Khe hở nhiệt xu páp nạp hay khe hở nhiệt xu páp xả cần lớn hơn, tại sao?

Điều chỉnh khe hở xu páp

a. Khái niệm về khe hở nhiệt xu páp

Khe hở nhiệt xu páp là khe hở giữa đuôi xu páp với đầu đòn mở [cơ cấu xu páp treo] hoặc với đầu bu lông điều chỉnh của con đội [cơ cấu xu páp đặt] hay cần mở với con đội [trục cam đặt trên nắp máy].
b. Mục đích điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp
Sau một thời gian động cơ hoạt động hoặc sau khi tháo lắp cơcấu phân phối khí, cần phải tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt với mục đích:
- Xu páp đóng kín cửa nạp, cửa xả;
- Xu páp mở đúng lúc;
- Cơ cấu xu páp làm việc êm không bị va đập mạnh.

c. Điều kiện để điều chỉnh khe hở nhiệt

Muốn điều chỉnh được khe hở nhiệt xu páp cần phải:
Biết được khe hở nhiệt tiêu chuẩn của động cơ. Tuỳ theo loại động cơ mà khe hở nhiệt xu páp có trị số từ 0,20 – 0,30 mm đối với xu páp nạp và 0,25 – 0,35 mm đối với xu páp xả.
Xác định được vị trí các xu páp nạp, xu páp xả trên động cơ
Biết được thứ tự nổ của động cơ.

d. Phương pháp điều chỉnh khe hở nhiệt

· Điều chỉnh đơn chiếc
Tức là lần lượt điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp của từng xi lanh theo thứ tự nổ của động cơ.
Quy trình điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp
Bước 1:Xác định vị trí của xu páp nạp, xu páp xả
Bước 2: Quay trục khuỷu để pit tông xi lanh số 1 ở ĐCT tương ứng với thời điểm cuối nén đầu nổ đũa đẩy hoặc con đội xoay tự do và dấu ĐCT ở trên puly hoặc ở bánh đà trùng với dấu trên thân máy, ở thời điểm này 2 xu páp của xi lanh 1 đóng kín [có khe hở nhiệt] và tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt cho cả 2 xu páp;
Bước 3: Dùng clê nới lỏng đai ốc hãm của vít điều chỉnh hoặc đai ốc hãm của con đội
Bước 4: Chọn căn lá có chiều dày thích hợp để đo khe hở giữa đuôi xu páp với đầu đòn mở [xu páp treo] hoặc với đầu bu lông điều chỉnh của con đội [xu páp đặt];
Bước 5: Dùng tuốc nơ vít vặn vít điều chỉnh [xu páp treo] hoặc dùng clê dẹt vặn bu lông điều chỉnh [xu páp đặt], khi nào xê dịch căn lá thấy vừa sít là được ;
Bước 6: Giữ nguyên tuốc nơ vít hoặc bulông điều chỉnh và dùng clê vặn chặt đai ốc hãm lại. Chú ý không để vít hay bu lông xoay khi vặn đai ốc hãm;
Bước 7: Chia dấu ở bánh đà hoặc puly tương ứng với góc lệch công tác của các máy. Những dấu này là ĐCT của các pit tông theo thứ tự nổ của động cơ.
Ví dụ: - Động cơ 4 xi lanh đánh 2 dấu cách nhau 180
- Động cơ 6 xi lanh đánh 3 dấu cách nhau 120
- Động cơ 8 xi lanh đánh 4 dấu cách nhau 90
Bước 8: Quay trục khuỷu cho dấu thứ 2 trùng với dấu trên thân máy.
Bước 9: Điều chỉnh 2 xu páp của xi lanh kế tiếp theo thứ tự nổ của động cơ như các bước: bước 3, bước 4, bước 5 và bước 6.
Bước 10: Tiếp tục thực hiện các bước 8, 9 để điều chỉnh khe hở nhiệt cho các xi lanh còn lại.
Phương pháp điều chỉnh đơn chiếc có ưu điểm là đảm bảo chính xác [hay sử dụng] nhưng do điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp của từng xi lanh phải xác định nhiều lần nên mất nhiều thời gian.
· Điều chỉnh hàng loạt
Tức là quay trục khuỷu 2 lần, ví trí của trục khuỷu ở 2 lần quay cách nhau 3600, tại mỗi vị trí của trục khuỷu có thể điều chỉnh được khe hở nhiệt của nhiều xu páp trên nhiều xi lanh. Các bước tiến hành như sau:
Bước 1:Quay trục khuỷu cho pit tông xi lanh số 1 ở ĐCT, ứng với thời điểm cuối nén đầu nổ. Tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt cho tất các xu páp ở trạng thái đóng.
Bước 2:Quay trục khuỷu 3600 so với vị trí 1, điều chỉnh khe hở nhiệt của các xu páp còn lại.
Ví dụ: Điều chỉnh khe hở nhiệt của động cơ 4 kỳ, 4 xi lanh và thứ tự nổ là 1- 2 - 4 - 3 . Các bước tiến hành như sau:

BẢNG THỨ THỰ NỔ CỦA ĐỘNG CƠ

Góc quay của trục khuỷu Thứ tự xi lanh
1 2 3 4
0 - 180 Nạp Xả Nén Nổ
180 - 360 Nén Nạp Nổ Xả
360 - 540 Nổ Nén Xả Nạp
540 – 720 Xả Nổ Nạp Nén

Bước 1: Quay trục khuỷu cho pit tông xi lanh2 ở ĐCT ứng với thời điểm cuối nén đầu nổ [theo bảng thứ tự nổ tại 360]. Tại vị trí này điều chỉnh được khe hở nhiệt các xu páp sau: xu páp nạp và xả của xi lanh2, xu páp xả của xi lanh 2, xu páp nạp của xi lanh 3.
Bước 2: Quay trục khuỷu 360 [theo bảng thứ tự nổ tại 720]. Tại vị trí này điều chỉnh khe hở nhiệt của các xu páp còn lại: xu páp nạp của xi lanh 2, xu páp xả của xi lanh 3, xu páp nạp và xu páp xả của xi lanh 4.
Phương pháp hàng loạt điều chỉnh nhanh nhưng ít chính xác[thường sử dụng ở những động cơ nhiều xi lanh khi bảo dưỡng định kỳ].
Điều chỉnh khe hở xu páp treo

Điều chỉnh khe hở xu páp đặt
Để hiểu rõ hơn bạn có thể xem tiếp:

  • Điều chỉnh khe hở xupáp

1. Yêu cầu khi điều chỉnh khe hở xupap

Xem ngay: phương pháp xác định thứ tự nổ của động cơ

– Đối với xupap đặt, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đầu con đội và đuôi xupap. Vị trí điều chỉnh là con vít nằm trên con đội.

– Cơ cấu OHV, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa đuôi xupap và đầu cò mổ, vít hiệu chỉnh ở trên đuôi cò mổ.

– Ở cơ cấu SOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm giữa lưng cò mổ và lưng cam hoặc giữa lưng cam và đuôi con đội. Vị trí điều chỉnh trên cò mổ hoặc ở đuôi con đội.

– Cơ cấu DOHC, khe hở hiệu chỉnh nằm ở giữa lưng cam và đuôi con đội, vị trí hiệu chỉnh là miếng shim ở phía đuôi con đội.

Tại sao cần phải điều chỉnh xupap ô tô? Điều kiện điều chỉnh là gì?

21 Tháng 11 năm 2019

Bộ truyền động cơ của ôtô bao gồm hệ thống các xu páp và các trục cam để hỗ trợ xupap ô tô có thể đóng mở đúng thời điểm. Xupap ô tô có cấu tạo gồm nhiều bộ phận như: lò xo, con đội, vấu cam, phớt dầu, bạc dẫn hướng xupap, thân xupap, khe hở xupap...

Khe hở xupap lại được tạo ra bởi các chi tiết trục cam đến xupap khi nó đóng, và khe hở này được biểu thị bằng khoảng cách giữa đuôi xupap và đầu cò mổ khi xupap đóng. Khoảng cách này có thể có lúc ngắn, nhưng cũng có lúc dài do đó người dùng cần phải lưu ý để có thể điều chĩnh xupap sao cho phù hợp. Vậy tại sao phải điều chỉnh xupap ô tô? Điều kiện điều chỉnh thiết bị này là gì? Bài viết sau đây xin được chia sẻ một số thông tin về vấn đề này hy vọng sẽ là thông tin hữu ích.

Vì sao phải điều chỉnh xupap ô tô?

Nói là điều chỉnh xupap xong trên thực tế, trong xupap, chỉ có khe hở xupap là bộ phận cần phải điều chỉnh. Bởi vì khe này sẽ bị giãn ra khi nhiệt độ tăng, động cơ hoạt động tiếp xúc với khí cháy có nhiệt độ cao cũng sẽ bị giản nỡ theo trong quá trình làm việc.

Và nếu ở nền nhiệt quá cao, khe hở nhiệt quá lớn thì sẽ làm thay đổi điểm đóng mở của các xupap khiến công suất động cơ giảm, mức tiêu hao nhiên liệu tăng, giảm tuổi thọ của động cơ…Do đó, đây chính là lý do khiến cho việc điều chỉnh xupap ô tô phải được thực hiện thường xuyên và liên tục bằng cách bảo dưỡng sửa chữa để khe hở nhiệt xupap được điều chỉnh ở mức phù hợp, cho động cơ vận hành ổn định bền bỉ.

Điều kiện để chỉnh xu páp là gì?

Hướng dẫn điều chỉnh khe hở nhiệt trong ô tô

HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT TRONG Ô TÔ

Khe hở nhiệt là gì và tầm quan trọng của nó

Khe hở nhiệt là khoảng trống nhỏ giữa đỉnh xupap và phần cơ khí tác động lên nó để mở xupap.

Mọi vật đều giãn nở khi nhiệt độ tăng nên khi động cơ làm việc, xupáp là chi tiết luôn luôn tiếp xúc với khí cháy có nhiệt độ cao vì vậy nó cũng bị giãn nở trong quá trình làm việc.

  • Copyright © 2018-2019 OBDVietNam. All rights reserved.

    Video liên quan

    Chủ Đề