Hướng dẫn kê khai tài sản thu nhập năm 2023

Căn cứ Luật Phòng chống tham nhũng số 36/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ hướng dẫn tại Quyết định số 782/QĐ-BTC ngày 08 tháng 4 năm 2021 về Ban hành kế hoạch triển khai, thực hiện quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý, kiểm soát của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 1824/QĐ-HVTC ngày 21 tháng 11 năm 2023 của Giám đốc Học viện Tài chính về việc phê duyệt danh sách cán bộ, viên chức thuộc đối tượng kê khai tài sản, thu nhập năm 2023.

Ban Tổ chức cán bộ đề nghị lãnh đạo các đơn vị thông báo và triển khai đến các viên chức là đối tượng thuộc diện kê khai tài sản hàng năm, kê khai tài sản lần đầu và kê khai tài sản bổ sung tiến hành thực hiện việc kê khai tài sản năm 2023 theo đúng qui định của pháp luật hiện hành.

1. Người thuộc diện kê khai tài sản, thu nhập hàng năm gồm:

- Chủ tịch Hội đồng trường;

- Ban Giám đốc Học viện;

- Viên chức giữ chức vụ quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên được qui định tại phụ lục III, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP về danh mục người phải kê khai tài sản, thu nhập hàng năm theo qui định tại khoản 2, điều 10 Nghị định130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan tổ chức, đơn vị;

- Viên chức thuộc Ban TCKT. [danh sách theo Quyết định]

2. Người thuộc diện kê khai tài sản, thu nhập lần đầu gồm:

- Người lần đầu giữ vị trí công tác [Viên chức được bổ nhiệm lần đầu năm 2023] được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 34; Điểm b, Khoản 1, Điều 36 Luật phòng chống tham nhũng số 36/2018/QH14. [danh sách theo Quyết định]

3. Người thuộc diện kê khai tài sản bổ sung gồm:

- Người đã kê khai tài sản, thu nhập lần đầu theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP nhưng không thuộc diện kê khai tài sản hàng năm, nếu có biến động về tài sản [tăng/giảm] từ 300.000.000VNĐ [Ba trăm triệu VNĐ] trở lên thì tiến hành kê khai bổ sung theo qui định tại Khoản 2, Điều 36 Luật phòng chống tham nhũng, và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ đối với nội dung kê khai.

4. Hình thức công khai tài sản thu nhập:

Lãnh đạo các đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế, thời gian biểu, lịch làm việc của đơn vị mình chủ động triển khai thực hiện việc kê khai tài sản và tổ chức họp công khai tài sản, thu nhập tại đơn vị.

5. Tổ chức thực hiện:

- Ban tổ chức cán bộ: Là đầu mối nhận bản kê khai, biên bản họp của các đơn vị, kiểm tra bản kê khai của các đơn vị gửi về, tổng hợp và báo cáo lãnh đạo Học viện và Bộ Tài chính.

- Ban QTTB: Chuẩn bị phòng họp theo đề nghị của các đơn vị [nếu có]

- Nhận được thông báo đề nghị lãnh đạo các đơn vị nghiêm túc thực hiện và nộp bản kê khai tài sản, biên bản cuộc họp công khai tài sản của đơn vị về Ban Tổ chức cán bộ. [Biên bản cuộc họp phải có đầy đủ chữ ký xác nhận của Trưởng đơn vị, đại diện Công đoàn, thư ký cuộc họp]

© TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ LAI CHÂU - TỈNH LAI CHÂU

Cơ quan chủ quản: UBND Thành phố Lai Châu.

Chịu trách nhiệm chính: Ông Trần Đình Tiến - Phó Chủ tịch UBND thành phố

Địa chỉ: Tổ 7 Phường Quyết Tiến, Thành Phố Lai Châu - Lai Châu.

Điện thoại: 02313.877.760 - Email: tplc@laichau.gov.vn

Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên; người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ phải hoàn thành việc kê khai trước ngày 31/12 hàng năm.

Thực hiện Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2023; ngày 31/10/2023, Thanh tra tỉnh ban hành Công văn số 841/TTr-NV3 về việc triển khai công tác kê khai, công khai tài sản thu nhập năm 2023. Theo đó, Thanh tra tỉnh triển khai và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2023 như sau: 1. Về thực hiện kê khai tài sản, thu nhập - Người có nghĩa vụ kê khai lần đầu: Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác. - Người có nghĩa vụ kê khai bổ sung: Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2023. - Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm bao gồm: [i] Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên; [2] Các ngạch công chức và chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; [3] Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ và theo quy định tại Quyết định số 936-QĐ/TU ngày 30/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc ban hành Bảng danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị tỉnh Kon Tum; [4] Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. - Đối với kê khai phục vụ công tác cán bộ: Đối với người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. 2. Trách nhiệm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập - Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải thực hiện nghĩa vụ theo đúng quy định tại Điều 33 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. - Kê khai các nội dung theo đúng hướng dẫn tại Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ và lập thành 02 bản kê khai có giá trị như nhau để bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý mình theo đúng quy định [cụ thể: người kê khai lần đầu, hằng năm, phục vụ công tác cán bộ thực hiện theo Mẫu bản kê khai tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; kê khai bổ sung thực hiện theo Mẫu bản kê khai tại Phụ lục II kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ]. 3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai - Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai bổ sung, kê khai hằng năm [theo Biểu mẫu kèm theo văn bản này] và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định đầy đủ, chính xác người có nghĩa vụ kê khai và các thông tin trong danh sách; gửi danh sách về Thanh tra tỉnh chậm nhất là ngày 20/11/2023; - Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai; - Kiểm tra thông tin trên Bản kê khai; tiếp nhận, quản lý và bàn giao bản kê khai cho các cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập [theo quy định tại Quyết định số 56-QĐ/TW, ngày 08-02-2022 của Bộ Chính trị] chậm nhất là ngày 31/12/2023. - Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai [đối với các bản kê khai tài sản, thu nhập của đơn vị scan thành từng file lưu theo hồ sơ cán bộ để tạo thuận lợi cho công tác theo dõi, quản lý]. - Tổ chức công khai bản kê khai tài sản, thu nhập đúng theo quy định Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Trường hợp các cơ quan, tổ chức có đơn vị trực thuộc sau khi bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập cho Cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập thì phải thông báo để các đơn vị trực thuộc biết, thực hiện công khai đúng thời gian. 4. Thực hiện các nội dung khác Các nội dung khác không nêu tại văn bản này đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 31/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2023./.

0 người đã bình chọn. Trung bình 0

Chủ Đề