� ph�p trong v� ngo�i vậy. Ph�p trong nghĩa l� tu h�nh th�ng suốt chẳng rời kinh Ba mươi bảy phẩm, tất cả việc c�n lại, � chẳng vướng v�o trong đ�.

L�m đạo đạt được đạo. Đ� l� nội ph�p. Ngoại ph�p l� rơi v�o sinh tử, l� tạo sinh tử n�n bị s�nh tử chẳng tho�t khỏi. Tất cả phải cắt đứt, m� cắt đứt rồi l� qu�n nội ngoại ph�p. Ph�p Qu�n dừng l�, mọi người đều cho tự th�n l� th�n, nhưng suy t�nh kỹ c�ng th� chẳng phải l� th�n của ta. V� sao? V� th�n c� mắt, c� h�nh sắc m� mắt cũng chẳng phải l� th�n, sắc cũng chẳng phải l� th�n. V� sao? V� người đ� chết d� c� mắt cũng kh�ng thấy g�, cũng c� h�nh sắc nhưng kh�ng phản ứng g�.

Th�n như vậy chỉ c� thức, m� thức cũng chẳng phải l� th�n. V� sao? V� thức kh�ng c� h�nh sắc, cũng kh�ng c� sự ngưng nhẹ, như vậy kể về mắt, tai, mũi, lưỡi, th�n, � cũng vậy. Được vậy l� ph�p qu�n ngưng, cũng gọi chẳng nghĩ �c l� ngưng, c�n niệm �c l� chẳng ngưng. V� sao? V� � tạo t�c vậy.

PHẬT THUYẾT ĐẠI AN BAN THỦ � KINH

�QUYỂN HẠ

Hơi thở ra, hơi thở v�o tự hiểu, hơi thở ra, hơi thở v�o tự biết. Đang l�c ấy l� hiểu, về sau l� biết. Hiểu l� hiểu hơi thở d�i, ngắn. Biết l� biết hơi thở sinh, diệt, th�, tế, chậm, mau. Hơi thở ra, hơi thở v�o hiểu hết t�m l� hay biết hơi thở ra v�o, l�c muốn b�o l� hết, cũng cho l� th�n, mu�n vật sinh lại diệt. T�m l� t�m �. Thấy qu�n rỗng kh�n l�, h�nh đạo được qu�n, chẳng c�n thấy th�n th� liền rơi v�o trống rỗng. Kh�ng sở hữu l� � kh�ng c� chỗ b�m. � c� chỗ b�m l� do c� chỗ. Cắt đứt s�u nhập liền được hiền minh. Hiền gọi l� th�n, minh gọi l� đạo vậy. Biết chỗ n�o ra, chỗ n�o diệt l� v� như nghĩ về đ�, đ� ra, gỗ v�o th� đ� liền diệt. Năm ấm cũng vậy, sắc ra thống dương v�o, thống dương ra tư tưởng v�o, tư tưởng ra sinh tử v�o, sinh tử ra thức v�o. Đ� ph�n biệt thế mới theo kinh Ba mươi bảy phẩm.

Hỏi:

- Thế n�o l� tư duy đạo v� v�?

�p:

- Tư l� t�nh to�n, duy l� nghe. V� l� chẳng nghĩ đến mu�n vật, vi l� đ�ng như lời n�i l�m, đạo l� được, n�n n�i rằng, tư duy đạo v� vi vậy. Tư l� nghĩ, Duy l� ph�n biệt trắng đen. Đen l� sinh tử, trắng l� đạo. Đạo kh�ng sở hữu m� đ� ph�n biệt kh�ng sở hữu th� kh�ng l�m g�, n�n n�i rằng tư duy đạo v� vi. Nếu chấp c� việc l�m, chỗ b�m v�u l� chẳng phải tư duy. Tư cũng l� vật, duy l� hiểu �; hiểu � th� liền biết mười hai việc nh�n duy�n. Cũng gọi tư l� nghĩ, duy l� suy x�t vậy. Cắt đứt sinh tử được thần t�c, nghĩa l� � c� nghĩ l� sinh, kh�ng nghĩ l� chết. Được thần t�c th� c� thể bay đi n�n n�i rằng sinh tử phải cắt đứt.

Được thần t�c c� năm �:

1. Hỷ.

2. Tin.

3. Tinh tấn.

4. Định.

5. Th�ng.

Niệm bốn Thần t�c chẳng tận lực th� được năm th�ng, niệm tận lực th� tự tại hướng đến s�u th�ng. L�m đạo nh�n bốn Thần t�c được năm th�ng, nếu tận � c� thể được s�u th�ng. Tận � nghĩa l� � mu�n vật chẳng muốn vậy.

1. T�n.

2. Tinh tấn.

3. �.

4. Định.

5. Th�ng tuệ.

Năm việc n�y l� bốn Thần t�c. Niệm l� lực gồm c� s�u việc. Theo T�n l� thuộc về niệm bốn Thần t�c. Theo Hỷ, theo N�ệm, theo Tinh tấn, theo Định, theo Tuệ th� thuộc năm căn vậy. Theo Hỷ định gọi l� T�n đạo, theo Lực định gọi l� Tinh tấn, theo � định gọi l� � niệm định, theo Th� định gọi l� h�nh đạo vậy. V� gieo trồng n�n c� gốc, việc hữu vi đều l� �c, sinh ra tư tưởng chẳng thể thắng được, nghĩa l� đắc thiền th� nhận ch�nh l� lực, cũng nghĩa l� �c chẳng thể thắng thiện. V� diệt lại khởi l�n n�n l� lực. Lực định th� �c � muốn đến chẳng thể hoại được thiện � n�n l� lực định vậy.

Đạo nh�n h�nh đạo chưa đắc Qu�n th� phải nỗ lực đắc qu�n. Đối với đối tượng qu�n, m� � chẳng chuyển l� đắc qu�n. Dừng �c l� một ph�p, ngồi thiền qu�n hai ph�p, c� khi qu�n th�n, c� khi qu�n �, c� khi qu�n hơi thở, c� khi qu�n c�, c� khi qu�n kh�ng� tại nơi nh�n duy�n n�n ph�n biệt qu�n. Dừng một ph�p �c, qu�n hai ph�p �c cho đến hết - Chỉ qu�n l� qu�n đạo. �c chưa hết chẳng thấy đạo, �c đ� hết rồi mới được nh�n thấy đạo vậy. Dừng một ph�p �c l� biết c� thể ngăn chận tất cả �c; chẳng chấp trước � l� Chỉ, cũng l� được sổ tức, tương t�y, chỉ. Được sổ tức, tương t�y, chỉ tức l� dừng một ph�p �c, m� �c đ� dừng th� liền được qu�n, l� qu�n hai ph�p, l� được bốn Đế, l� h�nh tịnh. Sẽ lại t�c tịnh l� biết khổ th� bỏ tập, biết tận th� h�nh đạo, như khi mặt trời mọc th� tịnh chuyển ra mười hai cửa.

Kinh n�i rằng, theo đạo th� được giải tho�t, trừ tối thấy s�ng như khỉ mặt trời mọc. V� như mặt trời mọc thấy được nhiều nơi v� loại bỏ b�ng tối, m� tối l� khổ. V� sao biết n� l� khổ? V� c� nhiều sự ngăn ngại n�n biết l� khổ.

Thế n�o l� bỏ tập? Đ� l� chẳng tạo t�c sự việc.

Thế n�o l� chứng tận? Đ� l� kh�ng sở hữu. Đạo l� nhận thức r� Khổ, cắt đứt Tập, chứng Tận v� niệm Đạo. Bất từ khổ sinh, chẳng bị khổ th� cũng kh�ng c� thức. Đ� l� Khổ. Chứng tận l� biết người đều phải gi�, bệnh, chết. Chứng l� biết vạn vật đều phải diệt. Đ� l� chứng tận. V� như mặt trời mọc l�m bốn việc:

1. Trừ tối như l� tr� tuệ c� thể hoại ngu si.

2. Chiếu s�ng, nghĩa l� ngu si trừ rồỉ chỉ c�n tr� tuệ.

3. Thấy sắc mu�n vật l� thấy những chất dơ bẩn của th�n.

4. Th�nh thục mu�n vật.

Giả sử kh�ng c� mặt trời, mặt trăng th� vạn vật chẳng th�nh thục. Con người kh�ng c� tr� tuệ th� � ngu si chẳng bị nấu ch�n. Phần l�m đầu ti�n tr�n đều l�m l�, việc l�m khi đ� l�m th� chẳng ph�n biệt n�i. Nghĩa l� h�nh năm điều đ�ng. Niệm, th�n, t�m đều l�m. Theo Đế niệm ph�p, � b�m v�o trong ph�p, theo Đế niệm ph�p m� � b�m v�o sở niệm ph�t sinh th� cầu sinh tử, được sinh tử, cầu Đạo được đạo, trong ngo�i t�y theo sự sinh khởi của �. Đ� l� Niệm ph�p.

� b�m v�o ph�p l�, từ bốn Đế tự biết � sinh ra l� sẽ được, chẳng sinh l� chẳng được, liền khước từ �, sợ chẳng d�m phạm. Sở h�nh, sở niệm lu�n ở tại đạo. Đ� l� � b�m trong ph�p vậy. Đ� gọi l� ph�p ch�nh từ đế khởi l�n, vốn b�m v�o �. Ph�p ch�nh th� gọi l� Đạo ph�p. Từ đế tức l� bốn Đế. Vốn khởi b�m v�o �, nghĩa l� vạn sự hướng về sinh tử đều vốn từ � khởi l�n, liền b�m v�o �, liền c� � do năm ấm khởi l�n cần phải cắt đứt m� gốc cắt đứt th� năm ấm liền cắt đứt. C� l�c tự cắt đứt chẳng niệm, � tự khởi l�n l� tội lỗi.

Lại nữa, chẳng định tại đạo l� tội chưa hết vậy. � b�m v�o ph�p nghĩa l� sự thật � niệm mu�n vật l� nằm ngo�i ph�p, trong � chẳng niệm mu�n vật l� đưa đến đạo ph�p. Năm ấm l� ph�p sinh tử, kinh Ba mươi bảy phẩm l� đạo ph�p. � b�m v�o trong ph�p nghĩa l� chế ngự năm ấm chẳng phạm, cũng nghĩa l� thường niệm đạo chẳng rời. Đ� l� � b�m v�o trong ph�p. C�i gốc ch�nh l�, c�i ở b�n ngo�i l� vật, gốc l� phước ở b�n trong, gồm lại l� kinh Ba mươi bảy phẩm. H�nh đạo chẳng phải l� đầu mối nhất thời n�n n�i đến c�i gốc, nghĩa l� tu h�nh kinh ph�p Ba mươi bảy phẩm. Như theo thứ lớp m� h�nh, � chẳng v�o t� l� ch�nh n�n gọi l� c�i gốc ch�nh. C�i gốc ch�nh đều tự h�nh kh�c, d�ng v� vi đối với gốc, d�ng chẳng cầu l� đối với ch�nh, d�ng v� vi l� đối với v� vi, d�ng chẳng thường l� đối với đạo, d�ng kh�ng c� l� đối với c�i kh�ng c�, cũng kh�ng c� gốc, cũng kh�ng c� ch�nh, l� kh�ng sở hữu. Định Gi�c thọ th�n! Như vậy ph�p n�i đạo nghĩa l� ph�p định. N�i đạo nghĩa l� n�i từ nh�n duy�n được đạo. Thấy ấm thọ tức l� thọ năm ấm. C� v�o tức l� v�o trong năm ấm. Nh�n c� s�nh tử ấm tức l� thọ ch�nh. Ch�nh l� đạo tự ch�nh, chỉ phải tự ch�nh t�m vậy. Người h�nh An ban Thủ � được sổ tức, được tương t�y, được chỉ th� liền hoan hỷ. Bốn thứ n�y v� như d�i lửa thấy kh�i th� chẳng thể l�m ch�n được vật. Được những vui g� cho l� chưa được xuất yếu?

An ban Thủ � c� mười t�m phiền n�o khiến cho người chẳng theo đạo:

1. �i dục.

2. S�n nhuế.

3. Si.

4. H� lạc.

5. Mạn.

6. Nghi.

7. Chẳng thọ h�nh tướng.

8. Thọ tướng người kh�c.

9. Chẳng niệm.

10. Niệm kh�c.

11. Niệm chẳng đầy.

12. Qu� tinh tấn.

13. Tinh tấn bất cập.

14. Kinh sợ.

15. � cưỡng chế.

16. Lo.

17. Vội v�ng.

18. � h�nh �i chẳng điều độ.

Đ� l� mười t�m phiền n�o. Chẳng hộ mười t�m nh�n duy�n n�y th� chẳng được đạo, nếu hộ th� liền được đạo vậy.

Chẳng thọ h�nh tướng nghĩa l� chẳng quan s�t ba mươi s�u vật, chẳng niệm ba mươi bảy phẩm. Đ� l� chẳng thọ h�nh tướng. Thọ tướng người kh�c nghĩa l� chưa được mười hơi thở liền h�nh tương t�y. Đ� l� thọ tướng người kh�c. Niệm kh�c l� khi hơi thở v�o nghĩ hơi thở ra, khi hơi thở ra nghĩ hơi thở v�o. Đ� l� niệm kh�c. Niệm chẳng đầy nghĩa l� chưa được nhất thiền liền nghĩ nhị thiền. Đ� l� niệm chẳng đầy. � cưỡng chế nghĩa l� ngồi m� loạn � chẳng được hơi thở th� phải kinh h�nh, đọc kinh để loạn chẳng khởi. Đ� l� cưỡng chế �. Tinh tấn l� v� tr� tuệ m� theo s�u việc n�y, đ� l� sổ tức, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh. Đ� l� s�u vậy.

C�i g� l� thở? C�i g� l� hơi thở? C�i g� l� hơi? C�i g� l� lực? C�i g� l� gi�?

Chế tức l� �, hơi thở l� mạng, thủ l� hơi, l� thấy nghe gi�, l� lực c� thể n�i năng co duỗi theo đạo, l� c� thể cử động s�n nhuế nặng. Cốt yếu l� từ thủ � được đạo.

Do duy�n g� được thủ �? Do từ đếm, chuyển được hơi thở; hơi thở chuyển th� tương t�y. Chỉ, qu�n, ho�n, tịnh cũng lại như vậy.

H�nh đạo muốn được chỉ � phải biết ba việc:

1. Trước qu�n niệm th�n vốn từ đ�u lại? Nếu n� chỉ từ năm h�nh ấm m� c� th� chặt đứt năm ấm, n� chẳng sinh lại. V� như k� th�c gi�y l�t vậy. � chẳng hiểu th� niệm ch�n đường để tự chứng.

2. Tự phải nh�n thấy b�n trong t�m theo hơi thở ra v�o trong t�m.

3. Khi hơi thở ra, hơi thở v�o m� niệm diệt th� hơi thở ra nhỏ v� nhẹ. Khi niệm diệt th� những g� l� biết kh�ng sở hữu? � định tức thời biết rỗng kh�ng, m� biết rỗng kh�ng th� liền biết kh�ng sở hữu. V� sao? V� hơi thở chẳng đ�p lại l� liền chết. Biết th�n chỉ l� sở t�c của kh� hơi, m� kh� hơi diệt l� rỗng kh�ng. Biết rỗng kh�ng l� đưa v�o đạo. Vậy n�n h�nh đạo c� ba việc:

1. Qu�n th�n.

2. Niệm nhất t�m.

3. Niệm hơi thở ra v�o.

Lại c� ba việc nữa:

1. Ngưng thống dương của th�n.

2. Ngưng �m thanh của miệng.

3. Ngưng niệm h�nh của �.

S�u việc n�y mau ch�ng được hơi thở vậy.

Kinh cốt yếu n�i nhất niệm nghĩa l� nhất t�m, căn niệm nghĩa l� x�t th�n, đa niệm nghĩa l� nhất t�m, chẳng l�a niệm nghĩa l� chẳng l�a niệm. Th�n l�m bốn việc n�y liền �mau ch�ng được hơi thở vậy.

Ngồi thiền đếm hơi thở tức thời định �, đ� l� phước hiện nay; y�n ổn chẳng loạn, đ� l� phước vị lai; c�ng l�u c�ng th�m an định, đ� l� phước qu� khứ.

Ngồi thiền đếm hơi thở m� chẳng được định �, đ� l� tội hiện nay; chẳng y�n ổn, � loạn đang khởi l�n, đ� l� tội đương lai.

Ngồi thiền c�ng l�u m� chẳng an định th� đ� l� tội qu� khử vậy. Đ� cũng c� lỗi của th�n, c� lỗi của �.

Th�n đếm hơi thở đ�ng m� chẳng được th� đ� l� lỗi của �.

Th�n đếm hơi thở quanh co chẳng được th� đ� l� lỗi của th�n. Tọa thiền tự gi�c được đỉnh �, � vui mừng l� � loạn, chẳng vui mừng l� � đạo.

Ngồi thiền niệm hơi thở đ� dừng liền qu�n, qu�n dừng lại h�nh hơi thở. Người h�nh đạo phải lấy đ� l�m thường ph�p vậy.

Đức Phật n�i c� năm niềm tin:

1. Tin c� Phật c� kinh.

2. Bỏ nh�, xuống t�c cầu đạo.

3. Ngồi h�nh đạo.

4. Được hơi thở.

5. Định �.

C�i niệm chẳng niệm l� kh�ng, kh� chẳng niệm l� kh�ng th� v� sao niệm hơi thở?

Đ�p rằng:

- V� trong hơi thở kh�ng c� năm sắc: Tham, d�m, s�n nhuế, ngu si, �i dục. Đ� cũng l� rỗng kh�ng. C� thể thủ � trong th�n nghĩa l� quan s�t � tại th�n. Đ� l� � trong th�n. Người chẳng thể chế ngự � n�n phải đếm hơi thở. Do th�ng tuệ c� thể chế ngự � th� chẳng đếm hơi thở.

Hỏi:

- Thế n�o l� tự biết? Thế n�o l� tự chứng?

�p:

- C� thể ph�n biệt năm ấm th� đ� l� tự biết. Chẳng nghi ngờ đạo, đ� l� tự chứng.

Hỏi rằng:

- Những g� l� v� vi?

�p:

- V� vi c� hai nh�m, c� ngoại v� vi, c� nội v� vi. Mắt chẳng xem sắc, tai chẳng nghe tiếng, mũi chẳng thọ hương, miệng chẳng nếm vị, th�n chẳng tham trơn mịn, � chẳng vọng niệm, đ� l� ngoại v� vi. Đếm hơi thở, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh đ� l� nội v� vi.

Hỏi:

- Hiện c� sở niệm th� v� sao l� v� vi?

�p:

- Th�n, miệng l� giới, � hướng về đạo. Tuy c� sở niệm nhưng vốn hướng đến v� vi.

Hỏi:

- Những g� l� v�? Những g� l� vi?

�p:

- V�, nghĩa l� chẳng niệm mu�n vật, vi l� theo sự h�nh chỉ của kinh m� xưng danh n�n gọi l� V� vi vậy.

Hỏi:

- Giả sử quả b�o đời trước đến phải lấy g� trừ?

�p:

- H�nh đếm hơi thở, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh hay niệm kinh Ba mươi bảy phẩm th� c� thể trừ nạn.

Hỏi:

- Quả b�o đời trước chẳng thể trừ bằng c�ch đếm hơi thở, h�nh kinh Ba mươi bảy phẩm th� lấy g� c� thể trừ?

�p:

- D�ng niệm đạo n�n ti�u �c. Giả sử đếm hơi thở, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh chẳng thể diệt �c th� người thế gian chẳng đắc đạo. Do ti�u �c n�n đắc đạo. Đếm hơi thở, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh, h�nh kinh Ba mươi bảy phẩm c�n được th�nh Phật huống g� l� quả b�o của tội. Cho d� tại mười phương chứa tội như n�i m� tinh tấn h�nh đạo th� chẳng bị tội nữa.

Hỏi rằng:

- Kinh n�i rằng, l�m thế th� v� sao chẳng bị tội?

�p:

- Do l�m như thế n�n Sổ tức rơi v�o mười hai phẩm. Những g� l� mười hai phẩm? Khi sổ tức th� đạt đến bốn � chỉ. Khi hơi thở chẳng loạn th� đạt đến bốn � đoạn, c� khi được mười hơi thở th� đạt được bốn Thần t�c. Đ� l� đạt đến mười hai phẩm.

Hỏi:

- Những g� l� niệm kinh Ba mươi bảy phẩm?

�p:

- Sổ tức, tương t�y, chỉ, qu�n, ho�n, tịnh, s�u việc n�y ch�nh l� niệm kinh Ba mươi bảy phẩm vậy. H�nh sổ tức cũng l� h�nh kinh Ba mươi bảy phẩm.

Hỏi:

- V� sao h�nh kinh Ba mươi bảy phẩm?

�p:

- Đếm hơi thở th� đạt đến bốn � chỉ. V� sao đạt đến bốn � chỉ, cũng đạt đến bốn � đoạn? V� chẳng đợi niệm, v� sao bốn � đoạn cũng đạt đến bốn Thần t�c? V� từ T�n n�n l� thần t�c.

Đếm hơi thở l� để đạt đến t�n căn, do tin Phật, � vui mừng n�n sinh ra t�n căn. N� cũng lọt v�o năng căn, v� ngồi tu h�nh căn n�n lọt v�o năng căn. N� cũng đưa đến thức căn, do biết Đế n�n l� thức căn. N� cũng đưa đến định căn, do � an n�n l� định căn. N� cũng đưa đến căn th�ng tuệ, do l�a khỏi � si, giải được kết sử n�n l� căn th�ng tuệ vậy. Sổ tức cũng đưa đến t�n lực, do chẳng si n�n l� t�n lực. N� cũng đưa đến tiến lực, do tinh tiến n�n l� tiến lực. N� cũng đưa đến niệm lực, do những � kh�c chẳng thể l�m rối loạn n�n l� niệm lực. N� cũng đưa đến định lực, do nhất t�m n�n l� định lực. N� cũng đưa đến tr� tuệ lực, do trước ph�n biệt bốn � chỉ, đoạn, thần thế n�n l� lực th�ng tuệ.

Đếm hơi thở cũng đưa đến gi�c �, do biết khổ n�n l� gi�c �. N� cũng đưa đến ph�p thức gi�c �, do biết nh�n duy�n đạo n�n l� ph�p thức gi�c �. N� cũng đưa đến lực gi�c �, do bỏ �c n�n l� lực gi�c �. N� cũng đưa đến �i gi�c �, do ham th�ch đạo n�n l� �i gi�c �. N� cũng đưa đến tức gi�c �, do � chỉ n�n l� tức gi�c �. N� cũng đưa đến định gi�c �, do chẳng niệm n�n l� định gi�c �. N� cũng đưa đến thủ gi�c �, do h�nh chẳng rời khỏi n�n l� thủ gi�c �.

Sổ tức cũng đưa đến t�m hạnh, do � ch�nh n�n v�o t�m hạnh: Định �, từ t�m, niệm tịnh ph�p th� đ� l� th�n ngay thẳng. Lời ch� th�nh, lời mềm mỏng, lời ngay thẳng, lời chẳng n�i lại th� đ� l� lời ngay thẳng. Tuệ tại �, tin tại �, nhẫn nhục tại � th� đ� l� t�m ngay thẳng. Đ� gọi l� d�ng hơi thở của tiếng, th�n, t�m. Đ� l� mười việc l�nh đưa đến hạnh l�nh.

Sổ tức cũng đưa đến thấy đ�ng đắn, do quan s�t Đế n�n thấy đ�ng đắn. N� cũng đưa đến h�nh đ�ng đắn, do hướng về đạo n�n h�nh đ�ng đắn. N� cũng đưa đến sửa trị đ�ng đắn do h�nh kinh Ba mươi bảy phẩm n�n sửa trị đ�ng đắn. N� cũng đưa đến � ngay thẳng do niệm đế n�n � ngay thẳng đ�ng đắn. N� cũng đưa đến định đ�ng đắn, do � trắng trong ph� hoại ma binh n�n định đ�ng đắn. Đ� l� t�m hạnh.

Những g� l� ma binh? Sắc, thanh. hương, vị, x�c, đ� l� ma binh. Chẳng nhận những thứ đ� l� hoại ma binh. Ba mươi bảy phẩm n�n thu lấy. Tự qu�n th�n, qu�n th�n người kh�c dừng d�m, chẳng loạn �, dừng những � kh�c. Tự qu�n thống dương, qu�n thống dương người kh�c dừng s�n nhuế. Tự qu�n �, qu�n � người kh�c dừng ngu si. Tự qu�n ph�p, qu�n ph�p người kh�c được đạo. Đ� gọi l� bốn � chỉ.

Tr�nh th�n l� tr�nh sắc, tr�nh thống dương l� tr�n năm dục, tr�nh � l� tr�nh niệm, tr�nh ph�p, chẳng rơi v�o v�ệc mưu sinh. Đ� gọi l� bốn � niệm đoạn vậy.

Nhận thức khổ vốn l� khổ; khổ l� do c� th�n, từ khổ l�m nh�n duy�n sinh khởi mu�n vật. Khổ tập vốn l� khổ, từ khổ l�m nh�n duy�n sinh ra. Tận l� mu�n vật đều phải bại hoại, l� tăng th�m khổ tập, lại đưa đến t�m đường. Đạo nh�n phải niệm t�m đường n�y, đ� gọi l� bốn, v� thu bốn khổ, n�n được bốn Thần t�c.

Tin Phật, � vui mừng th� đ� gọi l� t�n căn, v� tự thủ h�nh ph�p. Từ Đế thọ th�n �, đ� gọi l� năm căn, v� tinh tấn. Từ Đế niệm theo Đế th� đ� gọi l� Thức căn, v� thủ �. Nhất � theo Đế, nhất � theo Đế dừng lại th� đ� gọi l� Định căn, v� ch�nh �. Từ Đế quan s�t Đế th� đ� gọi l� tuệ căn, v� đạo �. Đ� gọi l� năm căn.

Từ Đế tin chẳng nghi nữa th� gọi l� T�n lực, bỏ tham h�nh đạo. Từ Đế tự tinh tấn, �c � chẳng thể bại hoại tinh tấn th� đ� gọi l� Tấn lực, �c � muốn khởi tức thời diệt. Từ Đế � n�y kh�ng c� khả năng hoại � th� đ� gọi l� Niệm lực. Từ Đế quan s�t trong ngo�i để định th� �c � chẳng thể hoại thiện �, đ� gọi l� Định lực.

Từ Đế niệm bốn Thiền được tuệ, �c � chẳng thể hoại � tuệ th� gọi l� lực tuệ, niệm ra v�o hết lại sinh ra. Đ� gọi l� năm Lực vậy.

Từ Đế niệm Đế th� gọi l� Gi�c �, được � đạo. Từ Đế quan s�t Đế gọi l� ph�p thức gi�c �, được sinh tử �. Từ Đế giữ th�n � th� gọi l� Lực gi�c �, giữ đạo chẳng mất l� lực. Từ Đế đủ hỷ Đế th� gọi l� �i gi�c �, tham hạnh đạo ph�p, l�m đạo ph�p. Từ Đế m� � được ngưng nghỉ th� đ� gọi l� Tức gi�c �, đ� nghỉ rồi l� y�n ổn. Từ Đế m� � nhất niệm th� gọi l� Định gi�c �, tự biết � đ� an định. Từ Đế � tự tại sở h�nh theo qu�n th� gọi l� Thủ gi�c �. Từ bốn Đế quan s�t � th� đ� l� bảy Gi�c �. Từ Đế thủ Đế th� gọi l� trực t�n đạo. Từ Đế theo thẳng h�nh Đế th� đ� gọi l� trực t�ng h�nh niệm đạo. Từ Đế giữ th�n � th� gọi l� trực trị ph�p. Chẳng muốn rơi v�o bốn �c. Bốn �c nghĩa l� bốn đi�n đảo. Từ Đế niệm Đế th� gọi l� trực �, chẳng loạn �. Từ Đế m� � nhất t�m th� gọi l� trực định, l� nhất t�m l�m đầu, l� ba hạnh ph�p � đều h�nh bằng �m thanh, th�n, t�m giống như t�m hạnh của đệ tử Đức Phật. Đ� gọi l� bốn Thiền, l� bốn � đoạn vậy. T�m hạnh l�:

1. Trực niệm thuộc về t�m, thường niệm đạo.

2. Trực ngữ thuộc về miệng, đoạn bốn �.

3. Trực qu�n thuộc về th�n, quan s�t trong ngo�i th�n.

4. Trực kiến, tin đạo.

5. Trực h�nh, chẳng theo bốn �c l� bốn đi�n đảo.

6. Trực trị, đoạn trừ �.

7. Trực �, chẳng rơi v�o tham dục.

8. Trực định, ch�nh t�m.

Đ� l� t�m hạnh m� Phật, B�ch-chi-phật, A-la-h�n chẳng h�nh vậy.

Hạnh thứ nhất l� trực niệm. Thế n�o l� trực niệm? Nghĩa l� chẳng niệm mu�n vật, � chẳng rơi v�o trong đ�. Đ� l� trực niệm. Niệm vạn vật m� � rơi v�o trong đ� l� chẳng trực niệm vậy. Bốn � chỉ:

1. � dừng, th�n niệm hơi thở.

2. � dừng, niệm thống dương.

3. � dừng, niệm hơi thở v�o ra.

4. � dừng, niệm ph�p nh�n duy�n.

Đ� l� bốn � chỉ.

Đạo nh�n phải niệm bốn � chỉ n�y.

1. Ta đời trước �i th�n n�n chẳng được giải tho�t.

2. Nay c� o�n gia kịch liệt. V� sao? V� c� sở dục n�n �i s�nh, n�n phải đoạn dứt m� đoạn rồi l� b�n ngo�i th�n qu�n chỉ vậy.

Bốn � chỉ:

1. � chỉ l� � chẳng tại th�n l� chỉ.

2. � chẳng tại thống dương l� chỉ.

3. � chẳng phải tại � l� chỉ.

4. � chẳng tại ph�p l� chỉ.

� theo sắc th� thức liền sinh ra th� đ� l� chẳng chỉ.

Hỏi:

- Người v� sao chẳng đạt được bốn � chỉ?

�p:

- Do người chẳng niệm khổ, kh�ng, phi th�n, bất tịnh n�n chẳng đạt bốn � chỉ. Nếu � người thường niệm khổ, kh�ng, phi th�n, bất tịnh m� thường niệm bốn việc n�y chẳng rời khỏi, th� liền mau ch�ng được bốn � chỉ vậy.

Hỏi:

- Thế n�o l� � chỉ của th�n?

�p:

- Niệm bệnh, gi�, chết l� � chỉ của th�n.

Thế n�o l� � chỉ của thống dương? Điều chẳng vừa � ch�nh l� � chỉ của thống dương.

Thế n�o l� � chỉ của �? Niệm rồi lại niệm l� � chỉ của �.

Thế n�o l� � chỉ của ph�p? Đ� l� thời gian qua l�m, b�o trở lại l� ph�p, cũng gọi l�m điều đ�, được điều đ�, đ� l� ph�p � chỉ.

Bốn � chỉ c� bốn nh�m:

1. Niệm phi thường � chỉ.

2. Niệm th�n khổ � chỉ.

3. Niệm �hữu� �kh�ng� � chỉ.

4. Niệm bất tịnh lạc � chỉ.

Tất cả việc thi�n hạ đều đưa đến sự thống dương của th�n t�y theo ph�p đều chẳng qua khỏi bốn việc n�y.

Bốn � chỉ:

1. Chỉ c� niệm hơi thở, chẳng t� niệm.

2. Chỉ niệm thiện chẳng niệm �c.

3. Tự niệm th�n chẳng phải ng�, vạn vật đều chẳng phải ng� sở n�n chẳng hướng theo nữa.

4. Mắt chẳng nh�n m� � ở tại trong ph�p.

Đ� gọi l� bốn � chỉ vậy.

Đạo nh�n phải h�nh bốn � chỉ:

1. Nh�n sắc phải xem l� đồ bất tịnh trong th�n.

2. Khi � vui mừng niệm lạc th� phải niệm c�i khổ cảm thọ.

3. � ta s�n th� � người kh�c cũng s�n, � ta chuyển th� � người kh�c cũng chuyển n�n liền chẳng chuyển �.

4. � ta ganh gh�t th� � người kh�c cũng ganh gh�t, ta nghĩ người kh�c xấu th� người kh�c cũng nghĩ ta xấu n�n liền chẳng nghĩ.

Đ� l� ph�p vậy.

Th�n � chỉ l� tự quan s�t th�n, quan s�t th�n người kh�c. C�i g� l� th�n? Muốn n�i thống dương l� th�n th� thống kh�ng c� số [t�nh]. Muốn n�i � l� th�n th� lại chẳng phải th�n c� � qu� khứ, � vị lai. Muốn n�i ph�p l� th�n th� lại chẳng phải th�n c� ph�p qu� khứ, ph�p vị lai. Muốn n�i h�nh l� th�n m� h�nh kh�ng c� h�nh th� biết l� chẳng phải th�n. Đạt được sự suy nghĩ n�y l� bốn � chỉ vậy. � chẳng theo sắc th� niệm thức cũng chẳng sinh. Tai, mũi, miệng, th�n cũng vậy. � chẳng tại th�n l� chỉ. � chẳng tại thống dương, � chẳng tại niệm, � chẳng tại ph�p l� chỉ vậy.

Hỏi:

- Ai l� người chủ biết thống dương của th�n �?

�p:

- C� th�n, � của th�n biết, thống dương � của thống dương biết, � của � biết như c� đ�i, � của đ�i biết, c� kh�t � của kh�t biết, c� lạnh, � của lạnh biết, c� n�ng, � của n�ng biết... do sự ph�n biệt n�y m� biết. � th�n khởi � th�n, � thống dương khởi � thống dương, � của � khởi � của �, � của ph�p khởi � của ph�p. Bốn � chỉ nghĩa l� chế ngự � �c khiến cho n� chẳng khởi l�n. Đ� l� Chỉ vậy. Bốn � chỉ cũng theo bốn Thiền, bốn Thiền cũng theo bốn � chỉ m� theo bốn � chỉ l� gần đạo. Chẳng đắm trước �c th� thiện liền sinh. Bốn Thiền l� bốn � định, l� dừng � vậy.

H�nh đạo c� bốn nh�n duy�n:

1. Dừng th�n.

2. Dừng thống dương.

3. Dừng �.

4. Dừng ph�p.

Dừng th�n nghĩa l� thấy sắc nghĩ l� bất tịnh. Dừng thống dương nghĩa l� chẳng tự cống cao. Dừng � nghĩa l� chẳng s�n nhuế. Dừng ph�p nghĩa l� chẳng nghi ngờ. Đạo nh�n h�nh bốn � chỉ th� khi � khởi, niệm sinh th� tức thời biết thuốc đối trị. Đ� được một � chỉ th� liền được bốn � chỉ vậy.

Bốn � định:

1. Tự qu�n th�n m�nh cũng lại qu�n th�n người kh�c.

2. Tự qu�n thống dương của m�nh cũng lại qu�n thống dương người kh�c.

3. Tự qu�n t�m của m�nh cũng lại qu�n t�m người kh�c.

4. Tự qu�n nh�n duy�n ph�p của m�nh cũng lại qu�n nh�n duy�n ph�p người kh�c. Qu�n tất cả việc nh�n duy�n th�nh bại trong ngo��, như thế n�o th� phải nghĩ th�n ta cũng phải th�nh bại như vậy.

Đ� l� bốn � định vậy.

Người muốn dừng bốn � th� bỏ l� ngo�i, nhiếp lấy l� trong. Đ� nhiếp � l� ngo�i, bỏ � l� trong vậy. Quan s�t th�n người kh�c nghĩa l� tự quan s�t th�n m� chẳng l�a bỏ người kh�c tức l� quan s�t c�i khổ của th�n người kh�c. Qu�n th�n người kh�c l� chẳng phải. Thống dương, �, ph�p cũng vậy. Tự tham th�n th� phải quan s�t th�n người kh�c, nghĩ đến th�n người kh�c tức l� tự quan s�t th�n. Như vậy l� � chỉ.

Hỏi:

- � thấy h�nh v� sao l� chỉ?

�p:

- � do tự quan s�t tham của th�n liền khiến quan s�t th�n người kh�c. V� � từ tham chuyển n�n phải dừng. Nếu � tham th�n người kh�c th� phải trở lại tự qu�n th�n vậy.

C� l�c tự qu�n th�n, chẳng qu�n th�n người kh�c. C� l�c phải qu�n th�n người kh�c, chẳng n�u tự qu�n th�n. C� l�c c� thể tự qu�n th�n, cũng c� thể qu�n th�n người kh�c. C� l�c chẳng thể tự qu�n th�n, cũng chẳng thể qu�n th�n người kh�c. Tự qu�n th�n l� t�nh to�n để qu�n th�n người kh�c. Nếu � chẳng dừng th� cần phải tự niệm th�n l� đắm trước rồi liền chuyển việc đắm trước qua th�n người kh�c. Quan s�t th�n người thấy sắc trắng trẻo no tr�n, m�y đen, m�i đỏ. Như thấy b�o tốt th� phải nghĩ đến người chết trương ph�nh; thấy trắng trẻo phải nghĩ đến xương người chết; thấy m�y đen phải nghĩ đến sắc sạm đen của người chết, thấy m�i đỏ phải nghĩ đến m�u đỏ của m�u. So t�nh c�c sở hữu của bản th�n để được những � đ�, rồi liền chuyển đổi, chẳng y�u th�n nữa vậy. Qu�n c� trong ngo�i: Tật đố, s�n nhuế, ngu si th� phải quan s�t b�n trong, c�n tham d�m th� phải quan s�t b�n ngo�i. Tham th� phải nghĩ đến sự phi thường, bại hoại. D�m th� phải nghĩ đến bất tịnh của đối tượng. Như tự quan s�t d�m của th�n th� phải nghĩ đến bốn � đoạn. Qu�n c� hai nh�m, một l� qu�n ngoại, hai l� qu�n nội. Quan s�t th�n c� ba mươi s�u vật m� tất cả c� đối tượng đều thuộc về ngoại qu�n. Qu�n v� sở hữu I� đạo th� đ� l� nội qu�n vậy.

Qu�n c� ba việc:

1. Qu�n th�n c� bốn sắc l� đen, xanh, đỏ, trắng.

2. Qu�n sinh tử.

3. Qu�n ch�n đường: Qu�n trắng thấy đen l� bất tịnh. Phải trước nghe để học rồi sau đắc đạo. Chưa đắc đạo l� v� nghe c�n ph�n biệt l� chứng được, l� biết vậy.

Qu�n c� bốn:

1. Th�n qu�n.

2. � qu�n.

3. H�nh qu�n.

4. Đạo qu�n.

Đ� l� bốn qu�n.

V� như người giữ đồ vật, kẻ trộm đến liền bỏ vật. Nh�n thấy kẻ trộm rồi được qu�n, liền bỏ th�n qu�n vật.

Qu�n c� hai việc:

1. Quan s�t những sắc sở hữu ở b�n ngo�i.

2. Qu�n c�i kh�ng sở hữu b�n trong.

Qu�n �kh�ng� rồi th� được bốn Thiền. Qu�n �kh�ng� kh�ng sở hữu, c� �, kh�ng � đều kh�ng sở hữu đ� l� kh�ng, cũng gọi l� bốn bỏ được bốn Thiền. Muốn dứt việc thế gian th� n�n qu�n bốn � chỉ. Muốn trừ bốn � chỉ th� n�n h�nh bốn � đoạn. Người trừ tham m� tham th� thực h�nh bốn Thầ n t�c bay. Chỉ c� năm căn, kh�ng c� năm Lực th� kh�ng thể chế ngự chỉ c� năm Lực, kh�ng c� năm căn th� kh�ng thể ph�t sinh bốn Thần t�c. C�n chuyển năm Lực c� thể chế ngự mười hai phẩm tr�n.

Bốn � đoạn kh�ng g�y tội hiện tại chỉ trả tội cũ. Đ� l� bốn � đoạn.

Hết cũ chẳng nhận mới l� bốn � chỉ. Cũ hết, mới dừng l� bốn � đoạn. Cũ hết, mới đoạn l� bốn Thần t�c. Biết đủ chẳng cầu nữa l� thủ �. � l� hết, sinh l� mới, gi� l� cũ. Chết l� th�n thể, hoại bại l� hết. Bốn � đoạn nghĩa l� thường nghĩ đến đạo. Niệm thiện sinh ra liền bị mềm �c cắt đứt l� đoạn dứt Đạo. Niệm thiện dừng liền sinh niệm �c l� chẳng đoạn vậy.

Bốn � đoạn l� � tự chẳng muốn hướng đến điều �c l� đoạn. Cũng c� nghĩa l� chẳng niệm tội l� đoạn.

Bốn Thần t�c:

1. Thần t�c th�n.

2. Thần t�c miệng.

3. Thần t�c �.

4. Thần t�c đạo.

Nghĩ bay m� niệm chẳng muốn diệt l� chẳng theo đạo vậy.

Bốn Y-đề-b�t: Bốn l� số lượng, Y-đề l� dừng, B�t I� thần t�c. Muốn bay liền bay được, c� khi tinh tấn ngồi bảy ng�y liền được, hoặc c� khi đến bảy th�ng hay bảy năm. Được thần t�c c� thể ở tại thế gian l�u chẳng chết nhờ c� thuốc:

1. � chẳng chuyển.

2. T�n.

3. Niệm.

4. C� đế.

5. C� tuệ.

Đ� l� thuốc thần t�c.

Được bốn Thần t�c chẳng ở tại thế gian l�u l� do c� ba nh�n duy�n:

1. Tự ch�n th�n xấu x� ấy n�n bỏ.

2. Kh�ng c� người c� thể theo th�nh thọ kinh đạo n�n bỏ.

3. Sợ kẻ o�n �c b�i b�ng bị tội n�n bỏ.

Thần t�c c� ch�n nh�m l�: Cỡi xe, ngựa, đi nhanh, chạy cũng l� thần t�c. Cấm giới b�n ngo�i ki�n cố cũng l� thần t�c. Ch� th�nh cũng l� thần t�c. Nhẫn nhục cũng l� thần t�c. H�nh thần t�c th� � sẽ bay.

Hỏi:

- Sao gọi l� � bay?

�p:

- C� bốn nh�n duy�n:

1. T�n.

2. Tinh tấn.

3. Định.

4. Chẳng chuyển �.

T�n g�? T�n phi h�nh.

Tinh tấn g�? Phi h�nh.

Định g�? Phi h�nh.

Thế n�o l� chẳng chuyển �? Nghĩa l� chấp trước phi h�nh chẳng chuyển �. Th�n chẳng muốn đi m� � muốn đi liền đi. Thần t�c như vậy l� � muốn bay th� liền c� thể bay.

Năm Căn v� như trồng vật bền vững mới sinh ra gốc, chẳng bền th� kh�ng c� gốc rễ. T�n l� nước mưa, chẳng chuyển � l� lực. Mu�n vật được thấy l� căn, chế ngự � l� lực. Trong T�n căn c� ba ấm: Một l� thống dương, hai l� tư tưởng, ba l� thức ấm. Trong Định căn c� một ấm l� thức ấm.

Năm Căn, năm Lực, bảy Gi�c � cho d� ở trong c� một ấm, trong c� hai ấm, trong c� ba ấm, trong c� bốn ấm th� cũng đều c� ấm.

Hỏi:

- Đạo hạnh n�y v� duy�n g� m� c� ấm?

�p:

- Do N�-ho�n kh�ng c� ấm n�n c�n lại đều c� ấm. Trong bảy Gi�c �, ba gi�c tr�n thuộc về miệng, ba gi�c giữa thuộc về th�n, một gi�c cuối thuộc về �. Thế n�o l� gi�c? �Niệm niệm l� gi�c, niệm niệm l� được. Hiểu được � n�y th� liền theo đạo. Bảy Gi�c � ngo�i l� theo sinh tử. Bảy Gi�c � trong l� theo đạo. Bảy Gi�c � trong l� kinh Ba mươi bảy phẩm. Bảy Gi�c � ngo�i l� mu�n vật. Gi�c l� nhận biết sự việc, liền theo gi�c �. C� gi�c � liền theo đạo. C� gi�c � rơi v�o tội. Gi�c kinh Ba mươi bảy phẩm liền ch�nh �, đ� l� theo đạo. Gi�c thiện �c, đ� l� rơi v�o tội.

Hỏi:

- Từ Đế th�n � giữ g�?

�p:

- Th�n giữ bảy giới, � giữ ba giới. Đ� l� th�n, � giữ. Từ Đế � được dừng nghĩ l� từ bốn Đế nh�n duy�n của � dừng nghỉ. Hưu l� dừng, tức l� suy nghĩ, đắc đạo l� nhận suy nghĩ. Ham th�ch đạo ph�p sẽ h�nh đạo l� �i gi�c �. Giữ đạo chẳng mất l� Lực gi�c �. Đ� được mười hơi thở, th�n y�n ổn l� Tức gi�c �. Tự biết đ� an l� Định gi�c �. Th�n giữ �, � chẳng tẩu t�n l� tr�. Từ Đế tự tại, � ở tại sở h�nh, nghĩa l� được bốn Đế, cũng c� thể niệm bốn � chỉ, cũng c� thể niệm bốn � đoạn, cũng c� thể niệm bốn Thần t�c, cũng c� thể niệm năm Căn, năm Lực, bảy Gi�c �, t�m Hạnh. Đ� l� � tự tại.

Tại sở h�nh theo Đế qu�n tức l� qu�n cốt yếu của kinh Ba mươi bảy phẩm. Đ� l� Thủ �. Gi�c nghĩa l� Gi�c đế, chẳng thọ tội nữa. T�m hạnh c� trong c� ngo�i. Th�n l� giết, trộm, d�m. Miệng l� hai lưỡi, �c khẩu, n�i dối, n�i th�u dệt. � l� ganh gh�t, s�n nhuế, ngu si. Ba ph�p đầu tr�n đ�y l� mười việc ở ngo�i, c�n năm đạo ở tại b�n trong. Từ Đế Thủ Đế: Từ l� thần, thủ l� hộ, nghĩa l� hộ ph�p chẳng phạm tội, Đế l� Đạo. Biết phi thường, khổ, kh�ng, phi th�n, bất tịnh l� thấy đ�ng. Người chẳng phải thường cho l� thường, nghĩ khổ l� vui, kh�ng cho l� c�, chẳng phải th�n lấy l�m th�n, bất tịnh cho l� tịnh đ� l� chẳng thấy đ�ng.

Thế n�o thấy đ�ng?

- Tin nh�n duy�n xưa, biết từ đời trước m� c�, đ� l� thấy đ�ng.

Thế n�o l� xử l� đ�ng?

- Suy nghĩ ph�n biệt m� c� thể đến thiện �, đ� l� xử l� đ�ng.

Thế n�o l� n�i đ�ng?

- Giữ lời n�i thiện, chẳng phạm ph�p, n�i lời th�ch hợp đ� gọi l� n�i đ�ng.

Thế n�o l� l�m đ�ng?

- Th�n l�m việc th�ch hợp kh�ng sai phạm, đ� l� l�m đ�ng.

Thế n�o l� sống đ�ng?

- Theo giới hạnh m� người đắc đạo, đ� l� sống đ�ng.

Thế n�o l� tinh tấn đ�ng?

- Tu h�nh hạnh v� vi, ng�y đ�m chẳng dừng giữa chừng, chẳng bỏ phương tiện, đ� gọi l� tinh tấn phương tiện đ�ng.

Thế n�o l� niệm đ�ng?

- Lu�n hướng về kinh giới, đ� gọi l� niệm đ�ng.

Thế n�o l� định đ�ng?

- � chẳng m� hoặc, cũng chẳng bỏ hạnh, đ� l� định đ�ng.

Tu h�nh như vậy khiến cho t�m nghiệp hạnh của bậc Hiền giả đầy đủ.

Đ� tu h�nh đầy đủ th� liền h�nh Đạo. T�m đ�ng, c� sống, c� l�m, m� h�nh t�m đ�ng th� mới được giải tho�t th�n chẳng phạm giới, đ� l� sống đ�ng. Tuệ, t�n, nhẫn nhục l� hạnh của th�n; � giữ g�n l� sống đ�ng Nghĩa l� kh�ng sở niệm l� đ�ng, c� sở niệm l� chẳng đ�ng. Mười hai bộ loại kinh đều nằm trong kinh Ba mươi bảy phẩm. V� như mu�n s�ng, bốn d�ng chảy đều về với biển cả.

Kinh Ba mươi bảy phẩm l� ngo�i, tư duy I� trong. Tư duy ph�t sinh Đạo n�n l� trong. Đạo nh�n h�nh đạo ph�n biệt kinh Ba mươi bảy phẩm, đ� l� lạy Phật. Kinh Ba mươi bảy phẩm cũng thuộc về thế gian, cũng thuộc về đạo. Khi tụng kinh, miệng n�i, đ� l� thế gian, � nghĩ về kinh, đ� l� hợp với đạo. Tr� giới l� chế ngự th�n, Thiền l� l�m tan �. Hạnh từ nguyện, nguyện cũng từ hạnh, sở hướng của việc h�nh đạo l� chẳng rời �, � đến Phật, � chẳng trở lạỉ. Cũng c� người theo thứ lớp tu h�nh được đạo. cũng c� người chứng theo thứ lớp tu h�nh được đạo. Nghĩa l� h�nh bốn � chỉ, bốn � đoạn, bốn Thần t�c, năm Căn, năm Lực, bảy Gi�c �, t�m Hạnh, đ� l� theo thứ lớp. Sợ thế gian, gh�t th�n mạng, liền từ một niệm m� đắc đạo th� gọi l� chẳng theo thứ lớp.

Đạo nh�n c� thể được ba mươi bảy phẩm m� h�nh �, c� thể chẳng thuận theo sổ tức, tương t�y, chỉ vậy. Th�n, miệng c� bảy việc; t�m, �, thức mỗi thứ c� mười việc n�n trong ba mươi bảy phẩm, bốn � chỉ, bốn � đoạn, bốn Thần t�c thuộc về ngo�i; năm Căn, năm Lực thuộc về nội. Bảy Gi�c �, t�m Hạnh được Đạo. N�-ho�n c� bốn mươi việc l� kinh Ba mươi bảy phẩm c�ng với ba kh�ng. Ph�m bốn mươi việc đều l� N�-ho�n.

Hỏi:

- Sổ tức l� N�-ho�n hay chẳng phải?

�p:

- Sổ tức, tương t�y, đầu mũi dừng � m� c� sở trước th� chẳng l� N�-ho�n.

Hỏi:

- N�-ho�n l� c� chăng?

Đấp:

- N�-ho�n l� kh�ng c� m� chỉ l� khổ diệt, một t�n l� � tận.

Hỏi:

- Niết-b�n l� Diệt?

�p:

- Chỉ l� thiện, �c diệt! Tri h�nh l� c� l�c c� thể h�nh bốn � chỉ, c� l�c c� thể h�nh bốn � đoạn, c� l�c c� thể h�nh bốn Thần t�c, c� l�c c� thể h�nh năm Căn, năm Lực, bảy Gi�c �, t�m Hạnh. Đế tức l� biết định loạn. Định l� biết h�nh, loạn l� chẳng biết h�nh.

Hỏi:

- V� sao c� năm Căn, năm Lực, bảy Gi�c �, t�m Hạnh?

�p:

- Người c� năm Căn n�n đạo c� năm Căn, người c� năm Lực n�n đạo c� năm Lực, người c� bảy kết sử n�n đạo c� bảy Gi�c �, h�nh c� t�m đ�ng n�n đạo c� t�m thứ. T�y bệnh cho thuốc nh�n duy�n tương ửng.

Mắt thọ sắc, tai nghe tiếng, mũi ngửi hương, miệng nếm vị, th�n tham mịn l�ng, đ� l� năm Căn.

V� sao gọi l� căn? Đ� thọ sẽ lại sinh n�n gọi l� căn. Chẳng thọ sắc, thanh, hương, vị, trơn mịn, đ� l� lực. Chẳng rơi v�o bảy sử l� gi�c �. Đ� l� t�m đ�ng l� th�ch hợp đạo hạnh.

Năm Căn l� bền �, năm Lực l�m chẳng chuyển �. Bảy gi�c l� � ch�nh. T�m Hạnh l� � đ�ng.

Hỏi:

- Những g� l� � thiện? Những g� l� � đạo?

�p:

- Bốn � chỉ, bốn � đoạn, bốn Thần t�c, năm Căn, năm Lực, đ� l� � thiện. Bảy Gi�c �, t�m Hạnh, đ� l� � đạo. C� thiện đạo, c� thiện thế gian: Từ bốn � chỉ đến năm Căn, năm Lực, đ� l� đạo thiện. Chẳng d�m, hai lưỡi, �c khẩu, n�i dối, th�u dệt, tham, s�n, si, đ� l� thế gian thiện. Thấy Đế l� biết mu�n vật đều phải diệt, đ� l� thấy Đế. Mu�n vật hư r�, th�n phải chết, n�n chẳng lấy l�m lo, đ� l� qu�n Đế. � ngang, � chạy, liền quở tr�ch chế ngự được, đ� l� trừ tội. C�c �c đến chẳng thọ l� Thiền. Nhất t�m nội �, mười hai việc l� tr� tuệ.

Bảy l� sổ tức, t�m l� tương t�y, ch�n l� chỉ, mười l� qu�n, mười một l� ho�n, mười hai l� tịnh. Đ� l� mười hai việc b�n trong.

Mười hai việc ở ngo�i nữa l�:

1. Mắt.

2. Sắc.

3. Tai.

4. Thanh.

5. Mũi.

6. Hương.

7. Miệng.

8. Vị.

9. Th�n.

10. Trơn mịn.

11. �.

12. Thọ dục.

Đ� l� mười hai việc b�n ngo�i.

Thuật-x� tức l� tr�. Gồm c� ba tr�:

1. Tr� biết cha mẹ, anh em, vợ con của v� số đời.

2. Tr� biết trắng đen, d�i ngắn của v� số đời, biết điều suy nghĩ trong l�ng của người kh�c.

3. Tr� độc hại đ� cắt đứt.

Đ� l� ba vậy.

Sa-la-nọa-đ�i l� s�u th�ng tr�:

1. Thần t�c.

2. Nghe th�ng suốt.

3. Biết � người kh�c.

4. Biết vốn từ đ�u đến.

5. Biết v�ng sinh về chỗ n�o.

6. Biết lậu tận.

Đ� l� s�u vậy.

Ghi ch�: Kinh n�y căn cứ v�o b�i tựa đầu quyển k�nh v� xem kinh văn, tựa như người ch�p. Lẫn lộn giữa kinh v� ch� th�ch chẳng ph�n biệt m� ch�p liền với nhau. Đ�ng lẽ phả� ph�n ra m� ch� giải. Nhưng thường thường c� nhiều chỗ chẳng thể ph�n ra được, n�n chẳng d�m tự chuy�n ph�n tiết m� để lại cho bậc hậu hiền vậy.

Chủ Đề