Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính căn bản

Phân tích báo cáo tài chính công ty là một kỹ năng quan trọng không chỉ đối với một nhà đầu tư mà còn đối với rất nhiều người ở những vị trí khác nhau như: Chuyên viên tín dụng doanh nghiệp, Chuyên viên phân tích tài chính doanh nghiệp trong các quỹ đầu tư, Chuyên viên kiểm toán, Lãnh đạo doanh nghiệp, …

Vậy cách đọc báo cáo tài chính cho người mới bắt đầu là gì?

Câu trả lời là không có đường tắt nào cho các bạn đâu.

Các kiến thức được chia sẻ ở các trường đại học hay các cuốn sách viết về báo cáo tài chính thường sẽ rất khó tiếp thu và khó áp dụng trong thực tế đầu tư. Bởi nó theo một khuôn mẫu chung mà không kèm theo các chỉ dẫn thực tế các ngành nghề/lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam.

Bài viết này sẽ rất dài, bởi nó bao hàm nhiều khái niệm, nhiều vấn vấn đề liên quan đến cách đọc báo cáo tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp, cũng như các ví dụ thực tế.

Tìm hiểu về báo cáo tài chính.

Khái niệm.

Báo cáo tài chính là một bộ tài liệu phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động của một công ty trong một thời kỳ nhất định (quý, bán niên, năm).

Các thành phần của một bộ báo cáo tài chính bao gồm:

  • Bảng cân đối kế toán: Nguồn thông tin phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm Tài sản doanh nghiệp đang có và Nguồn vốn tài trợ cho số tài sản đó.
  • Bảng kết quả hoạt động kinh doanh: Tình hình hoạt động, tạo mức sinh lời như thế nào?
  • Bảng lưu chuyển tiền tệ: Thể hiện khả năng tạo tiền, tiền tạo ra từ nguồn nào.
  • Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Tra cứu chi tiết

Phân loại báo cáo tài chính.

Phân loại theo thời gian.

  • Báo cáo tài chính năm
  • Báo cáo tài chính bán niên
  • Báo cáo tài chính quý

Năm tài chính là khoảng thời gian bắt đầu từ lúc ghi nhận các giao dịch cho đến lúc kết thúc việc ghi nhận. Năm dương lịch bắt đầu từ 1/1 và kết thúc 31/12 nhưng năm tài chính không nhất thiết phải như vậy. Ở Việt nam đa số các doanh nghiệp đều chọn năm tài chính trùng với năm dương lịch. Tuy nhiên ở các nước khác hoặc một số ở Việt Nam, các công ty có thể chọn năm tài chính khác nhau tùy thuộc vào chu kỳ kinh doanh của họ.

Phân loại theo phạm vi phản ánh.

  • Báo cáo tài chính độc lập (tên gọi khác: Báo cáo tài chính công ty mẹ): Phản ánh tình hình của chỉ mình công ty mẹ hoặc công ty con.
  • Báo cáo tài chính hợp nhất: Phản ánh tình hoạt động của cả công ty mẹ và công ty con.
    Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính căn bản
    Một số loại báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
  • Biết được trong quá khứ doanh nghiệp đã hoạt động như thế nào và trong tương lai chuyện gì sẽ xảy ra (dự đoán)
  • Các con số là bằng chứng đánh giá kết quả doanh nghiệp thực hiện trong quá khứ.
  • Cơ sở dự báo khả năng hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
  • Phân tích tài chính doanh nghiệp trong quá khứ để dự báo tương lai. Đọc báo cáo tài chính trong quá khứ để rút ra được điều gì sẽ lặp lại trong tương lai.

Một số lưu ý khi đọc báo cáo tài chính.

  • Xác định mục tiêu và bối cảnh: Phân tích báo cáo tài chính để làm gì? Nếu bạn là người cho vay thì phân tích để xác định xem công ty có khả năng trả nợ không. Khi bạn là người trong công ty, để tìm ra những vấn đề còn tồn đọng của công ty và đề xuất phương án giải quyết.
  • Xác định bối cảnh ngành nghề của doanh nghiệp: đặc thù của từng ngành nghề, chỉ số nào trong BCTC sẽ phản ánh sự đặc thù đó. Ví dụ: công ty là doanh nghiệp bán lẻ: biên lợi nhuận gộp là quan trọng, phần vốn chiếm dụng là quan trọng.
  • Thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết trong. Các thông tin trên BCTC đang được trình bày dựa trên góc nhìn của nhân viên kế toán, nếu ta muốn nhìn những thông tin này trên góc độ kinh tế, tài chính thì phải xử lý những con số để chúng thể hiện bản chất của vấn đề.
  • Phân tích và diễn giải kết quả, suy luận kết hợp với tình hình thực tế của công ty để tiếp nhận những kết quả này theo một cách có ý nghĩa nhất. Ví dụ như chúng ta thấy Doanh thu của công ty tăng. Vậy thì tại sao doanh thu tăng?. Doanh thu tăng do sản phẩm mới hay do yếu tố gì khác.
  • Cập nhật phân tích ở các kỳ tiếp theo để xem những kết luận trước có còn phù hợp nữa hay không.

Hướng dẫn đọc báo cáo tài chính.

Xem xét phần ý kiến của kiểm toán viên

Người đọc báo cáo tài chính thường “quên” phần quan trọng này khi nó là điều kiện tiên quyết quyết định giá trị của BCTC. Các số liệu được cung cấp trong BCTC sẽ trở nên vô nghĩa nếu các kiểm toán viên không khẳng định tính trung thực của nó.

Có 4 mức độ ý kiến của kiểm toán viên được sắp xếp theo mức độ tin cậy của BCTC giảm dần, đó là:

  • Chấp nhận toàn phần.
  • Ngoại trừ.
  • Không chấp nhận.
  • Từ chối.
    Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính căn bản

Ảnh: Ý kiến kiểm toán của công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam

Cách đọc báo cáo tài chính – Phần báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Vài nét khái quát.

Thông thường chúng ta thấy những doanh nghiệp có mức tăng trưởng bền vững sẽ được đánh giá cao. Tuy nhiên tùy đặc thù từng ngành nghề mà cấu trúc chi phí của công ty sẽ khác nhau. Báo cáo KQHĐKD sẽ phản ánh phần lớn chi phí của công ty đang là chi phí trực tiếp hay gián tiếp?, mối liên hệ giữa chi phí và doanh thu có ổn định theo thời gian?

Ví dụ: Ngành thủy sản: chủ yếu là chi phí trực tiếp (nguyên liệu, nhân công), không tốn chi phí bán hàng hay quảng cáo nhưng Doanh nghiệp sản xuất nước hoa: tốn nhiều chi phí bán hàng

Chi phí trực tiếp là những chi phí trực tiếp cấu thành nên giá trị sản phẩm, là chi phí nguyên vật liệu, nhân công hoặc điện nước hoặc khấu hao máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.

Chi phí gián tiếp là những chi phí không trực tiếp cấu thành trong giá trị thành phẩm, tuy nhiên những chi phí này phát sinh nhằm giúp cho quá trình tiêu thụ sản phấm được dễ dàng hơn.

Nhìn vào cấu trúc chi phí chúng ta có thể thấy đặc thù khác nhau của các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Có những ngành có tỷ suất lợi nhuận/doanh thu rất cao, có ngành rất thấp.

Thông qua việc phân tích báo cáo KQHĐKD chúng ta sẽ thấy đươc đâu là động lực chính để doanh nghiệp phát triển trong tương lai.

Trong việc phân tích báo cáo tài chính, trước khi bạn có thể lướt qua và nhìn nhận được vấn đề rất nhanh thì bạn phải hiểu được ý nghĩa của từng con số trên từng khoản mục và hiểu được cách thức ở đâu những con số đó xuất hiện.

BCTC giống như những bức mật thư viết theo ngôn ngữ kế toán, nên để hiểu được thì trước hết bạn phải hiểu bản chất và nguyên lý hoạt động của các chỉ tiêu khi chúng tạo nên báo cáo tài chính.

Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính căn bản

Ảnh: Một phần của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty chứng khoán

Đọc hiểu báo cáo tài chính – Các khoản mục trong phần báo cáo kết quả kinh doanh.

Tổng doanh thu.

Phản ánh tổng giá trị ban đầu của khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán trong một thời kỳ nhất định.

Doanh thu tăng thể hiện sự phát triển của công ty, và nó là điều kiện cần thiết để gia tăng lợi nhuận cho công ty

Có 2 cách để tăng doanh thu: tăng giá hoặc tăng sản lượng. Tăng doanh thu do tăng sản lượng được đánh giá cao hơn bởi nó thể hiện nội lực của doanh nghiệp đang tăng lên.

Các khoản giảm trừ doanh thu.

Phản ánh các khoản phải ghi giảm trừ vào tổng doanh thu để xác định mức doanh thu thực sự được hưởng của doanh nghiệp.

Bao gồm:

  • Chiết khấu thương mại: Số tiền doanh nghiệp ưu đãi giảm trừ cho khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc lý do đặc biệt nào khác.
  • Giảm giá hàng bán: Số tiền doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng do sản phẩm kém hoặc mất phẩm chất. Đây là những khoản tiền doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng được hưởng ngoài hóa đơn.
  • Giá trị hàng bán bị trả lại: trị giá theo giá bán của số sản phẩm mà doanh nghiệp đã bán, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại.
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt: số tiền thuế doanh nghiệp đã thu hộ và phải nộp lại cho nhà nước trong kỳ báo cáo. Theo chế độ kế toán hiện hành thì số thuế này là bộ phận cấu thành nên tổng doanh thu bán hàng, do đó sẽ được loại trừ ra khi xác định doanh thu thuần.

Khi đánh giá bản kết quả kinh doanh, thấy phần giảm trừ doanh thu chiếm tỷ trọng lớn và có dấu hiệu gia tăng thì rất có thể triển vọng phát triển của công ty đang có vấn đề.

Doanh thu thuần.

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu- Các khoản giảm trừ

Lợi nhuận gộp.

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán

Nó phản ánh mức lời sau khi đã trừ các chi phí trực tiếp.

Giá vốn hàng bán: là chi phí trực tiếp mà công ty phải bỏ ra để tạo ra khoản doanh thu tương ứng.

Đối với lĩnh vực sản suất: Giá vốn hàng bán là tổng giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ báo cáo. Lưu ý là số lượng sản phẩm tiêu thụ khác số lượng sản phẩm đã sản xuất. Hai giá trị này bằng nhau khi công ty không có hàng tồn kho.

Đối với lĩnh vực thương mại: không sản xuất, giá vốn hàng bán chỉ đơn thuần phản ánh giá trị hàng hóa đã mua để bán lại.

Đối với lĩnh vực dịch vụ: Giá vốn hàng bán là giá trị chi phí trực tiếp tạo ra dịch vụ đã cung ứng trong kỳ.

Khi đánh giá chỉ tiêu Giá vốn hàng bán người ta thường không so sánh số tuyệt đối mà sẽ so sánh tỷ lệ % giữa Giá vốn hàng bán/Doanh thu => thể hiện khả năng kiểm soát chi phí.

Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Được tính = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp các yếu tố.

Sự tăng trưởng chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất lượng sp.

Chi phí bán hàng: Là chi phí liên quan đến việc bán hàng mà doanh nghiệp phải chi ra để bán được hàng…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí doanh nghiệp trả cho bộ phận quản lý của doanh nghiệp.

Lợi nhuận hoạt động tài chính.

Liên quan đến việc huy động vốn và sử dụng vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra bên ngoài.

Lợi nhuận hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa Doanh thu hoạt động tài chính và Chi phí hoạt động tài chính.

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm chi phí lãi vay, chi phí hoạt động đầu tư tài chính, chiết khấu thanh toán trả cho khách hàng và các khoản lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính và lỗ do chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính.

Thu nhập hoạt động tài chính bao gồm các khoản lãi từ hoạt động đầu tư tài chính, lãi do chênh lệch tỷ giá, lãi tiền gửi, chiết khấu thanh toán được hưởng.

Lợi nhuận khác.

Lợi nhuận khác là phần lợi nhuận thu được từ các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp, chẳng hạn như: nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tiền phạt, bồi thường được hưởng do đối tác vi phạm hợp đồng; thu hồi các khoản phải thu đã xử lý…

Đặc trưng của các khoản này là phát sinh không thường xuyên, không ổn định, do vậy mức tăng lên của khoản lợi nhuận này thường không được xem là kết quả tốt.

Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).

Được tính = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác

EBIT không phụ thuộc vào cấu trúc vốn và chính sách thuế

Lợi nhuận trước thuế (EBT) = EBIT – lãi vay (I)

EBT chịu sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn và phản ánh phần lợi nhuận doanh nghiệp tạo ra trước khi nộp thuế.

Lợi nhuận sau thuế (EAT) = EBT – Thuế (Tax)

EAT chịu tác động của chính sách thuế và còn được gọi là Lợi nhuận ròng (Net Income)

Cách phân tích báo cáo tài chính – Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.

Phân tích bảng kết quả kinh doanh để thấy được mức độ tăng trưởng của công ty trong quá khứ có được duy trì ổn định hay không, cấu trúc chi phí của công ty có được sử dụng hợp lý hay không.

Cách đánh giá.
  • Phân tích tổng quát kết quả kinh doanh: Phân tích tốc độ tăng trưởng của các khoản mục trong bảng kết quả kinh doanh để phát hiện ra các khoản mục đang có dấu hiêu thay đổi bất thường, điều đó phản ánh vấn đề gì của doanh nghiệp trong kỳ?
  • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu trong năm: doanh thu của công ty sẽ bắt nguồn từ việc tổng hợp doanh thu của rất nhiều dòng sản phẩm. Vậy thì đâu là dòng sản phẩm có ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ?
  • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính. Vì đây là chỉ tiêu phản ánh triển vọng trong tương lai của công ty. Các bạn cần xem xét kỹ để xem đâu là yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính.
Kỹ thuật phân tích.
  • Kỹ thuật phân tích theo chiều ngang:
    • Kỹ thuật này tập trung vào việc tính tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trên bảng kết quả kinh doanh qua các năm để phát hiện ra đâu là những khoản mục có tốc độ tăng trưởng đột biến và nó cho thấy điều gì đằng sau sự tăng trưởng đột biến đó.
    • Cấu trúc lợi nhuận của công ty: Lợi nhuận của công ty sẽ được cấu thành từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận hoạt động khác. Thông qua mức tăng trưởng của các khoản mục lợi nhuận này, chúng ta sẽ đánh giá được mức độ đóng góp của chúng. Từ đó chúng ta sẽ đánh giá được khả năng tạo lợi nhuận của công ty trong tương lai sẽ như thế nào.
  • Kỹ thuật phân tích theo chiều dọc:
    • Xem xét tỷ lệ biến động của chi phí so với tổng doanh thu.
    • Hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp như thế nào?

Bước 3: Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.

Trên bảng cân đối kế toán ta Biết được cơ cấu tài sản của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu. Những loại tài sản nào doanh nghiệp đang sử dụng.

Cơ cấu tài sản giúp chúng ta xác định được các nguồn tài trợ chúng ta cần phải xác định để có cơ cấu tài sản như vậy.

Cơ cấu nguồn vốn hợp lý sẽ là như thế nào? Bao nhiêu % nên là vốn chủ sở hữu, bao nhiêu % nên là vốn vay? Và những khoản chiếm dụng vốn mà doanh nghiệp huy động được là gì?

Mỗi doanh nghiệp khác nhau trong những ngành nghề khác nhau sẽ có những công thức khác nhau để phối hợp các tài sản và phối hợp nguồn vốn tài trợ cho tài sản.

Ví dụ: những doanh nghiệp trong ngành bán lẻ – tiệm tạp hóa. Tài sản chủ yếu là hàng tồn kho – tài sản ngắn hạn – lưu động nhanh. Rất ít tài sản dài hạn.

Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh công viên nước, họ chỉ việc xây dựng các công trình rồi khai thác nên không cần hoặc rất ít tài sản ngắn hạn.

Cơ cấu nguồn vốn bao gồm:

  • Vốn chủ.
  • Vốn vay.
  • Vốn chiếm dụng.

Ngành nghề khác nhau, các công ty sẽ phối hợp nguồn vốn khác nhau, một số doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn vay, một số lại sử dụng rất ít.

Cấu trúc cơ bản của 1 bảng cân đối kế toán:

Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính căn bản

Bên trái thể hiện những gì doanh nghiệp có – Tài sản.

Bên phải thể hiện nguồn tài trợ cho tài sản – Nguồn vốn.

Mới nhìn thì nó như một bảng liệt kê thông thường, nhưng thực ra các tiêu chí trong Bảng cân đối kế toán đã được sắp xếp theo một trật tự riêng. Đó là:

Tài sản – tính thanh khoản giảm dần từ trên xuống dưới.

Nguồn vốn – tính ổn định tăng dần từ trên xuống dưới.

Đặc điểm của bảng cân đối kế toán:

  • Thể hiện giá trị tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Nó như 1 lát cắt doanh nghiệp tại 1 thời điểm
  • Tính đột biến và tính nhất thời cao. Nên khi xem xét, chúng ta cần xem liệu đó là yếu tố đột biến hay bản chất của vấn đề đã thực sự thay đổi?.

Cấu trúc của bảng cấn đối kế toán gồm 2 phần là Tài sản và Nguồn vốn.

Tài sản là gì?

Tài sản là những gì doanh nghiệp đang nắm trong tay, đang sử dụng như nguồn lực tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. – (tạo ra dòng tiền vào)

Nguồn vốn thể hiện nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Thể hiện tiềm năng tạo ra dòng tiền ra trong tương lai.

Có 2 loại tài sản là Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn còn được gọi là Tài sản lưu động hay Tài sản thanh khoản.

Tài sản ngắn hạn có tính luân chuyển nhanh, không ngừng thay đổi hình thái, hoàn thành 1 vòng luân chuyển sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Tính luân chuyển là khả năng chuyển hóa thành tiền.

Phần tài sản – Tài sản ngắn hạn.

Tiền và các khoản tương đương tiền.

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo bao gồm:

  • Tiền mặt tại quỹ
  • Tiền gửi ngân hàng
  • Tiền đang chuyển
  • Các khoản đầu tư tài chính dưới 3 tháng (các khoản tương đương tiền)

Đây là những tài sản có tính thanh khoản rất cao, do đó số dư tiền và các khoản tương đương tiền càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn.

Tuy nhiên việc dự trữ tiền mặt quá nhiều không phải lúc nào cũng tốt. Nếu tiền nằm im một chỗ, không sinh lời hoặc ít sinh lời, thậm chí sinh lời âm nếu lạm phát cao.

Phân biệt với Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (trên 3 tháng – 1 năm), bao gồm:

  • Gửi Ngân hàng ngắn hạn
  • Cho vay ngắn hạn
  • Mua chứng khoán ngắn hạn
Các khoản phải thu.

Là những khoản nợ có thời hạn trả trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kình doanh mà khách hàng và các biên liên quan đang nợ doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

Tính thanh khoản cao chỉ sau tiền và các khoản tương đương tiền.

Bán chịu được xem như chính sách khuyến mại, cân đối để có thể thúc đẩy doanh thu. Tuy nhiên nó cũng có rủi ro:

  • Rủi ro mất tiền
  • Tăng nhu cầu vốn lưu động: tiền bị đọng lại ở các khoản phải thu chưa kịp xoay vòng
  • Tăng chi phí tài chính

Không nên so sánh số tuyệt đối mà phải so sánh tốc độ tăng khoản phải thu với tốc độ tăng trưởng doanh thu để thấy liệu doanh nghiệp có đang nới lỏng điều kiện bán hàng để thúc đẩy doanh thu trong ngắn hạn hay không?.

Nếu chỉ tiêu này tăng đột biến thì chúng ta nên quan ngại về rủi ro trình bày chất lượng Báo cáo tài chính. Đây là biểu hiện của việc doanh nghiệp cố tình ngụy tạo để làm đẹp các con số trong báo cáo tài chính.

Ngoài ra, việc thúc đẩy doanh thu bằng các khoản bán chịu dễ dẫn đến rủi ro mất tiền bởi các khoản khó thu hồi.

Hàng tồn kho.

Hàng tồn kho có mức độ thanh khoản nằm dưới khoản phải thu. Nó bao gồm tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho bán thành phẩm.

Đặc điểm của hàng tồn kho:

  • Là một thành phần rất quan trọng trong kết cấu tài sản.
  • Là yếu tố mà doanh nghiệp phải luân chuyển nhanh để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
  • Biến động trên cơ sở yếu tố thời vụ.

Khi xem xét hàng tồn kho, các bạn nên so sánh tốc độ tăng của nó với tốc độ tăng doanh thu để đánh giá chính xác mức luân chuyển.

Các loại tài sản ngắn hạn khác.
  • Các khoản tạm ứng.
  • Chi phí trả trước.
  • Tài sản thiếu hụt.
  • Các khoản thế chấp.

Đặc điểm của các loại tài sản ngắn hạn này:

  • Không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
  • Thường có giá trị không lớn.
  • Khó thu hồi khi công ty phá sản.

Khi xem xét các khoản mục này, các bạn nên đặt dấu hỏi khi giá trị của chúng lớn bất thường.

Phần tài sản – Tài sản dài hạn.

Tài sản cố định.

Là những phương tiện sản xuất kinh doanh chủ yếu và có ảnh hưởng quyết định tới năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất hiện đại, mức độ tự động hóa cao có thể giúp họ giảm bớt mức chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu.

Tài sản cố định bao gồm:

  • Tài sản cố định hữu hình.
  • Tài sản cố định vô hình.
  • Tài sản cố định thuê tài chính.
  • Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

Một số rủi ro từ tài sản cố định.

  • Làm tăng mức rủi ro kinh doanh do khấu hao là tăng tổng chi phí
  • Tổng vốn đầu tư lớn, nếu tài sản không được khai thác và sử dụng có hiệu quả thì khả năng sinh lời của vốn sẽ sụt giảm.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn.

Các khoản đẩu tư tài chính ngắn hạn có những đặc điểm sau:

  • Phản ánh giá trị của các khoản đầu tư tài chính có thời gian đầu tư trên 1 năm.
  • Được xem là hoạt động đầu tư gián tiếp vì không làm tăng năng lực sản xuất cốt lõi.
  • Giúp doanh nghiệp thực hiện đa dạng hóa hoạt động đầu tư, sử dụng vốn hợp lý.

Các khoản này bao gồm:

  • Đầu tư vào công ty con khi tỷ lệ sở hữu >51%.
  • Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh khi tỷ lệ sở hữu từ 20 – 50%.
  • Đầu tư dài hạn khác.
  • Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn, nợ xấu.

Nếu một công ty có khoản đầu tư dài hạn quá lớn thể hiện sự đầu tư lan man, lệch ra khỏi những ngành nghề cốt lõi.

Bất động sản đầu tư.

Giá trị các bất động sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng không dùng cho hoạt động kinh doanh chính mà dùng để cho thuê hoặc bán. Ngoài ra còn có các tài sản dài hạn khác, thường chiếm tỷ trọng nhỏ.

Phần nguồn vốn.

Phần này phản ánh toàn bộ các nguồn vốn và cơ cấu ng uồn vốn của doanh nghiệp tại 1 thời điểm báo cáo. Các loại nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo tính ổn định tăng dần.

Phân loại theo tiêu chí sở hữu, nguồn vốn gồm 2 loại.

  • Nợ phải trả: nợ chiếm dụng (không phải trả lãi) + nợ vay
  • Vốn chủ sở hữu

So sánh sự khác nhau giữa vốn chủ và nợ vay:

Đặc điểmNợ phải trảVốn chủ sở hữuKỳ hạnCó kỳ hạn trảKhông có kỳ hạnChi phí tài trợTrả lãiTrả cổ tứcChi phí sử dụngThấpCaoThuếĐược khấu trừ thuếKhông được khấu trừ thuế

Nợ ngắn hạn.

Là các khoản nợ mà các doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong thời hạn một năm. Bao gồm:

  • Các khoản vay và nợ ngắn hạn: là các khoản nợ phát sinh chi phí lãi vay.
    • Nợ vay ngắn hạn (dưới 12 tháng)
    • Phần nợ dài hạn tới hạn phải trả
  • Các khoản phải trả ngắn hạn: là các khoản nợ chiếm dụng hoặc tích lũy trong quá trình sản xuất kinh doanh.
    • Phải trả cho người bán. Khoản mục này thường chiếm tỷ trọng lớn.
    • Phải trả cho người mua trả trước. Là khoản mà người mua ứng trước tiền trước cho công ty (là bên bán sản phẩm). Khoản mục này hay xuất hiện trong công ty bất động sản.
    • Phải trả cho người lao động, trả thuế
Nợ dài hạn.

Là các khoản nợ mà các doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong thời hạn dài hơn một năm. Đây là nguồn vốn ổn định tuy nhiên lãi suất phải chịu thường cao.

Bao gồm:

  • Các khoản vay và nợ dài hạn: là các khoản phát sinh chi phí lãi.
    • Nợ vay dài hạn trên 12 tháng.
    • Trái phiếu phát hành.
  • Các khoản phải trả dài hạn: là các khoản nợ chiếm dụng hoặc tích lũy trong quá trình sản xuất kinh doanh với thời hạn hơn 1 năm và chiếm tỷ trọng nhỏ.
Vốn chủ sở hữu.

Là nguồn vốn thuộc chủ sở hữu, thể hiện tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Khoản mục này được xem là miếng đệm an toàn cho các chủ nợ. Sự tăng trưởng vốn chủ được đánh giá là yếu tố tích cực trong quá trình phát triển của công ty.

Bao gồm:

  • Vốn đầu tư của chủ sở hữu, hay còn gọi là vốn điều lệ, phản ánh vốn thực góp của các chủ sở hữu căn cứ theo vốn điều lệ mà công ty đã đăng ký.
  • Nếu là công ty cổ phần, nó là phần vốn góp trực tiếp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu và mệnh giá được gọi là thặng dư vốn cổ phần.
  • Lợi nhuận chưa phân phối: là phần lợi nhuận tích lũy hằng năm ra nhưng chưa phân phối và được chuyển thành nguồn vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận chưa phân phối càng lớn, kỳ vọng vào triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai càng lớn. Cty nào không có kế hoạch gì trong tương lai thì thường phần này sẽ chia hết cho cổ đông dưới dạng cổ tức
Cổ phiếu quỹ.

Là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng không bị hủy bỏ mà sẽ được tái phát hành trở lại sau một thời gian.

Ví dụ: Một công ty A phát hành 1 triệu cổ phiếu. Sau đó họ chi tiền mua lại 10 ngàn cổ phiếu. Thì số lượng 10k cổ phiếu đó được gọi là cổ phiếu quỹ.

Việc công ty mua lại cổ phiếu của chính mình được xem là một phương thức tái đầu tư cho doanh nghiệp.

Các quỹ của doanh nghiệp.
  • Quỹ đầu tư phát triển.
  • Quỹ dự phòng tài chính.
  • Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.

Các quỹ này được hình thành bằng cách trích từ nguồn lợi nhuận sau thuế.

Bước 4: Các khoản mục trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Một vài ý khái quát.

Nếu bảng CĐKT phản ánh tính hình tài chính theo cơ cấu tài sản và vốn của doanh nghiệp tại 1 thời điểm và bảng KQKD phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong 1 thời kỳ. Thì bảng lưu chuyển tiền tệ (LCTT) sẽ tiếp tục phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, bổ sung cho bảng KQKD.

Bảng KQKD phản ánh hiệu quả hoạt động thông qua mức lợi nhuận tạo ra trong năm. Tuy nhiên “lợi nhuận” là một đại lượng kế toán và dễ bị hiểu sai lệch.

Bạn tạo ra lợi nhuận 500 triệu, nhưng thực tế trong năm đó bạn có thể tạo ra nhiều hơn hoặc ít hơn 500 triệu. Giá trị ghi trong khoản mục “Lợi nhuận” nó khác dòng tiền thực tế được tạo ra.

Ví du: Khi bạn bán chịu hàng hóa, doanh thu được ghi nhận (khoản phải thu) => có lợi nhuận nhưng chưa chắc là tiền đã về, trong trường hợp xấu nhất, khoản phải thu đó trở thành khoản nợ xấu. Như vậy, có lợi nhuận chưa chắc đã có tiền.

Góc nhìn khác, dòng tiền chi ra của doanh nghiệp có thể lớn hơn chi phí được ghi nhận của doanh nghiệp. Ví dụ: Khi bạn nhập 1 lượng lớn hàng tồn kho về, chỉ 1 phần hàng tồn kho đi vào trong quá trình sản xuất với được ghi nhận vào trong chi phí. Nhưng số tiền bạn phải chi ra để mua toàn bộ số hàng tồn kho, hàng tồn kho có thể bị hư hỏng, tiền bị thất thoát. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ có chức năng thể hiện vấn đề này.

Báo cáo LCTT là một BCTC cung cấp thông tin về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp.

Mục tiêu quan trọng nhất khi phân tích tài chính doanh nghiệp là hiểu được cách báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về các khoản thu và các khoản chi tiền của doanh nghiệp đó trong suốt 1 thời kỳ nhất định. Một báo cáo lưu chuyển tiền tệ rõ ràng làm tăng sự thông hiểu về tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cụ thể.

Tiền được ví như máu để nuôi sống doanh nghiệp, thiếu tiền hoạt động của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn và nếu không tìm được nguồn tài trợ, doanh nghiệp sẽ đi đến tình trạng mất khả năng thanh toán.

Ở góc độ thanh khoản, tiền là điều kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi. Ở góc độ hiệu quả, tiền chính là lợi nhuận, là vốn đầu tư mà nhà đầu tư thu hồi lại trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp thường tập trung vào việc phân tích 2 báo cáo KQKD và CĐKT vì chúng dễ hiểu và dễ phân tích. Báo cáo LCTT ít được quan tâm hơn vì nó khó hiểu. Nhưng nó cho thấy một góc nhìn rất hay về tình hình và triển vọng hoạt đông của công ty. Bởi nó chỉ rõ một yếu tố cơ bản của công ty. Đó là, tiền đang được tạo ra từ đâu, tiền đang sử dụng vào mục đích gì? sau bao nhiêu năm thì cty còn được bao nhiêu tiền?

Phân loại lưu chuyển tiền tệ – Các dòng lưu chuyển tiền tệ.

Bảng CĐKT và BCKQHĐKD được lập trên nguyên tắc dồn tích. Tức là các số liệu được ghi nhận khi phát sinh (chứ không phải thực thu thực chi).

Ví dụ: Khi bạn bán chịu cho người mua, dù chưa thu đc tiền nhưng doanh thu đã được ghi nhận.

Báo cáo LCTT được ghi nhận trên nguyên tắc tiền mặt.

Phân loại dòng tiền của doanh nghiệp:

  • Dòng tiền hoạt động kinh doanh
  • Dòng tiền hoạt động đầu tư
  • Dòng tiền hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh.

Là các dòng tiền thu vào và chi ra liên quan đến các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Đây là dòng tiền quan trọng nhất vì nó thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng kd hoặc trả nợ.

Các thông tin từ dòng tiền hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để lập kế hoạch tài chính. Thể hiện trong một năm tới, doanh nghiệp cần chi bao nhiêu tiền để trả cho nhà cung cấp, tiền lương, thu bao nhiêu tiền từ việc bán hàng, ….

Dòng tiền hoạt động kinh doanh bao gồm:

  • Tiền thu bán hàng, cung ứng dịch vụ và tiền thu từ các khoản thu nhập khác.
  • Tiền chi mua nguyên vật liệu, hàng hóa dịch vụ.
  • Chi phí cho người lao động.
  • Chi phí lãi vay.
  • Chi phí thuế.
  • Chi phí khác.
Lưu chuyển hoạt động đầu tư.

Là dòng tiền ra vào liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư mua sắm tài sản.

Bao gồm:

  • Tiền chi mua sắm tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác
  • Tiền thu do thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
  • Tiền chi cho vay hoặc mua các công cụ nợ trừ các khoản tương đương tiền.
  • Tiền thu hồi lại vốn cho vay hoặc bán các công cụ nợ.
  • Tiền chi góp vốn vào đơn vị khác

Ý nghĩa: có thể biết công ty đang có kế hoạch mở rộng như thế nào và cách thưc mở rộng. Nếu công ty mở rộng năng lực sản xuất cốt lõi như đầu tư tài sản, máy móc thiết bị thì được đánh giá là tốt do công ty đang có năng lực quản trị rủi ro. Nếu là đầu tư ra doanh nghiệp khác thì sẽ dẫn đến hệ quả bị phụ thuộc vào năng lực của công ty khác.

Lưu chuyển hoạt động tài chính.
  • Tiền thu từ vốn góp của chủ sở hữu
  • Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu kể cả tiền chi mua cổ phiếu quỹ
  • Tiền thu từ các khoản vay ngắn và dài hạn
  • Tiền chi trả nợ thuê tài chính
  • Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu

Một số kiến thức nền khi phân tích báo cáo tài chính.

Các khái niệm cơ bản về kế toán.

Vai trò của kế toán.

Cung cấp thông tin tình hình hoạt động của công ty cho ban giám đốc thông qua các báo cáo kế toán quản trị.

Cung cấp thông tin các vấn đề liên quan chi phí khấu trừ thuế và tình hình lợi nhuận trong năm cho cơ quan thuế nhà nước.

Cung cấp các báo cáo tài chính cho các nhà đầu tư bên ngoài công ty.

Chức năng của kế toán.

Theo dõi hoat động của các đôí tượng kế toán liên quan:

  • Các loại tài sản đang sở hữu
  • Các loại nguồn vốn đang sử dụng
  • Các loại doanh thu và chi phí

Chu trình kế toán.

Bước 1: Ghi sổ – Ghi các giao dịch vào nhật ký chung theo thứ tự ngày tháng.

Bước 2: Hạch toán số liệu từ nhật ký chung và sổ cái.

Bước 3: Tổng hợp các con số – Lập bảng cân đối thử.

Bước 4: Lập báo cáo tài chính.

Hệ thống tài khoản kế toán.

Phần này để các bạn hiểu được logic ghi nhận các giao dịch kinh tế vào Báo cáo tài chính như thế nào, hiểu được nguyên tắc mà các con số được tạo ra.

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi đã được ghi nhận vào sổ cái sẽ được hạch toán vào bên trong các sổ con theo dõi. Chúng ta sẽ gọi từng sổ con này là các tài khoản.

Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính căn bản

Ảnh: Hình dạng cơ bản của một sổ chi tiết tiền mặt

Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, sổ chi tiết này được tinh gọn lại thành dạng sổ chữ T.

Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính căn bản

Tương tự như khi chúng ta quản lý tài chính cá nhân. Đầu kỳ chúng ta có bao nhiêu tiền, trong kỳ thu về bao nhiêu, phải chi ra bao nhiêu và cuối kỳ còn lại bao nhiêu. Kế toán cũng vậy. Chẳng qua chúng phải làm dựa trên 1 quy ước thống nhất để dễ kiểm tra và quản lý.

Cách hạch toán tài sản:

Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính căn bản

Khi hạch toán tài sản thì số dư tăng nằm bên trái (bên nợ), số dư giảm nằm bên phải (bên có). Và số dư cuối kỳ nằm bên trái.

Vậy đương nhiên các đối tượng kế toán nằm trong phần tài sản như: “Các khoản phải thu”, “Hàng tồn kho”, “Tài sản cố định”

Cách hạch toán nguồn vốn:

Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính căn bản

Khi hạch toán nguồn vốn thì phát sinh tăng lại được ghi bên phải (bên có), phát sinh giảm ghi bên trái (bên nợ). Và Số dư cuối kỳ lại nằm bên phải.

Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính căn bản

Nếu để ý chúng ta có thể nhận thấy cách ghi nhận Tài sản và Nguồn vốn như vậy sẽ tương ứng với nguyên tắc cân bằng trong bảng cân đối kế toán.

Các tài khoản trung gian:

  • Doanh thu
  • Chi phí

Tài khoản trung gian không có số dư, chỉ có phát sinh tăng/giảm. Cuối kỳ chúng sẽ được kết chuyển vào các tài khoản kết quả kinh doanh (cũng không có số dư). Phần chênh lệch của tài khoản kết quả kinh doanh sẽ được chuyển vào phần lợi nhuận chưa phân phối để hoàn thành bảng cân đối kế toán.

Khi phát sinh doanh thu thì sẽ được ghi nhận phát sinh tăng ở phía bên phải (bên có).

Khi phát sinh chi phí thì sẽ được ghi nhận phát sinh tăng ở phía bên trái (bên nợ).

9 loại tài khoản:

  • Nhóm 1: Tài sản ngắn hạn
  • Nhóm 2: Tài sản dài hạn
  • Nhóm 3: Nợ
  • Nhóm 4: Chủ sở hữu
  • Nhóm 5: Doanh thu hoạt động kinh doanh chính
  • Nhóm 6: Chi phí hoạt động kinh doanh chính
  • Nhóm 7: Doanh thu khác
  • Nhóm 8: Chi phí khác
  • Nhóm 9: Kết quả kinh doanh

Nhóm 1 – 4 là bốn yếu tố chính trên bảng cân đối kế toán. Nhóm 5 – 9 là các yếu tố chính trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh.

Cách hạch toán theo bút toán kép.

Bút toán kép: Mỗi giao dịch kinh tế phát sinh sẽ liên quan đến 2 đối tượng kế toán nhất định. Những sự thay đổi sẽ dựa trên nguyên tắc cân bằng của bảng cân đối kế toán. Đó là Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Một yếu tố tài sản tăng <=> Một yếu nguồn vốn tăng.

Một yếu tố tài sản tăng <=> Một yếu tố tài sản giảm.

Tương tự bên nguồn vốn, phương pháp hạch toán này nhằm đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kế toán.

Ví dụ 1: Bút toán mua chịu hàng hóa

  • Ghi có hàng tồn kho (tài sản)
  • Ghi nợ với nhà cung cấp (nguồn vốn)

Ví dụ 2: Trích tiền lương thưởng cho nhân viên và bên trong chi phí trước, làm chi phí tăng => lợi nhuận giảm => LN giữ lại giảm => Nguồn vốn giảm.

Tuy nhiên chúng ta chưa chi tiền ra nên vẫn là trạng thái đang nợ người lao động, và được thể hiện trên phần Nợ phải trả => làm tăng nguồn vốn.

Ví dụ 3: Tại 1 doanh nghiệp trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

Nghiệp vụ 1: Doanh nghiệp rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt 10,000 đ

Nghiệp vụ 2: Doanh nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ cho người bán 100,000 đ

Nghiệp vụ 1 liên quan đến:

  • Tiền gửi ngân hàng: giảm 10k
  • Tiền mặt : tăng 10k

Nghiệp vụ 2 liên quan đến:

  • Chi phí sản xuất chung: tăng 100k
  • Tiền mặt: giảm 100k

Trên đây là toàn bộ bài viết hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Nếu các bạn có câu hỏi hoặc góp ý, vui lòng liên hệ tôi theo thông tin liên hệ hoặc để lại lời nhắn qua google form tại đây.

Bài viết này sẽ phù hợp với những truy vấn sau: “phân tích báo cáo tài chính”; “phân tích tài chính doanh nghiệp”; “cách đọc báo cáo tài chính”; “đọc báo cáo tài chính”; “phân tích báo cáo tài chính công ty”; “hướng dẫn đọc báo cáo tài chính”; “cách phân tích báo cáo tài chính”; “đọc hiểu báo cáo tài chính”; “cách đọc báo cáo tài chính chứng khoán”.