Hoạt động đánh giá thực hiện công việc của Vinamilk

Xây dựng quy trình đánh giá thực hiện công việc tại công ty Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [303.32 KB, 28 trang ]

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp đang phải cạnh
tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường và thực hiện mục tiêu của tổ chức. Trong
hoàn cảnh đó, doanh nghiệp phải biết tận dụng những điểm mạnh và khắc phục
những điểm yếu để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Những lợi thế có thể là vốn công nghệ…
Song một lợi thế ít tốn kém nhất mà lại mạng lại hiệu quả cao nhất đó chính là nguồn
nhân lực của doanh nghiệp. Việc các nhân viên trong doanh nghiệp thực hiện tốt công
việc của mình, các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định nhân sự đúng đắn sẽ có
thể giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện mục tiêu mà tổ chức đã đề ra. Để làm
được điều đó các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống đánh giá thực
hiện công việc. Mà trong đó việc xây dựng quy trình đánh giá thực hiện công việc là vô
cùng quan trọng.Vì vậy nhóm chọn đề tài “ xây dựng quy trình đánh giá thực hiện công
việc tại công ty Vinamilk” để có cái nhìn tổng quan về công tác xây dựng quy trình
đánh giá thực hiện công việc và một số nhận xét về công tác đánh giá thực hiện công
việc trong một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân.

1


CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG
VIỆC
Khái niệm đánh giá thực hiện CV
Đánh giá thực hiện công việc là quá trình thu nhận và xử lí thông tin về quá trình

1.1.

và kết quả thực hiện công việc của nhân lực trong doanh nghiệp để đưa ra những nhận
định chính xác về năng lực thực hiện công việc và mức độ hoàn thành công việc của nhân
lực đối với một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định.
Việc đánh giá thực hiện công việc có bản chất là sự so sánh giữa những đóng góp
của từng cá nhân đối với tổ chức với tiêu chuẩn tham chiếu phù hợp đối với chức danh


mà người này đảm nhận.
Trong đó:
• Đánh giá năng lực thực hiện công việc là những đánh giá nhằm xác định yếu tố tiềm năng
của nhân lực so với các yêu cầu vị trí công việc nhất định nào đó. Các doanh nghiệp
thường sử dụng mô hình ASK để xem xét năng lực của nhân lực so với yêu cầu của vị trí


công việc. Kết quả đánh giá được sử dụng chủ yếu trong công tác phát triển cán bộ.
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc là những đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn
thành công việc của nhân lực so với những tiêu chuẩn đã đề ra của tổ chức. Kết quả đánh
giá hoàn thành công việc được sử dụng chủ yếu trong đãi ngộ, đào tạo và phát triển nhân
lực.
Về thực chất, đánh giá năng lực thực hiện công việc và đánh giá mức độ hoàn
thành công việc không thể tách rời bởi vì năng lực hoàn thành công việc được thể hiện
thông qua khả năng hoàn thành các công việc mà họ đảm nhận. Tuy nhiên, đánh giá năng
lực thực hiện công việc chú trọng tới khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn công việc đề ra,
đánh giá mức độ hoàn thành công việc là đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ đã
đề ra.

1.2.

Quy trình đánh giá thực hiện công việc

2


Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc

Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc


Triển khai đánh giá thực hiện công việc

Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc
Hình 1: Quy trình đánh giá thực hiện công việc
1.2.1. Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc
Mục tiêu đánh giá: Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc là xác định rõ
đánh giá nhằm đo lường cái gì?
Đánh giá thực hiện công việc có thể được thực hiện nhằm đo lường:





Kết quả thực hiện công việc
Hành vi của người lao động trong khi thực hiện công việc
Kỹ năng của người thực hiện công việc
Phẩm chất của người thực hiện công việc

Mục tiêu đánh giá sẽ quyết định đến tính hình thức và tính hiệu quả của hệ thống.
Kết quả được sử dụng:





Để tổ chức công việc tốt hơn
Để kiểm tra năng suất lao động
Để thiết lập hệ thống lương, thưởng
Để xác định nhu cầu đào tạo


1.2.2. Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc
Việc xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc nếu doanh nghiệp lần đầu
thực hiện hoặc làm mới hệ thống thì được thực hiện qua quá trình thiết kế đánh giá thực
hiện công việc. Việc thiết kế đánh giá thực hiện công việc liên quan đến các nội dung
chính như:


Xác định mục tiêu và chu kỳ đánh giá thực hiện công việc
3







Xác định tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc
Lựa chọn phương pháp đánh giá thực hiện công việc
Xác định đối tượng đánh giá thực hiện công việc
Xác định cách thức tiến hành đánh giá thực hiện công việc
Nếu doanh nghiệp đã có hệ thống đánh giá được hiểu đó là quá trình xây dựng kế

hoạch cho một lần [một chu kỳ] đánh giá.
1.2.3. Triển khai đánh giá thực hiện công việc
Triển khai đánh giá thực hiện công việc là quá trình doanh nghiệp tổ chức thực
hiện đánh giá công việc trong thực tế.
Nội dung của triển khai đánh giá thực hiện công việc bao gồm:
-

Truyền thông đánh giá thực hiện công việc


Đào tạo đánh giá thực hiện công việc
Phỏng vấn đánh giá thực hiện công việc

1.2.4. Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc
Kết quả đánh giá, tùy thuộc mục tiêu của đánh giá doanh nghiệp tiến hành sử dụng
kết quả đánh giá thực hiện công việc. Kết quả đánh giá thực hiện công việc có thể được
sử dụng trọng:
Bố trí và sử dụng nhân lực: luân chuyển, sa thải,…
Đào tạo và phát triển nhân lực: xác định nhu cầu đào tạo,…
Đãi ngộ nhân lực: tăng lương, trả lương, trả thưởng,…
Các hoạt động quản trị nhân lực khác…

-

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG
TY VINAMILK
2.1. Giới thiệu chung về công ty Vinamilk
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ
sữa. Công ty đã chiếm lĩnh thị trường trong nước với khoảng 55% thị phần sữa nước,
4


85% thị phần sữa chua, 80% thị phần sữa đặc và trị vì trong cả 3 hình thức phân phối là
bán buôn, bán lẻ [212.000 điểm bán lẻ] và cửa hàng phân phối trực tiếp [575 cửa hàng].
Sản phẩm của Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng
tiện lợi trên toàn quốc. Vinamilk đã được xuất khẩu đi 43 quốc gia và vùng lãnh
thổ.Vinamilk vừa trở thành đại diện đầu tiên của Việt Nam có mặt trong Top 200 doanh
nghiệp châu Á xuất sắc có doanh thu dưới 1 tỷ USD năm 2010 của tạp chí chuyên xếp
hạng Forbes
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh


 Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa

khác;
 Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát;
 Kinh doanh thực phẩm công nghệ , thiết bị phụ tùng, vật tư , hoá chất và nguyên

liệu;
 Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
 Sản xuất và kinh doanh bao bì
 In trên bao bì
 Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa [trừ tái chế phế thải nhựa]

2.1.2. Tầm nhìn và sứ mạng của công ty


TẦM NHÌN: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
SỨ MỆNH: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh



dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm
cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”


GIÁ TRỊ CỐT LÕI
- Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
- Tôn trọng: Tôn trọng Khách hàng-Đồng nghiệp-Công ty- Đối tác.
5



- Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên
quan khác.
- Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách,
quy định của Công ty.
- Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo
đức.


TRIẾT LÍ KINH DOANH

Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh
thổ.Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của
Vinamilk.Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
Chính sách chất lượng: Chính sách chất lượng của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam :
Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng
đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
2.1.3. Nhiệm vụ chức năng và định hướng phát triển:
- Nhiệm vụ chức năng:
 Sản xuất và phân phối các sản phẩm từ sữa.

- Định hướng phát triển:
 Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát

triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới.
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm • Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm
thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau.


• Xây dựng thương hiệu.
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp.
6


• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiêp

a. Cơ cấu lao động
Tổng số lao động của Công ty tính đến thời điểm 31/05/2005 là 3.805 người. Cơ cấu
lao động phân theo trình độ được thể hiện dưới bảng sau:
Phân theo trình độ

Số lượng

Tỷ lệ

- Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học:

1.244

32,7 %

- Cán bộ có trình độ trung cấp:

489

12,9 %

- Lao động có tay nghề:



1.487

39,1 %

- Lao động phổ thông:

585

15,3 %

Tổng cộng:

3.805

100 %

7


Chức năng 1 số phòng ban chính của công ty
1. Bộ phận sản xuất:

- Khối lượng sản phẩm sản xuất ra theo giờ, theo ngày và theo tháng
- Chất lượng sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn
- Khả năng chịu áp lực công việc
- Nhiệt tình,năng động,sáng tạo,độc lập trong công việc
- Sự thành thạo quy trình sản xuất sữa
2. Phòng marketing:


* Mô tả, phân công công việc
- Hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản
phẩm, xây dựng chiến lược giá cả, sản phẩm, phân phối, khuyến mãi ...;
- Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương
hiệu;
- Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới
phù hợp với nhu cầu của thị trường;
- Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến thị trường
và các đối thủ cạnh tranh.
3. Phòng nhân sự:

* Mô tả, phân công công việc
-Điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của toàn Công ty;
-Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực;
- Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân sự ;
- Làm việc chặt chẽ với bộ phận Hành chính và Nhân sự của các Chi nhánh, Nhà máy
nhằm hỗ trợ họ về các vấn đề về hành chính nhân sự một cách tốt nhất;
-Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn Công ty;
- Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành chính,
nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với chế độ hiện hành của Nhà nước;
8


-Tư vấn cho nhân viên trong Công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
của nhân viên trong Công ty.
4. Phòng kinh doanh:
* Mô tả, phân công công việc
- Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh,
theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh;
- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân


phối, chính sách giá cả;
- Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm;
- Phối hợp với phòng Kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu thị
trường.
5. Phòng tài chính kế toán:
- Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán;
- Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính;
- Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
- Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty;
- Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán;
- Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các họat động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư
của Công ty có hiệu quả.

2.2. Thực trạng đánh giá thực hiện công việc tại công ty Vinamilk
2.2.1. Mục đích của công tác đánh giá thực hiện công việc tại công ty Vinamilk
Công ty tiến hành đánh giá thực hiện công việc nhằm giám sát việc thực hiện công
việc của người lao động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, chất
lượng sản phẩm đảm bảo, đồng thời nhằm mục đích khen thưởng, xét chọn công nhân
giỏi, cán bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật giỏi, lao động xuất sắc… Ngoài ra, còn tạo sự
9


công bằng trong phân phối thu nhập cho người lao động, khuyến khích tạo động lực cho
họ hoàn thành công việc với chất lượng và năng suất ngày càng cao.
2.2.2. Quy trình đánh giá thực hiện công việc tại công ty Vinamilk
2.2.2.1.Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc
-

Xác định và xây dựng những nội dung công việc cụ thể mà từng nhân viên phải



-

thực hiện để đạt được mục tiêu chung của tổ chức nơi nhân viên làm việc.
So sánh kết quả thành tích công việc của mỗi cá nhân để làm mức chuẩn, đánh giá

-

thành tích công việc.
Xác định nhu cầu đào tạo cho nhân viên.

2.2.2.2.Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc
a. Xác định chu kỳ đánh giá thực hiện công việc
Đối với nhân viên văn phòng và cán bộ, chu kì đánh giá là 6 tháng/ lần.
Công ty tiến hành đánh giá mỗi khi sản phẩm hoàn thành hoặc mỗi khi có một lô
hàng sản xuất xong. Trong trường hợp này, đánh giá thực hiện công việc chủ yếu căn cứ
trên đánh giá chất lượng sản phẩm
b. Xác định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá thực hiện công việc


Phương pháp đánh giá bằng thang điểm dựa trên hành vi

Là phương pháp kết hợp giữa phương pháp mức thang điểm và phương pháp ghi chép
các sự kiện quan trọng. Theo phương pháp này các mức độ hoàn thành công việc khác
nhau được biểu diễn theo mức thang điểm và được mô tả dựa theo hành vi thực hiện công
việc. Để cho điểm, người đánh giá phải xác định xem hành vi của đối tượng thuộc vào
loại nào trong số các hành vi được mô tả.
Các yếu tố được lựa chọn để đánh giá hành vi gồm 2 loại
- Các đặc tính liên quan đến công việc: khối lượng công việc, chất lượng hoàn thành
công việc


Bảng đánh giá bằng phương pháp thang điểm dựa trên hành vi:
Đánh giá theo khối lượng công việc.
10


Hoàn thành công việc với hiệu quả cao. Giúp các phòng ban

50

khác có đủ nhân lực hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Hoàn thành công việc với chất lượng cao, tuy nhiên có một

40

số ít lỗi nhỏ
Hoàn thành công việc ở mức chất lượng có thể chấp nhận

30

được
Các công việc còn chồng chéo lên nhau, hiệu quả chưa cao
Thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ và ảnh hưởng đến

20
10

các phòng ban khác

Đánh giá theo chất lượng hoàn thành công việc
Chất lượng công việc vượt mức tiêu chuẩn


Chất lượng đạt tiêu chuẩn
Chất lượng chưa đạt yêu cầu nhưng vẫn có thể chấp nhận

50
40
30

được
Chất lượng công việc thấp

20

- Các đặc tính liên quan đến hành vi cá nhân: Mức độ nhiệt tình, tinh thần hợp tác, sáng
kiến đóng góp, hành vi biểu hiện trong công việc.
Đánh giá theo mức độ nhiệt tình, tinh thần hợp tác
Các thành viên trong phòng làm việc hăng say và thường xuyên

50

giúp đỡ nhau
Hoàn thành đủ nhiệm vụ được giao.
Các thành viên hoạt động riêng lẻ ít có sự kết hợp giữa các cá
nhân trong phòng ban

11

40
20



20
Làm tốt công việc được giao, đôi khi cần sự giám sát, nhắc nhở

Làm việc chống đối không co hiệu quả, thiếu tinh thần trách

10

nhiệm
Đánh giá dựa trên những sáng kiến đóng góp
Có nhiều đóng góp có tính sáng tạo và ứng dụng cao
Có tinh thần sáng tạo nhưng chưa phát huy hiệu quả
Có đưa ra những sáng kiến nhưng không thường xuyên
Rất it khi đưa các sang kiến, chỉ biết làm việc theo 1 trình tự

50
40
30
20

cứng nhắc
Đánh giá dựa trên những hành vi biểu hiện trong công việc, trong cách cư xử với đồng
nghiệp
Nhiệt tình trong công việc, làm việc với tinh thần trách nhiêm

50

cao, tất cả vì lợi ích của công ty
Xử lý nhanh nhẹn các sự cố gặp phải
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhưng lại ít quan hệ với


40
30

đồng nghiêp
Đôi khi có những biểu hiện không tốt làm ảnh hưởng đến lợi

20

ích tập thể
Thiếu tinh thần trách nhiệm thiếu sự hòa đồng

10



Xác định tiêu chuẩn đánh giá:

Xuất phát từ cơ cấu tổ chức của công ty, dựa trên đặc thù và sự phân công, mô tả cụ thể
công việc của từng phòng ban, mà công ty đưa ra những tiêu chuẩn đánh giá năng lực
thực hiện công việc của nhân viên các phòng ban khác nhau
Ví dụ : Phương pháp đánh giá bằng thang điểm áp dụng cho phòng Marketing
Mô tả công việc:
12


-

Truyền thông quảng bá sản phẩm

-



Hổ trợ và thúc đẩy bán hàng

-

Lấy ý kiến khách hàng về sản phẩm.

-

Đưa ra ý tưởng phát triển sản phẩm

Các tiêu chuẩn:
-

Hợp tác và làm việc nhóm tốt

-

Tinh thần trách nhiệm cao

-

Chủ động và sáng tạo trong công việc

-

Thái độ phục vụ khách hàng tốt

-


Tuân thủ các quy định của công ty
Bảng mẫu đánh giá thực hiện công việc dành cho nhân viên phòng Marketing:

Nội dung trách nhiệm công việc
Trọng số đánh giá: 40%
Nội dung trách nhiệm chính:
Khối lượng [ tối đa 15 điểm]
15. Luôn luôn tạo ra các sản phẩm lao động với chất lượng cao, khôngcó
lỗi, không phải làm lại
10. Hoàn thành công việc với chất lượng cao, tuy nhiên có một số ítlỗi
nhỏ
5. Hoàn thành công việc ở mức chất lượng có thể chấp nhận được
0. Thường xuyên tạo ra các sản phẩm lao động kém chất lượng,thường
xuyên phải sửaKết quả và đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Nội dung trách nhiệm chính:
Chất lượng [tối đa 15 điểm]
15. Hoàn thành khối lượng công việc vô cùng lớn, vượt xa yêu cầucủa
cán bộ hướng dẫn
10. Hoàn thành tốt công việc chính và cả các nhiệm vụ được giaothêm
5. Hoàn thành đầy đủ các công việc được giao
0. Hoàn thành khối lượng công việc dưới mức yêu cầu
Kết quả và đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Nội dung trách nhiệm chính:
Tiến độ [tối đa 15 điểm]
15. Luôn hoàn thành công việc đúng và trước thời hạn hoặc tiến độcam
kết
13

Điểm đánhgiá


50
40
30
20
10

50
40
30
20
10

50
40


10. Thường hoàn thành đúng thời hạn với rất ít sự nhắc nhở
5. Hoàn thành phần lớn công việc đúng hạn, đôi khi vẫn cần sự nhắc nhở
0. Luôn không hoàn thành công việc đúng tiến độ mặc dù đã được nhắc
nhở
Kết quả và đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Nội dung trách nhiệm chính:
Trách nhiệm và tận tụy [ tối đa 10 điểm]
10. Vô cùng tận tuỵ và trách nhiệm với công việc. Luôn chủ độngvà nỗ
lực hoàn thành tốt công việc
6. Luôn luôn hoàn thành công việc với trách nhiệm cao với rất ít sự giám
sát
3. Làm tốt công việc được giao, đôi khi cần sự giám sát, nhắc nhở
0. Thường xuyên phải nhắc nhở để hoàn thành công việc
Kết quả và đánh giá kết quả thực hiện công việc:


Nội dung trách nhiệm chính:
Phối hợp tập thể [ tối đa 10 điểm]
10. Phối hợp làm việc đạt hiệu quả cao với các thành viên kháctrong tập
thể. Luôn có ý thức và hành động xây dựng tinh thần tập thể
6. Làm việc tốt với các thành viên trong tập thể3. Giảm hiệu quả khi làm
việc với tập thể
0. Luôn xung đột với người khác trong tập thể
Kết quả và đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Tổng A

Mục tiêu công việc

30
20
10

50
40
30
20
10

50
40
30
20
10

Điểm đánh giá


Mục tiêu công việc giao trong kỳ: Đưa sản phẩm mới:
“sữa tươi nguyên chất 100%” ra thị trường.
10

20

30

40

50

10

20

30

40

50

Trọng số đánh giá : 40%
Mục tiêu 1: Truyền thông quảng bá sản phẩm.
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:
Mục tiêu 2: Hổ trợ và thúc đẩy bán hàng.
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:

14



10

20

30

40

50

10

20

30

40

50

Mục tiêu 3: Lấy ý kiến khách hàng về sản phẩm.
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:
Mục tiêu 4: Đưa ra ý tưởng phát triển sản phẩm.
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:
Tổng B

Yêu cầu đối với người thực hiện:
Phần này xem xét các yêu cầu, mong muốn cụ thể của công việc


Điểm

với người thực hiện. Cần lựa chọn yêu cầu được coi là quan trọng

giá

[yêu cầu về mức độ đánh giá được mô tả cụ thể theo hướng dẩn…]
Trọng số đánh giá : 20%
Yêu cầu chung
Yêu cầu : TÍNH HỢP TÁC VÀ LÀM VIỆC THEO NHÓM
Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Tinh thần đoàn kết tập thể cao.
Tính cầu tiến trong công việc.
Kết quả đánh giá thực hiện công việc:

50

Thành công của công việc, thành công của nhóm thực hiện công

40

việc đó.

30

Bầu nhiệm những người có tính hợp tác và làm việc cao.

20

Đề cao sự sáng tạo trong công việc của nhóm.



10

Yêu cầu : TUÂN THỦ CHÍNH SÁCH VÀ QUI ĐỊNH
Các tiêu chuẩn hình thành:
15

đánh


Các nôi qui chính sách đề ra của công ty:
Đúng giờ, đúng qui định.
Tác phong đầy đủ nghiêm túc.

50

Kết quả và đánh giá kết quả công việc:

40

Thực hiện nghiêm chỉnh giờ giấc khi làm việc.

30

Làm việc tốt, tinh thần cao, tuân thủ chính sách của ban lãnh đạo,

20

cấp đề ra.


10

Yêu cầu: PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG
Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Đạt tiêu chuẩn về chất lượng và sản lượng đạt ra.
Tạo niềm tin và niềm vui cho khách hàng. Xem “ khách hàng là
thượng đế”

50

Tận dung hết mọi khả năng để lấy lòng khách hàng, tiêu thụ sản

40

phẩm.

30

Kết quả và đánh giá kết quả công việc:

20

Dựa theo số lượng bán ra mà đánh giá kết quả, thành tích làm việc

10

của nhân viên.
Dựa theo khả năng từng nhân viên để đánh giá họ[ từng trường
hợp bán không được hàng]
Yêu cầu cụ thể[ sử dụng bán …]. Cần ít nhất 1 yêu cầu gắn với nội


dung công việc cụ thể.
Yêu cầu: TÍNH SÁNG TẠO
Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Kế hoạch, phương pháp.
Khả năng, tư duy.
16


Biết chợp lấy thời cơ

50

Kết quả và đánh giá kết quả công việc:

40

Vận dụng cho doanh nghiệp, công ty những đề án, những kế hoạch

30

mang tính khả thi. Xem xét đưa vào hoạt động.

20

Khuyến khích khả năng tư duy mang tính tích cực.

10

Tuyên dương, khen thưởng những nhân viên có thành tích tốt.
Yêu cầu: TÍNH CHỦ ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆM


Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Tự giác, làm việc với cấp độ cao, luôn hoàn thành tốt công việc
được giao.
Quan hệ tốt với đồng nghiệp. Tạo không khí làm việc thoải mái tự

50

nhiên.

40

Kết quả và đánh giá kết quả công việc:

30

Mực độ việc được hoàn thành.

20

Mức độ thích nghi của nhân viên với công ty, văn phòng.

10

Tổng C

Bạn cho biết những khó khăn trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quý vừa qua
[ nếu có]:
Nhiều khách hàng không có sự nhiệt tình, tham gia chưa cao.
Thái độ hợp tác của các đại lý, siêu thị. Chi phí công việc còn hạn chế.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quý kế tiệp. Bạn cần Trưởng đơn vị và Công ty tạo


những điều kiện gì?
Chi thêm kinh phí.
Công ty nên liên hệ với các đại lý, siêu thị để công việc hoàn thành tốt hơn.
17


Sau đó tính tổng điểm đánh giá
Điểm đánh giá= Tổng [Trọng số * Tổng A,B,C/số nhiệm vụ]
= 40% * TổngA/ số nv + 40% * TổngB/số nv+ 20%* Tổng C/ số nvu
Xếp loại:
1. Hoàn thành xuất sắc – [45 – 50 điểm]: Hoàn thành xuất sắc công việc được giao. Đáp
ứng vượt mức hầu hết các trách nhiệm, mục tiêu, và yêu cầu với người thực hiện của
công việc, thể hiện được năng lực làm việc nổi trội
2. Hoàn thành tốt– [35 – 45 điểm]: Hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đáp ứng đủ các trách
nhiệm, mục tiêu, và yêu cầu với người thực hiện của công việc, đôi khi đáp ứng vượt yêu
cầu. Phát huy tốt năng lực làm việc
3. Hoàn thành – [25 –35 điểm]: Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao. Đáp ứng được
hầu hết các trách nhiệm, mục tiêu và yêu cầu với người thực hiện của công việc
4. Chưa hoàn thành, cần cố gắng – [15 – 25 điểm]: Chưa hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ
được giao. Chỉ thực hiện được một phần trách nhiệm, mục tiêu và yêu cầu với người thực
hiện công việc cần phải cải thiện
5. Không hoàn thành – [10-15 điểm]: Không đáp ứng được yêu cầu công việc, cần xem
xét tính phù hợp với công việc.

c. Xác định đối tượng đánh giá thực hiện công việc
Đối tượng được đánh giá

Đối tượng đánh giá

Công nhân sản xuất



Các tổ trưởng sản xuất theo dõi quá trình thực hiện
công việc hàng ngày

Khối quản lý phục vụ

Trưởng BP phối hợp với Tp. HCNS

18


Cán bộ lãnh đạo cấp công ty

Giám đốc điều hành

2.2.2.3. Triển khai đánh giá thực hiện công việc
a. Truyền thông đánh giá thực hiện công việc
Công tác truyền thông giúp người đánh giá hiểu rõ được vị trí của họ trong mắt
nhà quản lí và của cả doanh nghiệp. Với Vinamilk, doanh nghiệp luôn có những cách trao
đổi thông tin nội bộ hợp lí.
b. Đào tạo đánh giá thực hiện công việc
Vinamilk là một trong những công ty lớn và có đội ngũ lãnh đạo tốt. Công tác đánh giá
năng lực nhân viên chủ yếu do những người lãnh đạo các phòng ban trong công ty đảm
nhiệm. Vì vậy việc đánh giá có chịu ảnh hưởng của tình cảm con người. Để khắc phục
nhược điểm này một trong những vấn đề mà Vinamilk chú ý là đào tạo lãnh đạo.
- Mở các lớp huấn luyện về nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật sống. Đây là một
trong những hoạt động nội bộ. Khóa huấn luyện tinh thần "Giá trị cuộc sống - Sức mạnh
từ Tâm" hướng dẫn bởi chuyên gia quốc tế người Trung Quốc Thiền Ngọc Phân [Sufei]
là một trong những khóa học mà anh Nguyễn Khinh Phong [giám đốc marketing] đã trải
qua. Qua những khóa học này sẽ giúp nhà lãnh đạo hiểu rõ tâm lý người lao động giúp


việc đánh giá chính xác hơn.
- Cung cấp đầy đủ các văn bản hướng dẫn trợ giúp cho việc đánh giá nhân viên
của các nhà lãnh đạo. Giúp nhà quản trị nắm vững tiến trình đánh giá, hiểu được mục
đích, phuơng pháp đánh giá.
- Việc đánh giá được thực hiện định kỳ, mỗi năm một lần và được thông báo trước.
c. Phỏng vấn đánh giá thực hiện công việc
Phỏng vấn đánh giá thành tích tại Vinamilk được triển khai theo 3 giai đoạn:
Chuẩn bị phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn và sau khi phỏng vấn.


Chuẩn bị phỏng vấn:
19


Đầu tiên, cán bộ đánh giá sẽ chuẩn bị các tình huống, lập kế hoạch phỏng vấn,
nghiên cứu bản mô tả công việc của nhân viên với các tiêu chuẩn mẫu, xem xét lại hồ sơ
nhân viên về các nhận xét, đánh giá thực hiện công việc của nhân viên lần nhất.
Sau đó, cán bộ đánh giá sẽ thông báo cho nhân viên biết trước ít nhất 1 tuần về
thời gian phỏng vấn, địa điểm diễn ra phỏng vấn và họ thu thập các thắc mắc phàn nàn
của nhân viên.


Tiến hành phỏng vấn:
Các nhân viênVinamilk được đón tiếp trong một bầu không khí thân thiện, cởi mở,

họ được khuyến khích nói nhiều trong phỏng vấn. Các cán bộ đánh giá im lặng lắng nghe
họ nói 1 cách chăm chú, không ngắt lời họ và cố gắng hiểu được suy nghĩ thật của nhân
viên.
Bảng 5: Bảng hướng dẫn chuẩn bị phỏng vấn dành cho người được đánh giá
1.Công việc:


- Nhiệm vụ chính hiện nay của anh[chị] là gì?
- Theo anh[chị] , công việc nào đòi hỏi phải có nỗ lực nhiều nhất?
- Anh[chị] thích thú với công việc nào nhất? Tại sao?
- Trong quá trình làm việc, anh[chị] có gặp những khó khăn nào? Anh[chị] có thể kể lại 1
khó khăn nhớ nhất và cách vượt qua của anh[chị] không ?
2. Mục tiêu:
- Mục tiêu mà anh[chị] đã đặt ra là gì?
- Có điểm nào Anh chị cảm thấy chưa hài lòng với kết quả đạt được không?
- Theo anh[chị], thành công chủ yếu đạt được do đâu? Điều gì ở bản thân mà a chị thấy
chưa thực sự tốt?
- Anh[chị] kiến nghị điều gì tới công ty ?
3.Tương lai:
- Bản thân anh chị cảm thấy công việc hiện tại có phù hợp với năng lực của bản thân
không?
- Anh, chị có thể làm tốt những công việc nào?
- Lộ trình công danh của anh chị ra sao?
Lưu ý đối với người phỏng vấn:
- Cần xác định rõ mục tiêu của buổi phỏng vấn
- Xây dựng danh mục các câu hỏi hướng dẫn phỏng vấn
- Công nhận điểm mạnh và những đóng góp của nhân viên [phải nêu cụ thể].
- Lý giải sự chênh lệch giữa thực hiện công việc thực tế với các mục tiêu, yêu cầu.
- Kiểm tra sự nhận thức của nhân viên bằng cách cho họ tự trình bày về sự chênh
20


-



lệch giữa thực hiện công việc ,mục tiêu, yêu cầu.


Cùng suy nghĩ về các phương pháp nâng cao khả năng thực hiện công việc, sau đó
lấy ý kiến nhân viên nhằm lập kế hoạch phát triển nhân viên, cải thiện kết quả thực
hiện công việc trong mẫu đánh giá

Sau phỏng vấn:
- Người đánh giá thông báo kết quả đánh giá
- Hoàn thiện hồ sơ và chuyển cho phòng nhân sự giải quyết.

2.2.2.4. Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc
Kết quả của quá trình đánh giá thực hiện công việc sẽ được công ty sử dụng làm
căn cứ cho các hoạt động sau:
• Phân tích công việc:

Công ty sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc để xem xét lại các tiêu
chuẩn đánh giá và từ đó dò xét lại quá trình phân tích công việc đã đúng và hợp lý chưa.
Bản mô tả công việc Hộp
của trưởng
sự công
ty Vinamilk
[Xem hộp 2.2]
2.1: Bảnphòng
mô tả nhân
công việc
của công
ty Vinamilk
Công ty Vinamilk
Phòng ban
Phòng nhân sự
Chức danh công việc
Quản Lý Bán Hàng



Mã số công việc
0701
Tóm tắt công việc:
- Chịu trách nhiệm triển khai và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo thị trường khu vực được
Công ty chỉ định.
- Giám sát và theo dõi tình hình mua hàng, sử dụng sản phẩm của khách hàng.
- Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp bán hàng nhằm gia tăng doanh số và thị phần.
- Tổ chức thu thập các thông tin thị trường trong khu vực quản lý: đối thủ cạnh tranh, sản phẩm, giá
cả, tình hình kinh doanh khu vực.
- Theo dõi, quản lý việc phân phối và sử dụng các vật dụng quảng cáo.
- Thực hiện các chương trình quảng cáo do công ty tổ chức.
21
- Đề xuất các chính sách chăm sóc và đãi ngộ khách hàng.
- Thực hiện báo cáo doanh số, tình hình kinh doanh, thông tin thị trường hàng tuần, tháng, quý, năm.
- Cung ứng vận chuyển cho việc kinh doanh ngành hàng.


• Bố trí và sử dụng nhân lực:

Kết quả đánh giá phản ánh trình độ năng lực, thái độ làm việc của từng nhân viên,
qua đó công ty sẽ định hướng vị trí nghề nghiệp cho họ trong việc bố trí và sử dụng ,
những nhân viên tốt thì có thể được bố trí sang các vị trí cao hơn, những nhân viên kết
quả chưa tốt sẽ bị luân chuyển sang các vị trí khác hoặc bị sa thải.
• Đào tạo và phát triển nhân lực:

Kết quả đánh giá thực hiện công việc chỉ ra những nhân viên tiềm năng và những
nhân viên yếu kém, những người tiềm năng thì công ty có thể tạo điều kiện cho họ đi học
thêm nâng cao kiến thức, tay nghề…, còn đối với những nhân viên năng lực kém thì công
ty cũng tổ chức đào tạo họ để đáp ứng được yêu cầu công việc.




Đãi ngộ nhân lực và trả công:
Công ty căn cứ vào kết quả hoàn thành công việc của người lao động để trả lương,

khen thưởng, xét chọn công nhân giỏi, cán bộ quản lý, lao động xuất sắc….. và các hình
thức khuyến khích lao động khác. Nhờ vậy sẽ tạo ra sự công bằng trong trả công, khuyến
khích nhân viên, góp phần tạo động lực làm việc cho người lao động và họ sẽ gắn bó lâu
dài với công ty hơn giúp công ty ổn định và phát triển bền vững.
• Tuyển dụng nhân lực:

Kết quả đánh giá phản ánh chất lượng nguồn nhân lực qua đó phản ánh được chất
lượng tuyển dụngtừ đó công ty xem xét lại các tiêu chuẩn tuyển dụng đã phù hợp chưa để
có sự điều chỉnh kịp thời.
Đối với tuyển dụng trong nội bộ phòng tổ chức hành chính viết thông báo đến các
đơn vị trong công ty.
Đối với tuyển dụng bên ngoài phòng tổ chức lao động hành chính viết báo cáo
trình lên giám đốc và sau đó đăng tin lên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi
thông báo tuyển dụng tới các cơ sở đào tạo nghề chuyên nghiệp.

22


CHƯƠNG 3:MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠI CÔNG TY VINAMILK
3.1. Nhận xét về công tác đánh giá thực hiện công việc tại công ty vinamilk
3.1.1. Thành công
Vinamilk có những con người biết làm việc và cầu tiến. Trên thực tế, nhiều năm
qua, họ làm bằng kinh nghiệm và tấm lòng nên đã đạt được những kết quả khả quan như
vậy. Công ty đã xây dựng được một hệ thống các tiêu chuẩn phương pháp đánh giá khách


quan năng lực thực hiện công việc của công nhân viên ở các phòng ban riêng, phù hợp
với đặc thù, phân công công việc của từng phòng ban. Thông qua các tiêu chí đã được
23


thảo luận, xây dựng cùng nhân viên, bằng phương pháp đánh giá thang điểm dựa trên
hành vi, giúp các nhà quản lí của công ty đánh giá một cách khách quan và công bằng
đối với năng lực thực sự của các nhân viên, Nhờ vậy mà Vinamilk đã duy trì được một
đội ngũ nhân viên tài năng, sáng tạo…
3.1.2. Hạn chế
Vinamilk vẫn còn các hạn chế trong các công tác đánh giá năng lực của nhân viên
mìnhnhư:Còn hạn chế trong việc lựa chọn các hình thức đánh giá.Điều này cũng đúng
cho việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên.Không nên chỉ dùng một
phương pháp đánh giá mà nên sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để tận dụng những
ưu điểm và hạn chế được những nhược điểm của mỗi phương pháp.Bên cạnh đó trong
quá trình thực hiện đánh giá còn nhiều vấn đề xảy ra mà nhà quản trị chưa thể lường hết
được vì vậy cũng ảnh hưởng tới kết quả đánh giá…Những điều trên tạo nên nhược điểm
của việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên công ty Vinamilk và đặt ra
vấn đề cần giải quyết đó là đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đánh giá
năng lực nhân viên cho công ty Vinamilk.
3.2. Đề xuất một số giải pháp tại công ty Vinamilk
3.2.1. Kết hợp nhiều phương pháp đánh giá nhân viên
Cho dù là phương pháp đánh giá ưu việt, vẫn luôn có những hạn chế nhất định
trong những điều kiện nhất định. Vì vậy, để có thể nâng cao hiệu quả công tác đánh giá
nhân viên, người lãnh đạo cần kết hợp nhiều phương pháp đánh giá, cụ thể : phương pháp
MBO, phương pháp BOS, phương pháp viết bản nhận xét, phương pháp định lượng có
như thế mới có thể kết hợp những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của chúng mới
tạo được sự đánh giá tốt nhất.
3.2.2. Áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý thực hiện công việc của nhân
viên


Với cơ sởdữ liệu ghi nhận những thành tích và khả năng chuyên môn của nhân
viên, các chươngtrình phần mềm có thể đánh giá được nhân viên nào phù hợp nhất với
công việchọ đang cần tuyển dụng cũng như chương trình đào tạo cần thiết cho các nhân
24


viênđó.Chương trình mang tính khoa học, cho phép lãnh đạo không chỉ nhận ra
nhữngnhân viên có năng suất cao mà còn biết được lý do khiến nhân viên trở thành
ngườilàm việc xuất sắc. Bản thân nhân viên cũng có thể sử dụng những dữ liệu này
đểđánh giá con đường sự nghiệp nào là phù hợp nhất đối với mình.
3.2.3. Đào tạo phương pháp đánh giá nhân viên cho các cấp lãnh đạo của công ty
Vinamilk
Một yếu điểm của việc đánh thực hiện công việc của nhân viên tại vinamilk là
lãnh đạo các cấp hoặc người giám sát không được tập huấn đầy đủ và việc phản hồi thông
tin cho nhân viên không hiệu quả. Bởi vì lãnh đạo hoặc người giám sát đó hoàn toàn
thiếu những tiêu chuẩn rõ ràng để đánh giá nhân viên và không phát triển những kỹ năng
quan sát và phản hồi thông tin cần thiết, những đánh giá của họ thường không định
hướng cho nhân viên và vô nghĩa. Vì vậy, đào tạo phương pháp đánh giá cho người lãnh
đạo sẽ giúp cải thiện tiến trình đánh giá và nâng cao hiệu quả đánh giá. Sau đây là một số
nội dung tác giả đề xuất nên đào tạo cho các cấp lãnh đạo để nâng cao hiệu quả đánh giá
nhân viên :
3.2.3.1. Kỹ năng giao tiếp và tiếp nhận phản hồi từ nhân viên
Đào tạo những kỹ năng chuyên môn nên tập trung ít nhất 3 lĩnh vực chính sau : [1]
giao tiếp hiệu quả, [2] chẩn đoán những nguyên nhân gốc của các vấn đề về thực hiện
công việc và [3] thiết lập mục tiêu và mục đích.
3.2.3.2. Cách thức tăng cường hiệu suất làm việc của nhân viên
Đây là một số nội dung tác giả đề xuất lãnh đạo cần thực hiện để nâng cao hiệu
suất làm việc của nhân viên:



Xác định nguyên nhân nhân viên thực hiện công việc không hiệu quả

Thực hiện công việc là một chức năng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng có lẽ
chủ yếu tập trung vào ba vấn đề liên quan chính yếu sau : năng lực, sự động viên và môi
trường làm việc. Mỗi cá nhân nhân viên đều có những điểm mạnh và điểm yếu ảnh
hưởng nhất định. Nhưng những nhân viên có tài mà ít động viên khuyến khích thường
không có khả năng thành công. Ngoài ra những yếu tố trong môi trường công việc – kể
25


Thực trạng đánh giá nhân viên tại công ty vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [269.59 KB, 38 trang ]

Công tác đánh giá năng lực nhân viên tại công ty Vinamilk
Nhóm 3- CQ46/32.01 Học viện Tài chính
I- Lời mở đầu
Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của 1
tổ chức. Chính vì vậy mọi nhà quản lí, điều hành đều đặt mối quan tâm về con
người lên hàng đầu trong chiến lược xây dựng và phát triển tổ chức. Nếu so sánh
giữa tất cả các kĩ năng quản lí thì có lẽ đánh giá năng lực thực hiện công việc của
nhân viên là kĩ năng quản lí khó khăn nhất. Tuy nhiên đây lại là công tác quan
trọng trong quản trị nguồn nhân lực. Người đứng đầu doanh nghiệp dù có xuất sắc
tới đâu nhưng nếu không có những nhân viên giỏi sẽ khó mà thực hiện được các
chiến lược để đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp.
Đánh giá năng lực thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ
thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan
hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận sự đánh giá đó với
người lao động
Đánh giá năng lực thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng vì nó phục vụ
cho mục tiêu quản lí nó tác động trực tiếp tới người lao động và doanh nghiệp. Nó
là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự.
Đánh giá năng lực thực hiện công việc còn là cơ sở để khen thưởng, động viên, đề
bạt hoặc kỉ luật người lao động, giúp nhà quản trị trả lương 1 cách công bằng theo
mực độ thành tích đóng góp cho doanh nghiệp của người lao động.
Đánh giá năng lực thực hiện công việc là hoạt động quan trọng trong quản trị
nguồn nhân lực và luôn tồn tại trong tổ chức. Hầu hết các tổ chức doanh nghiệp đều
xây dựng cho mình 1 hệ đánh giá chính thức, tình hình hoàn thành nhiệm vụ của
từng người lao động được đánh giá theo những khoảng thời gian được quy định, sử
dụng những phương pháp đánh giá đã đựoc thiết kế 1 cách có chọn lọc tuỳ thuộc
vào mục đích của việc đánh giá.
1
Ở đây chúng tôi tập trung vào việc đánh giá năng lực thực hiện công việc
của nhân viên công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
II. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk


Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản
phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại
công ty có trên 220 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên
140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống
siêu thị trong toàn quốc. Vinamilk vừa trở thành đại diện đầu tiên của Việt Nam có
mặt trong Top 200 doanh nghiệp châu Á xuất sắc có doanh thu dưới 1 tỷ USD năm
2010 của tạp chí chuyên xếp hạng Forbes
1. Lĩnh vực kinh doanh:
 Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ
sữa khác;
 Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát;
 Kinh doanh thực phẩm công nghệ , thiết bị phụ tùng, vật tư , hoá chất và
nguyên liệu;
 Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
 Sản xuất và kinh doanh bao bì
 In trên bao bì
 Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa [trừ tái chế phế thải nhựa]
2. Tầm nhìn và sứ mạng của công ty
• TẦM NHÌN: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
2
• SỨ MỆNH: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh
dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách
nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”
• GIÁ TRỊ CỐT LÕI
- Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao
dịch.
- Tôn trọng: Tôn trọng Khách hàng-Đồng nghiệp-Công ty- Đối tác.
- Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên
liên quan khác.


- Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính
sách, quy định của Công ty.
- Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức.
• TRIẾT LÍ KINH DOANH
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực,
lãnh thổ.Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng
hành của Vinamilk.Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng.
Chính sách chất lượng: Chính sách chất lượng của Công ty Cổ Phần Sữa Việt
Nam :
Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm
và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh,
tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
3. Nhiệm vụ chức năng và định hướng phát triển:
- Nhiệm vụ chức năng:
 Sản xuất và phân phối các sản phẩm từ sữa.
- Định hướng phát triển:
3
 Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới.
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm • Phát triển các dòng sản phẩm mới
nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau.
• Xây dựng thương hiệu.
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp.
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin
cậy.
4.cơ cấu tổ chức của doanh nghiêp
4


5. Đặc điểm nguồn nhân lực
a. Cơ cấu lao động
Tổng số lao động của Công ty tính đến thời điểm 31/05/2005 là 3.805 người. Cơ
cấu lao động phân theo trình độ được thể hiện dưới bảng sau:
Phân theo trình độ Số lượng Tỷ lệ
- Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 1.244 32,7 %
- Cán bộ có trình độ trung cấp: 489 12,9 %
- Lao động có tay nghề: 1.487 39,1 %
- Lao động phổ thông: 585 15,3 %
Tổng cộng: 3.805 100 %
b. Chính sách đối với người lao động
Với chiến lược phát triển hiện nay, Vinamilk xác định yếu tố “con người” sẽ
quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty.
Chính sách đối với người lao động
- Đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao động
ngày càng cải thiện. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn có thêm
thu nhập từ lợi nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong Công ty nếu
Công ty làm ăn có lãi.
- Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng
với quy định của pháp luật.
- Có chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể có công lao
đóng góp cho Công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có hành
động ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín Công ty.
5
- Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa
đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ.
- Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình phát triển Công ty
nhằm gia tăng cả về lượng và chất.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực


Công ty đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực tri thức cao. Một số hoạt
động đào tạo Công ty đã và đang thực hiện:
- Công ty đã và đang chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong tương lai
bằng cách gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành công
nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa, tự động hóa quy trình công nghệ và sản
xuất, máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm, quản lý trong ngành sữa. Đến
nay, Công ty đã hỗ trợ cho hơn 50 con em của cán bộ công nhân viên đi học
theo diện này.
- Công ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học tại thành
phố Hồ Chí Minh và đưa đi du học chuyên ngành ở nước ngoài.
- Những cán bộ công nhân viên có yêu cầu học tập cũng được Công ty hỗ trợ
50% học phí cho các khóa nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
III. Thực trạng về việc đánh giá năng lực thực hiện công việc tại công ty
Vinamilk
3.1 Xác định các yêu cầu cơ bản cần đánh giá
Các nhà lãnh đạo cần xác định các lĩnh vực, kỹ năng, kết quả nào cần đánh giá và
những yếu tố này liên hệ với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp như thế
nào. Thông thường các yêu cầu này có thể suy ra từ bản mô tả công việc và bao
6
gồm cả hai phần: tiêu chuẩn hành vi và tiêu chuẩn về kết quả thực hiện công việc.
Tiêu chuẩn thực hiện công việc là một hệ thống tiêu chí để thể hiện các yêu cầu của
công việc hoàn thành một công việc cả về số lượng và chất lượng.
Bài tập của nhóm tập trung nghiên cứu hoạt động đánh giá năng lực thực hiện công
việc của nhân viên ở 1 số phòng ban chính của công ty
1. Bộ phận sản xuất
2. Phòng maketing
3. Phòng nhân sự
4. Phòng kinh doanh
5. Phòng tài chính kế toán
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức của công ty, dựa trên đặc thù và sự phân công,


mô tả cụ thể công việc của từng phòng ban, mà công ty đưa ra những tiêu chuẩn
đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên các phòng ban khác nhau.
Cụ thể khi đánh giá khả năng làm việc của nhân viên, công ty đã đưa ra các tiêu
chuẩn như sau:
1. Bộ phận sản xuất:
- Khối lượng sản phẩm sản xuất ra theo giờ, theo ngày và theo tháng
- Chất lượng sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn
- Khả năng chịu áp lực công việc
- Nhiệt tình,năng động,sáng tạo,độc lập trong công việc
- Sự thành thạo quy trình sản xuất sữa
2. Phòng marketing:
* Mô tả, phân công công việc
7
- Hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản
phẩm, xây dựng chiến lược giá cả, sản phẩm, phân phối, khuyến mãi ;
- Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển
thương hiệu;
- Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm
mới phù hợp với nhu cầu của thị trường;
- Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến
thị trường và các đối thủ cạnh tranh.
* Tiêu chí đánh giá
-Nhiệt tình, năng động, sáng tạo, độc lập
-Khả năng giao tiếp
-Khả năng phối hợp với đồng nghiệp
3. Phòng nhân sự:
* Mô tả, phân công công việc
- Điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của toàn
Công ty;
- Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân


lực;
- Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân sự ;
- Làm việc chặt chẽ với bộ phận Hành chính và Nhân sự của các Chi
nhánh, Nhà máy nhằm hỗ trợ họ về các vấn đề về hành chính nhân sự một
cách tốt nhất;
- Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn Công ty;
8
- Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về
hành chính, nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với chế độ hiện hành của
Nhà nước;
- Tư vấn cho nhân viên trong Công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của nhân viên trong Công ty.
* Tiêu chí đánh giá
- Có sáng kiến trong quản lí và xây dựng chiến lược phát triển cho công ty.
- Chủ động, năng động, độc lập trong công việc, quyết đoán
- Khả năng thích ứng với sự thay đổi
4. Phòng kinh doanh:
* Mô tả, phân công công việc
- Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh
doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh;
- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách
phân phối, chính sách giá cả;
- Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm;
- Phối hợp với phòng Kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu thị
trường.
* Quản Lý Bán Hàng
- Chịu trách nhiệm triển khai và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo thị
trường khu vực được Công ty chỉ định.
- Giám sát và theo dõi tình hình mua hàng, sử dụng sản phẩm của khách hàng.
- Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp bán hàng nhằm gia tăng doanh số và


thị phần.
- Tổ chức thu thập các thông tin thị trường trong khu vực quản lý: đối thủ cạnh
9
tranh, sản phẩm, giá cả, tình hình kinh doanh khu vực.
- Theo dõi, quản lý việc phân phối và sử dụng các vật dụng quảng cáo.
- Thực hiện các chương trình quảng cáo do công ty tổ chức.
- Giải quyết kịp thời các khiếu nại của khách hàng liên quan đến sản phẩm, dịch
vụ của công ty.
- Thường xuyên theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng, tổ chức thăm hỏi
và chăm sóc khách hàng, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
- Đề xuất các chính sách chăm sóc và đãi ngộ khách hàng.
- Phối hợp và hỗ trợ với các quản lý, giảm sát khác về tình hình kinh doanh khu
vực, hoàn thành công việc được giao.
- Quản lý vá giám sát các hoạt động của các nhân viên bán hàng trực thuộc.
- Lập kế hoạch làm việc, tạo động lực, mục tiêu cho nhân viên trực thuộc.
- Tham gia tuyển dụng, hướng dẫn, đào tạo và huấn luyện nhân viên kinh doanh.
- Triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược kinh doanh của Công ty cho
nhân viên dưới quyền, chịu trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu về doanh số
- Thực hiện báo cáo doanh số, tình hình kinh doanh, thông tin thị trường hàng
tuần, tháng, quý, năm.
- Cung ứng vận chuyển cho việc kinh doanh ngành hàng.
* Tiêu chí đánh giá
- Nhiệt tình, độc lập, nhanh nhẹn trong công việc
- Sự trung thực, công bằng trong công việc
- Sự am hiểu và chấp hành luật pháp, chính sách, quy định
- Có sáng kiến trong việc sắp xếp, bổ sung, đào tạo nguồn nhân lực cho công
ty.
5. Phòng tài chính kế toán:
10
- Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán;


- Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài
chính;
- Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
- Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty;
- Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán;
- Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các họat động sản xuất kinh doanh và việc đầu
tư của Công ty có hiệu quả.
* Tiêu chí đánh giá
-Nhiệt tình, khả năng tác nghiệp với các bộ phận khác
-Công khai, trung thực, đáng tin cậy
-Hoàn thành công việc hiệu quả
3.2 Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp
Có rất nhiều phương pháp đánh giá thực hiện công việc khác nhau và không có
phương pháp nào được cho là tốt nhất cho tất cả tổ chức. Ngay trong nội bộ doanh
nghiệp cũng có thể sử dụng các phương pháp khác nhau đối với các bộ phận, đơn
vị khác nhau hoặc đối với các đối tượng nhân viên khác nhau như bộ phận nhân
viên bán hàng, sản xuất, tiếp thị và bộ phận hành chính Vinamilk đã lựa chọn pp
đánh giá bằng thang điểm dựa trên hành vi vì những ưu điểm về việc đánh giá
khách quan, và dễ đánh giá hơn cả.
• Phương pháp đánh giá bằng thang điểm dựa trên hành vi
Là phương pháp kết hợp giữa phương pháp mức thang điểm và phương pháp ghi
chép các sự kiện quan trọng. Theo phương pháp này các mức độ hoàn thành công
việc khác nhau được biểu diễn theo mức thang điểm và được mô tả dựa theo hành
11
vi thực hiện công việc. Để cho điểm, người đánh giá phải xác định xem hành vi của
đối tượng thuộc vào loại nào trong số các hành vi được mô tả.
Các yếu tố được lựa chọn để đánh giá hành vi gồm 2 loại
- Các đặc tính liên quan đến cv
Bảng đánh giá bằng phương pháp thang điểm dựa trên hành vi:


Đánh giá theo khối lượng công việc.
Hoàn thành công việc với hiệu quả
cao. Giúp các phòng ban khác có đủ
nhân lực hoàn thành tốt nhiệm vụ.
50
Hoàn thành công việc với chất
lượng cao, tuy nhiên có một số ít lỗi
nhỏ
40
Hoàn thành công việc ở mức chất
lượng có thể chấp nhận được
30
Các công việc còn chồng chéo lên
nhau, hiệu quả chưa cao
20
Thường xuyên không hoàn thành
nhiệm vụ và ảnh hưởng đến các
phòng ban khác
10
Đánh giá theo chất lượng hoàn thành công việc
Chất lượng công việc vượt mức
tiêu chuẩn
50
Chất lượng đạt tiêu chuẩn 40
Chất lượng chưa đạt yêu cầu 30
12
nhưng vẫn có thể chấp nhận được
Chất lượng công việc thấp 20
- Các đặc tính liên quan đến hành vi cá nhân
Đánh giá theo mức độ nhiệt tình, tinh thần hợp tác


Các thành viên trong phòng làm việc
hăng say và thường xuyên giúp đỡ
nhau
50
Hoàn thành đủ nhiệm vụ được giao.
40
Các thành viên hoạt động riêng lẻ ít
có sự kết hợp giữa các cá nhân trong
phòng ban
20
Làm tốt công việc được giao, đôi khi
cần sự giám sát, nhắc nhở
20
Làm việc chống đối không co hiệu
quả, thiếu tinh thần trách nhiệm
10
Đánh giá dựa trên những sáng kiến đóng góp
Có nhiều đóng góp có tính sáng
tạo và ứng dụng cao
50
Có tinh thần sáng tạo nhưng chưa
phát huy hiệu quả
40
13
Có đưa ra những sáng kiên nhưng
không thường xuyên
30
Rất it khi đưa các sang kiến, chỉ
biết làm việc theo 1 trình tự cứng
nhắc


20
Đánh giá dựa trên những hành vi biểu hiện trong công việc, trong cách cư xử với
đồng nghiệp
Nhiệt tình trong công việc, làm
việc với tinh thần trách nhiêm
cao, tất cả vì lợi ích của công ty
50
Xư lý nhanh nhẹn các sự cố gặp
phải
40
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao nhưng lại ít quan hệ với
đồng nghiêp
30
Đôi khi có những biểu hiện không
tốt làm ảnh hưởng đến lợi ích tập
thể
20
Thiếu tinh thần trách nhiệm thiếu
sự hòa đồng
10
• Đánh giá năng lực thực hiện công việc theo từng phòng ban
a. Phòng nhân sự
14
Phòng nhân sự của VINAMILK được ban giám đốc đặc biệt quan tâm vì nó
đóng vai trò đặc biệt quan trọng là yếu tố cốt lõi ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn
thành mục tiêu của doanh nghiệp
Vai trò của phòng nhân sự là củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng
nguồn lao động cho các phòng ban nhằm đảm bảo cho nguồn lực của công ty được
quản lý và sử dụng có hiệu quả.


Để đánh giá năng lực thực hiện của phòng nhân sự ta có thể dựa trên các hoạt
động chủ yếu như: công tác hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và mô tả công
việc, phỏng vấn tuyển dụng nhân sự, đào tạo huấn luyện nhân viên, công đoàn,
quan hệ nhân sự, giải quyết khiếu nại tranh chấp, thực hiên các thủ tục cho nhân
viên thuyên chuyển nghỉ việc nghỉ hưu hay các cuộc điều tra về quan điểm của
nhân viên, điều tra mức độ thỏa mãn của nhân viên, xây dựng các chính sách đối
với người lao động…và còn rất nhiều yếu tố khác.
Các yếu tố đánh giá: khối lượng, chất lượng công việc, tính tin cậy thái độ
làm việc, những sáng kiến đóng góp, tinh thần hợp tác và tính thích nghi.
Ngoài ra còn có rất nhiều các tiêu chí đánh giá khác. Có thể tùy vào từng thời điểm
và từng lĩnh vực mà sẽ có những tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện công việc
của người lao đọng khác nhau.
b. Bộ phận sản xuất, nghiên cứu phát triển và kinh doanh: Năng lực nghiên
cứu và phát triển theo định hướng thị trường
Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác
định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực
tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường
xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu
của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp công ty đưa ra thành công chiến lược tiếp thị
mang tên Vinamilk Milk Kid vào tháng 5 năm 2007.
15
Kết quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Milk Kid trở thành mặt hàng sữa
bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12 năm 2007.
Ngoài ra, Vinamilk còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan
điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêu
dùng. Vinamilk có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên
kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp
thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định
xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.
Với nỗ lực nhằm đảm bảo rằng sản phẩm của Vinamilk sánh vai với với xu hướng


tiêu thụ mới nhất, Vinamilk chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công
ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi
của người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền thông có liên quan đến vấn
đề thực phẩm và thức uống. Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả
hoạt động kinh doanh bền vững.
c. Phòng Marketing:
Chức năng và nhiệm vụ:
• Nghiên cứu thị trường
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm
từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty
có trên 220 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000
điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị
trong toàn quốc.
Công ty đã huy động những nhân viên giỏi của mình đề ra những phương án,
những chiến lược xúc tiến để đưa sản phẩm của mình tiến vào thị trường thế giới
16
• Tìm hiểu nhu cầu khách hàng:
Công ty Vinamilk có những nguồn nhân viên rất nhiều vào các nhà phân phối họ có
thể nắm bắt được thị hiếu của khách hàng. Từ đó, công ty tạo ra những chiến lược
thu hút khách hàng
• Xây dựng những chiến lược marketing:
Nếu mở rộng thị trưòng vào thu hút khách hàng công ty tạo ra những chương trình
khuyến mãi hấp dẫn Ngoài ra công ty còn tạo ra những sản phẩm mới với các mẫu
mã mới nhằm thu hút khách hàng, công ty này không ngừng nổ ra những chương
trình khuyến mại hấp dẫn. Ngoài ra công ty còn tạo ra những sản phẩm dựa vào
mẫu mã sản phẩm để thu hút khách hàng.
• Phân tích bộ phận quảng cáo:
Công ty đã xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên viên về quảng cáo sản phẩm.
Các nhân viên này rất tích cực nói ra những sáng kiến của mình tạo ra những mẫu
quảng cáo tuyệt vời. Công ty nào biết nắm bắt những thị hiếu nhu cầu của khách


hàng sẽ thành công. Vào những dịp lễ công ty đã đưa ra những chương trình để thu
hút khách hàng như gần đây công ty đã đưa ra 1 chương trình đó là “ngày của mẹ“
Trong tình trạng thị trường khủng hoảng này, công ty đã đề ra một giải pháp cho
người tiêu dùng là cam kết sẽ không tăng giá sữa. Đó cũng là một chiến lược rất
hay để thu hút khách hàng.
Không ngừng lại ở những hoạt động đó, Vinamilk còn có các chương trình giúp đỡ
cho xã hội như: 3000 ly sữa cho trẻ em nghèo rất được mọi người ủng hộ và bây
giờ là 6 triệu ly sữa.
Tìm hiểu quy trình đánh giá năng lực nhân viên của phòng marketing
Tiêu chuẩn công việc:
17
* Bằng cấp:
+ Tốt nghiệp đại học [Ưu tiên chuyên ngành Kinh tế/ Marketing]
+ Có kiến thức về Marketing đặc biệt trong lĩnh vực sữa.
+ Ít nhất 2 năm công tác ở lĩnh vực Marketing [ưu tiên làm việc tại công ty
đa quốc gia].
+ Có kiến thức xã hội phong phú
*Kỹ năng:
+ Am hiểu các nguyên lý quảng cáo, xúc tiến thương mại, chiến lược,
chiến thuật, kỹ năng bán hàng, quảng bá sản phẩm, chăm sóc khách hàng
+ Hiểu rõ về các sản phẩm dịch vụ của các sản phẩm Vinamilk cung cấp
Có khả năng làm việc bằng Tiếng Anh [Có khả năng biên tập và viết bài bằng
tiếng Việt & tiếng Anh
+ Có khả năng sáng tạo, tư duy tốt; Kỹ năng giao tiếp, truyền thông tốt;
+ Có kiến thức về Luật Kinh tế, các quy phạm pháp luật khác có liên
quan…
+ Có khả năng truyền đạt, giao tiếp,thuyết phục,thuyết trình.
+ Kỹ năng làm việc độc lập, theo nhóm tốt. Có khả năng chịu đựng áp lực
công việc.
+ phân tích hoạt động kinh doanh.


+ Có kiến thức về quản lý hành chính bao gồm các nguyên tắc và quy trình
về lập kế hoạch, tổ chức điều hành, phối hợp, phân bổ nguồn lực.
+ Tạo được niềm tin nơi khách hàng.
*Đạo đức:
+ Có đạo đức nghề nghiệp
18
*Thể chất:
+ Sức khỏe tốt. Có khả năng chịu đựng áp lực công việc.
Bảng mẫu đánh giá năng lực công việc dành cho nhân viên phòng
Marketing:
Mục tiêu công việc
Mục tiêu công việc giao trong kỳ: Đưa sản phẩm mới: “sữa
tươi nguyên chất 100%” ra thị trường.
Trọng số đánh giá : 40%
Điểm đánh
giá
Mục tiêu 1: Truyền thông quảng bá sản phẩm.
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:
 50
 40
 30
 20
 10
Mục tiêu 2: Hổ trợ và thúc đẩy bán hàng.
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:
 50
 40
 30
 20
 10


Mục tiêu 3: Lấy ý kiến khách hàng về sản phẩm.
 50
19
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:
 40
 30
 20
 10
Mục tiêu 4: Đưa ra ý tưởng phát triển sản phẩm.
Kết quả và đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu:
 50
 40
 30
 20
 10
Tổng B
Yêu cầu đối với người thực hiện:
Phần này xem xét các yêu cầu, mong muốn cụ thể của công
việc với người thực hiện. Cần lựa chọn yêu cầu được coi là
quan trọng [yêu cầu về mức độ đánh giá được mô tả cụ thể
theo hướng dẩn…]
Trọng số đánh giá : 20%
Điểm đánh
giá
Yêu cầu chung
Yêu cầu : TÍNH HỢP TÁC VÀ LÀM VIỆC THEO NHÓM
20
Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Tinh thần đoàn kết tập thể cao.
Tính cầu tiến trong công việc.


Kết quả đánh giá thực hiện công việc:
Thành công của công việc, thành công của nhóm thực hiện
công việc đó.
Bầu nhiệm những người có tính hợp tác và làm việc cao.
Đề cao sự sáng tạo trong công việc của nhóm.
 50
 40
 30
 20
 10
Yêu cầu : TUÂN THỦ CHÍNH SÁCH VÀ QUI ĐỊNH
Các tiêu chuẩn hình thành:
Các nôi qui chính sách đề ra của công ty:
Đúng giờ, đúng qui định.
Tác phong đầy đủ nghiêm túc.
Kết quả và đánh giá kết quả công việc:
Thực hiện nghiêm chỉnh giờ giấc khi làm việc.
Làm việc tốt, tinh thần cao, tuân thủ chính sách của ban lãnh
đạo, cấp đề ra.
 50
 40
 30
 20
 10
Yêu cầu: PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG
Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Đạt tiêu chuẩn về chất lượng và sản lượng đạt ra.
Tạo niềm tin và niềm vui cho khách hàng. Xem “ khách hàng
21
là thượng đế”


Tận dung hết mọi khả năng để lấy lòng khách hàng, tiêu thụ
sản phẩm.
Kết quả và đánh giá kết quả công việc:
Dựa theo số lượng bán ra mà đánh giá kết quả, thành tích làm
việc của nhân viên.
Dựa theo khả năng từng nhân viên để đánh giá họ[ từng trường
hợp bán không được hàng]
 50
 40
 30
 20
 10
Yêu cầu cụ thể[ sử dụng bán …]. Cần ít nhất 1 yêu cầu gắn với
nội dung công việc cụ thể.
Yêu cầu: TÍNH SÁNG TẠO
Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Kế hoạch, phương pháp.
Khả năng, tư duy.
Biết chợp lấy thời cơ
Kết quả và đánh giá kết quả công việc:
Vận dụng cho doanh nghiệp, công ty những đề án, những kế
hoạch mang tính khả thi. Xem xét đưa vào hoạt động.
Khuyến khích khả năng tư duy mang tính tích cực.
Tuyên dương, khen thưởng những nhân viên có thành tích tốt.
 50
 40
 30
 20
 10
22


Yêu cầu: TÍNH CHỦ ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆM
Các tiêu chuẩn hoàn thành:
Tự giác, làm việc với cấp độ cao, luôn hoàn thành tốt công
việc được giao.
Quan hệ tốt với đồng nghiệp. Tạo không khí làm việc thoải
mái tự nhiên.
Kết quả và đánh giá kết quả công việc:
Mực độ việc được hoàn thành.
Mức độ thích nghi của nhân viên với công ty, văn phòng.
 50
 40
 30
 20
 10
Tổng C
Bạn cho biết những khó khăn trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quý
vừa qua [ nếu có]:
Nhiều khách hàng không có sự nhiệt tình, tham gia chưa cao.
Thái độ hợp tác của các đại lý, siêu thị. Chi phí công việc còn hạn chế.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quý kế tiệp. Bạn cần Trưởng đơn vị và Công
ty tạo những điều kiện gì?
Chi thêm kinh phí.
Công ty nên liên hệ với các đại lý, siêu thị để công việc hoàn thành tốt hơn.
23
Sau đó tính tổng điểm đánh giá
Điểm đánh giá= Tổng[ Trọng só * Tổng A,B,C/số nhiệm vụ]
= 40% * TổngA/Số nv + 40% * TổngB/số nv+ 20%* Tổng C/ số nvu
Xếp loại:
1. Hoàn thành xuất sắc – [45 – 50 điểm]: Hoàn thành xuất sắc công việc được giao.
Đáp ứng vượt mức hầu hết các trách nhiệm, mục tiêu, và yêu cầu với người thực


hiện của công việc, thể hiện được năng lực làm việc nổi trội
2. Hoàn thành tốt– [35 – 45 điểm]: Hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đáp ứng đủ các trách
nhiệm, mục tiêu, và yêu cầu với người thực hiện của công việc, đôi khi đáp ứng
vượt yêu cầu. Phát huy tốt năng lực làm việc
3. Hoàn thành – [25 –35 điểm]: Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao. Đáp ứng
được hầu hết các trách nhiệm, mục tiêu và yêu cầu với người thực hiện của công
việc
4. Chưa hoàn thành, cần cố gắng – [15 – 25 điểm]: Chưa hoàn thành đầy đủ nhiệm
vụ được giao. Chỉ thực hiện được một phần trách nhiệm, mục tiêu và yêu cầu với
người thực hiện công việc cần phải cải thiện
5. Không hoàn thành – [10-15 điểm]: Không đáp ứng được yêu cầu công việc, cần
xem xét tính phù hợp với công việc
3.3 Huấn luyện những người làm công tác đánh giá
Sử dụng phương pháp không thích hợp hoặc xác định các nguyên tắc, các tiêu
chuẩn và điểm đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng không công bằng,
hoặc làm cho các quyết định trả lương, khen thưởng không chính xác. Do đó, các
nhà lãnh đạo và những người làm công tác đánh giá hiệu quả công việc của nhân
viên cần được huấn luyện về kỹ năng này.
24
Vinamilk là một trong những công ty lớn và có đội ngũ lãnh đạo tốt. Công tác đánh
giá năng lực nhân viên chủ yếu do những người lãnh đạo các phòng ban trong công
ty đảm nhiệm. Vì vậy việc đánh giá có chịu ảnh hưởng của tình cảm con người. Để
khắc phục nhược điểm này một trong những vấn đề mà Vinamilk chú ý là đào tạo
lãnh đạo.
- Mở các lớp huấn luyện về nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật sống. Đây là một
trong những hoạt động nội bộ. Khóa huấn luyện tinh thần "Giá trị cuộc sống - Sức
mạnh từ Tâm" hướng dẫn bởi chuyên gia quốc tế người Trung Quốc Thiền Ngọc
Phân [Sufei] là một trong những khóa học mà anh Nguyễn Khinh Phong [giám đốc
marketing] đã trải qua. Qua những khóa học này sẽ giúp nhà lãnh đạo hiểu rõ tâm
lý người lao động giúp việc đánh giá chính xác hơn.


- Cung cấp đầy đủ các văn bản hướng dẫn trợ giúp cho việc đánh giá nhân
viên của các nhà lãnh đạo. Giúp nhà quản trị nắm vững tiến trình đánh giá, hiểu
được mục đích, phuơng pháp đánh giá.
- Việc đánh giá được thực hiện định kỳ, mỗi năm một lần và được thông báo
trước .
Công ty đã ban hành quy định trách nhiệm cho nhũng người làm công tác đánh giá
ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ CÔNG VIỆC
Mã số :
Số ban hành :
Ngày hiệu lực :
Tổng số trang : 01
Mục đích / nguyên
tắc
Đánh giá KQCV là một quá trình liên tục, không phải chỉ
được thực hiện tại một thời điểm nào đó trong năm.
Đánh giá KQCV là trách nhiệm của các cấp quản lý với sự
tham gia của mọi nhân viên trong công ty
Mỗi quý một lần, Trưởng BP phối hợp với Tp. HCNS
đánh giá KQCV của nhân viên trong bộ phận mình,
25

tiểu luận quản trị nhân lực vinamilk

Bạn đang xem: tiểu luận quản trị nhân lực vinamilk Tại Tác Giả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [262.46 KB, 26 trang ]

Đang xem: Tiểu luận quản trị nhân lực vinamilk

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học

ĐỀ TÀI:
Đánh giá thực trạng quản lý nguồn nhân lực
của Công ty cổ phần sữa Vinamilk

1

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tiễn đời sống kinh tế xã hội của Việt Nam trong thời gian qua cho thấy,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì công tác quản
lý nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức đã có một ý nghĩa vô cùng quan trọng nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó.
Trước đây sự cạnh tranh giữa các tổ chức sản xuất kinh doanh, thậm chí giữa
các quốc gia ban đầu đó chỉ là sự cạnh tranh về quy mô vốn, sau đó chuyển sang yếu
tố công nghệ. Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa thì sự cạnh tranh gay gắt nhất, mang
tính chiến lược nhất giữa các tổ chức là sự cạnh tranh về con người. Cho nên nguồn
nhân lực đã trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là chiếc chìa khóa dẫn tới sự thành công
của mỗi tổ chức của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một trong những
yếu tố quan trọng, then chốt của nền kinh tế là trình độ quản lý của các bộ quản lý và
trình độ tay nghề của công nhân sản xuất. Đây là yếu tố quyết định của mỗi doanh
nghiệp bởi đất nước chúng ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, với nhưng máy móc thiết bị hiện đại thì con người sẽ thích ứng đến đâu? Khi mà
nền kinh tế luôn luôn biến động cùng với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật thì vấn đề
nguồn nhân lực sẽ như thế nào? Nó đòi hỏi ở các nhà quản lý rất nhiều,làm thế nào để
mang lại hiệu quả cao nhất? Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, đóng một vai trò rất lớn quyết định tới sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Và quản lý suy cho cùng là quản lý con người. Do nhận
thấy tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với nền kinh tế nói chung và đối với

doanh nghiệp nói riêng nên em đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Đánh giá thực
trạng quản lý nguồn nhân lực trong công ty cổ phần sữa vinamilk Việt Nam.”

2

MỤC LỤC

3

MỞ ĐẦU
Tên đề tài : Đánh giá thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sữa
Vinamilk.
Mục đích nghiên cứu
-Thông qua các nội dung được nghiên cứu đề tài tìm hiểu rõ hơn về thực trạng
quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
-Làm rõ hơn các vấn đề tổng quan về quản lý nguồn nhân lực.
-Đưa ra những giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và hoàn thiện công
tác quản lý nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng quản lý nguồn
nhân lực của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
-Phạm vi nghiên cứu: thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần
sữa Vinamilk.
Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp điều tra : Dùng bảng hỏi để đánh giá thực trạng quản lý nguồn
nhân lực của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
-Phương pháp tổng hợp tài liệu : Thu thập các tài liệu về thực trạng quản lý
nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.

Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của công ty cổ
phần sữa Vinamilk.
Nêu các luận cứ để chứng minh giả thuyết
– Nguồn nhân lực là đối tượng lao động trực tiếp sản xuất tạo ra doanh thu, lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
-Quản lý nhân lực gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ chức nào
cũng cần có bộ phận nhân lực.
Kết cấu bài luận:
Ngoài lời nói đầu, mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, bài luận gồm 3
chương:
Chương I. Tổng quan lý thuyết
4

Chương II. Đánh giá thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần
sữa Vinamilk.
Chương III. Kết luận

5

CHƯƠNG I . TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1.

Các khái niệm về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực
 Nguồn nhân lực:

Không giống như một số nguồn lực khác như: nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn lực công nghệ… nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt không thể

thiếu, nó quyết định tới sự thành bại của tổ chức. Trong quá trình tồn tại cũng như sự
phát triển của nguồn nhân lực, nó không chỉ chịu sự tác động của biến động tự
nhiên[sinh, chết..] và biến động cơ học[di dân] mà còn chịu sự ảnh hưởng của hệ
thống các qui luật: qui luật cung cấu, qui luật cạnh tranh…
-Nếu như dựa vào khả năng lao động của con người và giới hạn của tuổi lao
động thì nguồn nhân lực bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động mà không kể tới trạng thái có việc làm hay không có việc làm.
-Dựa vào độ tuổi lao động và trạng thái không hoạt động thì nguồn lao động
bao gồm những người trong độ tuổi lao động nhưng vì lý do khác chưa tham gia và
công việc xã hội như: nội trợ, học sinh sinh viên, người thất nghiệp, bộ đội xuất ngũ,
lao đông hợp tác với nước ngoài đã hết hạn về nước , những người hưởng lợi tức và
những đối tượng khác ngoài những đối tượng trên.
-Theo cách tiếp cận của tổ chức Liên hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả
những kiến thức, kỹ năng và tiềm năng của con người liên quan tới sự phát triển của
mỗi cá nhân, mỗi tổ chức và của đất nước”
-Theo giáo trình khoa học quản lý II thì khái niệm nguồn nhân lực được hiểu là
“Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người gồm cả thể lực và trí lực. Nguồn
nhân lực trong tổ chức bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia vào bất cứ hoạt động nào
với bất cứ vai trò nào trong tổ chức. ”
Nguồn nhân lực là tổng hợp của năng lực, thể lực, trí lực, nhân cách của con
người để đáp ứng một cơ cấu nhất định của xã hội. Nếu xét theo một nghĩa rộng hơn
thì nguồn nhân lực chính là nguồn tài nguyên quan trọng nhất để đánh giá tiềm lực
phát triển của một quốc gia, vùng lãnh thổ, mỗi địa phương, ngành, tổ chức,

6

doanh nghiệp … Trong đó nguồn nhân lực bao gồm cả thể lực và trí lực. Xét theo
nghĩa hẹp thì nguồn nhân lực được hiểu nghĩa chính là số lượng và chất lượng vủa
người lao động trong mỗi tổ chức đó.

Nguồn nhân lực trong một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân
có vai trò khác nhau được liên kết với nhau trên những mục tiêu nhất định. Và nguồn
nhân lực được hiểu một cách cơ bản là khả năng lao động của xã hội và đó là một
nguồn lực cực kỳ quan trọng, không thể thiếu được, nó vừa phong phú lại vừa quý
hiếm đối với bất kỳ một nguồn nhân lực nào khác
 Quản lý nguồn nhân lực:

Quản lý nguồn nhân lực là một bộ phận quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Là quá trình tuyển , lựa chọn, duy trì, phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn
nhân lực trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra cho tổ chức đó.
Nhiệm vụ chủ yếu của nó là đảm bảo có đúng người với kỹ năng và trình độ
phù hợp, vào đúng công việc và đúng thời điểm thích hợp để thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp. Mọi nhà quản lý đều là người phụ trách quản lý nguồn nhân lực.
Quản lý nguồn nhân lực trang bị cho các nhà quản lý những phương pháp để
đối xử một cách nhất quán với nhân viên. Khi đó các nhân viên được đối xử một cách
công bằng và hiểu được giá trị của họ đối với công ty.
Một môi trường làm việc tốt sẽ giảm bớt tình trạng bỏ việc và giảm bớt những
phí tổn do bỏ việc gây ra.
1.2.

Vai trò của quản lý nguồn nhân lực:
Yếu tố giúp ta nhận biết được một doanh nghiệp hoạt động tốt hay không,

thành công hay không chính là lực lượng nhân sự của nó- những con người cụ thể
với trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng sáng tạo của mình. Mọi thứ còn lại
như : Máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được,
học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng
định rằng, quản lý nhân lực có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
7

Trong doanh nghiệp quản lý nguồn nhân lực thuộc chức năng chính của nhà
quản trị. Các nhà quản trị có vai trò đề ra các đường lối, chủ trương, chính sách có
tính chất định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp, do đó nhà quản trị phải là
người biết nhìn xa trông rộng, có trình độ chuyên môn cao. Người thực hiện các
đường lối chính sách mà các nhà quản trị đề ra là các nhân viên thừa hành, kết quả
công việc tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của nhân viên. Vì vậy có thể
nói rằng: “ mọi quá trình quản lý suy cho cùng cũng là quản lý con người”.
Quản lý nguồn nhân lực góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội
của vấn đề lao động. Đó là một vấn đề chung của cả xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói
chung đều đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động hưởng
thành quả do họ làm ra.
Quản lý nguồn nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp, nó là hoạt động bề sâu, chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức. Bất kì một cơ quan tổ chức
nào cũng cần phải có bộ phận nhân sự. Quản lý nhân sự là một thành tố quan trọng
của chức năng quản lý, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ
chức. Quản lý nhân sự hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản lý nào cũng
có nhân viên dưới quyền vì thế đều phải có quản lý nhân sự. Cung cách quản lý nhân
sự tạo ra bầu không khí văn húa cho một doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
– Trong vai trò dịch vụ, phòng quản lý nhân sự tổ chức việc tuyển dụng, đào
tạo, tiền lương, phúc lợi và thực thi các chính sách khác đối với người lao động trong
doanh nghiệp. Đối với những việc có thể và cần giao cho cấp quản lý tự thực hiện
[theo qui định phân cấp quản lý ], phòng quản lý nhân sự góp ý kiến và tạo điều kiện
để làm đúng qui định với hiệu quả cao. Phòng quản lý nhân sự thống nhất quản lý hồ
sơ nhân sự, quản lý quỹ lương, bảo hiểm y tế xã hội, khen thưởng và kỷ luật, an toàn
lao động.

– Trong vai trò kiểm tra, phòng quản lý nhân sự theo dõi việc thực hiện các thể
chế về nhân sự, kịp thời phát hiện những sai sót báo cáo giám đục, xử lý trách nhiệm,
giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về lao động. Qua kiểm tra, giúp giám đốc nắm
8

thực trạng đội ngũ để có phương hướng, biện pháp chấn chỉnh, phát triển nguồn nhân
lực và kiến nghị sửa đổi, bổ sung luật pháp và chính sách liên quan đến người lao
động.
– Trong vai trò thể chế, phong quản lý nhân sự nghiên cứu nắm vững các
chính sách và chế độ chung của Nhà nước liên quan đến con người, đồng thời xây
dựng các qui định hợp thức của riêng doanh nghiệp[ điều lệ, quy chế, tiêu chuẩn, định
mức …].
-Trong vai trò tư vấn, phòng quản lý nhân sự chỉ dẫn cho các cấp quản lý vận
dụng thể chế xử lý cụ thể từn tình huống về nhân sự. Sự chỉ dẫn đó mang tính nghiệp
vụ, đồng thời là những lời khuyên đối với các cấp quản lý bên dưới. Khi cần can thiệp
để ngăn chặn việc lám sai trái, phải sử dụng quyền hạn của giám đốc.

Mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực

1.3.

Trọng tâm của quản lý nguồn nhân lực đòi hỏi công tác dự báo và lập kế hoạch:
 Đủ người và đúng người
 Đúng chỗ
 Đúng lúc và chi phí hợp lý

Nhằm thực hiện công tác đem lại lợi ích cho công ty và người lao động.

Nội dung của quản lý nguồn nhân lực

1.4.






1.5.

Lập chiến lược nguồn nhân lực
Công tác tuyển mộ người lao động
Công tác hòa nhập người lao động
Công tác lưu chuyển nguồn nhân lực
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Công tác về tiền lương cho người lao động
Chế độ phúc lợi cho người lao động

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nhân lực
 Nhân tố môi trường kinh doanh

Môi trường bên ngoài doanh nghiệp : ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp
sau khi nghiên cứu kỹ môi trường bên ngoài doanh nghiệp sẽ đề ra sứ mạng mục tiêu
của mình.

9

– Khung cảnh kinh tế: Chu kỳ kinh tế và chu ký kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến
quản trị nhân sự. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng
đi xuống thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách về nhân sự của doanh nghiệp .
Doanh nghiệp một mặt phải duy trì các lao động có tay nghề, mặt khác phải giảm chi
phí lao động doanh nghiệp phải quyết định giảm giờ làm việc, cho nhân viên tạm nghỉ
việc hoặc giảm phúc lợi.
– Dân số, lực lượng lao động: Tỷ lệ dân số phát triển nhanh và lớn hơn tỷ lệ phát triển
kinh tế, lực lượng lao động hàng năm cần việc làm cao thì doanh nghiệp có nhiều cơ
hội lựa chọn lao động có chất lượng.
– Văn hoá- xã hội: Một nền văn hoá có nhiều đẳng cấp, nhiều nấc thang giá trị không
theo kịp với đà phát triển của thời đại rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài
cho doanh nghiệp. Điều này đi đến hậu quả là bầu không khí văn hoá trong doanh
nghiệp bị ảnh hưởng.
– Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường nhà quản trị không phải chỉ cạnh
tranh về sản phẩm mà còn cạnh tranh về nhân sự. Nhân sự là cốt lõi của hoạt động
quản trị. Để tồn tại và phát triển không có con đường nào bằng con đường quản trị
nhân sự một cách có hiệu quả. Nhân sự là tài nguyên quý giá nhất vì vậy doanh
nghiệp phải lo giữ gìn, duy trì và phát triển. Để thực hiện được điều này các doanh
nghiệp phải có chính sách nhân sự hợp lý, phải biết lãnh đạo, động viên, khen thưởng
hợp lý tạo ra một bầu không khí gắn bó trong doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp
còn phải có một chế độ lương bổng đủ để giữ nhân viên làm việc với mình, cải thiện
môi trường làm việc và cải thiện phúc lợi. Nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt
chính sách nhân sự thì đối thủ cạnh tranh sẽ lợi dụng để lôi kéo những ngươì có trình
độ, doanh nghiệp sẽ mất dần nhân tài. Sự ra đi của nhân viên không thuần tuý chỉ vấn
đề lương bổng mà là sự tổng hợp của nhiều vấn đề.
– Khoa học- kỹ thuật: Các nhà quản trị phải đào tạo nhân viên của mình theo kịp với
đà phát triển của khoa học- kỹ thuật. Khi khoa học-kỹ thuật thay đổi một số công việc
hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa do đó doanh nghiệp phải đào tạo lại lực
lượng lao động của mình. Sự thay đổi về khoa học đồng nghĩa với việc là cần ít người
hơn nhưng vẫn phải sản xuất ra số lượng sản phẩm tương tự như trước nhưng có chất

lượng hơn. Điều này có nghĩa là nhà quản trị phải sắp xếp lực lượng lao động dư thừa.
10

– Khách hàng: Là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp là một phần của môi trường bên ngoài. Doanh số là một yếu tố tối
quan trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy các nhà quản trị phải
đảm bảo được rằng nhân viên của mình sẽ sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với thị
hiếu của khách hàng. Nhà quản trị phải làm cho nhân viên của mình hiểu là không có
khách hàng thì không cò doanh nghiệp và họ sẽ không có cơ hội làm việc nữa. Họ
phải hiểu rằng doanh thu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiền lương của họ. Nhiệm
vụ của quản trị nhân sự là làm cho các nhân viên hiểu được điều này.
Môi trường bên trong của doanh nghiệp :
– Sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp : Đây là một yếu tố thuộc môi trường bên trong
của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn khác nhau và cụ thể là bộ
phận quản trị nhân sự.
– Chính sách chiến lược của doanh nghiệp: Một số chính sách ảnh hưởng tới quản trị
nhân sự : cung cấp cho nhân viên một nơi làm việc an toàn, khuyến khích mọi người
làm việc hết khả năng của mình, trả lương và đãi ngộ khuyến khích nhân viên làm
việc với năng suất cao…
– Bầu không khí- văn hoá của doanh nghiệp: Là một hệ thống các giá trị, niềm tin, các
chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. Các tổ chức
thành công là các tổ chức nuôi dưỡng, khuyến khích sự thích ứng năng động, sáng tạo.
 Nhân tố con người

Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về
năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy họ có những nhu cầu ham
muốn khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để để ra các biện
pháp quản trị phù hợp nhất.

Cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật thì trình độ của người lao
động cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn. Điều này ảnh hưởng tới
cách nhìn nhận của họ với công việc, nó cũng làm thay đổi những đòi hỏi, thoả mãn,
hài lòng với công việc và phần thưởng của họ.
Trải qua các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu, thị hiếu, sở thích của mỗi cá
nhân cũng khác đi, điều này tác động rất lớn đến quản trị nhân sự. Nhiệm vụ của công
11

tác nhân sự là phải nắm được những thay đổi này để sao cho người lao động cảm thấy
thoả mãn, hài lòng, gắn bó với doanh nghiệp bởi vì thành công của doanh nghiệp trên
thương trường phụ thuộc rất lớn vào con người xét về nhiều khía cạnh khác nhau.
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, nó tác động trực tiếp đến
người lao động. Mục đích của người lao động là bán sức lao động của mình để được
trả công. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là
công cụ để thu hút lao động. Muốn cho công tác quản trị nhân sự được thực hiện một
cách có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương phải được quan tâm một cách thích
đáng.
 Nhân tố nhà quản trị

Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng
cho sự phát triển của doanh nghiệp. điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ
chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp
cho doanh nghiệp.
Thực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi, nhà quản trị phải thường xuyên
quan tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm
cho nhân viên tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của
mình. Ngoài ra nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một
mặt nó là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời
sống cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội cần thiết để

mỗi người nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến thân và thành công.
Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh tình
trạng bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp.
Nhà quản trị đóng vai trò là phương tiện thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhân
viên. Để làm được điều này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự vì quản trị
nhân sự giúp nhà quản trị học
được cách tiếp cận nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói
chung với họ. Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có đem lại kết quả như mong
muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản trị với lợi ích chính
đáng của người lao động.

12

CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK

2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần sữa Vinamilk
2.1.1. Vài nét về Công ty cổ phần sữa Vinamilk

Tên đầy đủ

CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

Địa chỉ

10 Đường Tân Trào, P. Tân Phú, Quận 7, TP. HCM

Điện thoại

8.54155555 – Fax: 8.54161226

Website, Email

Website:www.vinamilk.com.vn
Email:vinamilk
vinamilk.com.vn

Năm đạt HVNCLC

1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004,
2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012,
2013, 2014, 2015

Sản phẩm đạt HVNCLC

Ngành sữa và các sản phẩm từ sữa

2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
 Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam [Vinamilk] có tên là

Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi
chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống
Nhất
 [thuộc một công ty Trung Quốc], Trường Thọ [thuộc Friesland], và Dielac
[thuộc Nestle].
 Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công

nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo

13

I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là: Nhà máy bánh
kẹo Lubico và Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi [Đồng Tháp].
 Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức
đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam [Vinamilk] – trực thuộc Bộ Công nghiệp
nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
 Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam [Vinamilk] đã xây dựng thêm một nhà máy
sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực
thuộc lên 4 nhà máy.
 Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định.
 Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty
cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
 Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
 Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam [Tháng 11].

Cũng trong năm 2003, công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP.
Hồ Chí Minh
 Năm 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
 Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên

doanh Sữa Bình Định và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30
tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ

An.
 Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
 Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
 Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang
trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
 Năm 2010 – 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với

tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.

14

 Năm 2013: Khánh thành Siêu nhà máy sữa Bình Dương: Là một trong những

nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hec tại
khu CN Mỹ Phước 2.
 Năm 2014: Vinamilk 38 năm đổi mới và phát triển : Thương hiệu Vinamilk đã

trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước sau 38 năm không
ngừng đổi mới và phát triển.
Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo,
tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức

15

2.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất chính.
o

Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu

nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác.
o Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên
liệu.
o Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi. Kinh
doanh vận tải bằng oto, bốc xếp hàng hóa.
16

o

Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất, cho thuê văn

phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng.
o Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống.
o Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè, coffee rang –
o
o
o
o

xay – phin –hòa tan.
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
Phòng khám đa khoa.

Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực,
lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn
đồng hành của Vinamilk, Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

2.1.5. Kết quả kinh doanh và phạm vi nghiên cứu trong những năm gần đây
của doanh nghiệp.

Năm 2013: Vinamilk đã đạt được những kết quả ấn tượng trong thời gian qua
và triển vọng tiếp tục tăng trưởng khả quan trong tương lai của công ty. Hai nhà
máy mới sẽ gia tăng năng lực sản xuất thêm 50% và Vinamilk sẽ có thể duy trì
được mức tăng trưởng cao nhờ vào vị thế, triển vọng của ngành sữa Việt Nam
cũng như mở rộng các thị trường xuất khẩu. Với giá giao dịch 146.000 đồng/cp
ngày 12-8, PE forward ở mức 17.8 lần tình trên ÉP dự kiến của 2013 là 8.187
đồng và sẽ là 16.1 lần trên ÉP dự báo 2014. Tại mức giá hiện nay, VNM không
nhiều hấp dẫn trong ngắn hạn nhưng là một cổ phiếu được nhiều nhà đầu tư
nước ngoài quan tâm do đó với thông tin sẽ mở room nước ngoài có thể tạo
thêm động lực tăng trưởng về giá đối với cổ phiếu VNM trong ngắn hạn.
 Lợi nhuận 6 tháng đầu năm tăng trưởng mạnh. Theo kế hoạch năm
2013, Vinamilk đặt mục tiêu tăng doanh thu 20% và lợi nhuận ở mức
7%. Trong 6 tháng đầu năm 2013, doanh thu tăng trưởng không được
như kỳ vọng chỉ đạt 14% [ trong đó giá bán tăng khoảng 7%] tuy nhiên
lợi nhuận tăng rất khả quan đạt 21.5% so với cùng kỳ.
 Doanh thu quý 3 dự kiến tăng trưởng 24% so với cùng kỳ. Nhưng biên
lợi nhuận gộp có thể bị thu hẹp do chi phí nguyên liệu và khấu hao tăng.
Doanh thu quý 3 ước đạt 8.231 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là 1.748 tỷ
đồng.
17

 VNM khẳng định không sử dụng nguyên liệu sữa bị nhiễm khuân từ

Fonterra NewZealand. Nguyên liệu whey protein concentrate mà
Vinamilk đang sử dụng cho sản xuất các sản phẩm sữa bột của Vinamilk
đều được nhập khẩu từ Mỹ và EU. Có thể thị trường sữa nói chung sẽ bị
ảnh hưởng bời thông tin này trong ngắn hạn nhưng có thể nhìn nhận đây
là một cơ hội cho Vinamilk lấy thêm thị phần sữa bột từ các công ty
khác đặc biệt là Abbott. Tuy nhiên, với phần lớn nguyên liệu vẫn còn
phải nhập khẩu, thì VNM sẽ phải đối mặt với rủi ro rất lớn từ chất lượng
nguyên liệu đầu vao.
 Công ty sẽ dự kiên chi 1.670 tỷ để tạm ứng cổ tức đợt 1/2013 bằng tiền
mặt tỷ lệ 20%, ngày chốt quyền 22/08/2013. So với kế hoạch cổ tức năm
34%/năm, 14% cổ tức tiền mặt còn lại sẽ được thực hiên vào tháng
9/2014.
 Các dự án đầu tư mới tập trung vào mở rộng vùng nguyên liệu và thị
trường nước ngoài. Hoạt động đầu tư năng lực sản xuất của Công ty
trong năm 2013 đã hoàn tất, công suât này có khả năng đáp ứng cho nhu
cầu phát triển của Vinamilk đến 2017. Bên canh tăng cường hệ thống
phân phối hoạt động quảng bá để đẩy mạnh thị trường nội địa. Vinamilk
sẽ tiếp tục cho các dự án đầu tư vùng nuôi bò và phát triển thị trường
nước ngoài.
• Năm 2014 doanh thu năm 2014 của Vinamilk đạt gần 36.000 tỷ đồng, tăng gần
14% so với năm 2013 và nộp ngân sách nhà nước hơn 3.500 tỷ đồng. Trong
năm 2014, Vinamilk đã sản xuất và đưa ra thị trường gần 5 tỉ sản phẩm sữa các
loại phục vụ cho người tiêu dùng cả nước.
 Vinamilk đang đặt ra mục tiêu sẽ đạt doanh số khoảng 3 tỷ USD và
đứng vào top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới vào năm 2017.
 Vinamilk cũng cho biết, theo số liệu công bố của công ty nghiên cứu thị
trường uy tín Nielsen [ là một công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu

toàn cầu về thông tin và đo lường các hành vi của người tiêu dùng với
trụ sở đặt tại New York, Hoa Kỳ và hiện đang hoạt động trên 100 quốc
gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam] về thị trường sữa tươi ở
Việt Nam: Sữa tươi Vinamilk 100% đứng đầu về cả sản lượng bán ra lẫn
doanh số bán ra trong phân khúc nhóm các nhãn hiệu sữa tươi.
18

 Chiến lược xuất khẩu của Vinamilk là tập trung vào thị trường Trung

Đông, Châu Phi, Cuba, Mỹ. Để tiếp tục phát triển tại các thị trường xuất
khẩu trọng điểm, trong năm 2014, Vinamilk đã chính thức động thổ nhà
máy tại Campuchia. Dự án có tổng vốn đầu tư 23 triệu USD, trong đó
Vinamilk có tỉ lệ nắm giữ sở hữu 51%. Năm 2014, khi dự án đi vào hoạt
động doanh thu năm đầu tiên ước tính đạt khoảng 35 triệu USD và tăng
dần qua các năm sau. Vinamilk cũng đã đầu tư vào Ba Lan, với quy mô
khoảng 3 triệu USD. Dự án này sẽ đóng vai trò cung cấp nông sản và
gia súc để hỗ trợ sản xuất các sản phẩm sữa, đồ uống, là những ngành
hàng cốt lõi của Vinamilk. Đồng thời, dự án còn là cửa ngõ cho
Vinamilk tiếp cận và mở rộng ở thị trường Châu Âu.
 Ngoài đầu tư dự án mới, Vinamilk cũng rất thành công trong việc đầu tư

và vận hành một loạt các dự án đã được đầu tư trước đó. Tại Mỹ,
Vinamilk đã mua 70% cổ phần của nhà máy sữa Driftwood, dự án
Driftwood đã chính thức khai thác một cách hiệu quả, đem lại doanh thu
hơn 2.600 tỷ đồng cho Vinamilk trong năm 2014. Driftwood là một
trong những nhà sản xuất sữa lớn nhất tại California [Mỹ] và là nhà
cung cấp sữa cho hệ thống trường học theo chương trình sữa học đường
của Los Angeles thuộc bang California.
• Năm 2015 CTCP Sữa Việt Nam [ Vinamilk, mã VNM – HoSE] vừa công bố tài

liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2015 vào ngày 27/4/2015. Theo đánh giá
của công ty, sức mua thị trường còn thấp, xuất khẩu giảm do bất ổn chính trị ở
Trung Đông cùng với việc cạnh tranh ngày càng tăng. Giá sữa nguyên liệu tăn
từ năm 2013 đến 2014 và chỉ bắt đầu giảm vào những tháng cuối năm nay. Hơn
nữa việc áp trần giá sữa đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi cũng ảnh hưởng đến kế
hoạch doanh thu lợi nhuận của Vinamilk.

2.2. Thực trang quản lý nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sữa Việt
Nam.
2.2.1. Tình hình nhân sự
– Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng mạnh, nhiệt tình và giàu kinh nghiệm đã gắn
bó với công ty từ khi Vinamilk còn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Nhờ sự dẫn
19

dăt của đội ngũ quản lý này, Vinamilk đã được nhiều thành công như lọt vào danh
sách một trong 10 công ty đạt giải hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục từ 1995 đến
nay và nhiều giải thưởng cao quý khác. Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và bán sản phẩm sữa. Đối với các doanh
nghiệp nước ngoài coi đầu tư về con người là một trong những chiến lược hàng đầu
mang lại thành công, phát triển cho doanh nghiệp. Thấy được hiệu quả đó, Vinamilk
đã mạnh dạn chọn hướng phát triển này và đã thực sự thành công do có nguồn nhân
lực giỏi, năng động.
– Mục tiêu của Vinamilk là hướng tới một tập đoàn đa ngành, một thương hiệu
toàn cầu với đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, nhiệt huyết, đầy năng lực, cùng chí
hướng phát triển sự nghiệp lâu dài, gắn bó với Vinamilk. Chính sách tuyển dụng công
ty hướng đến việc đa dạng hóa nguồn ứng viên đối với cấp lãnh đạo, cấp quản trị và
nhân viên. Từ các ứng viên có khả năng thích hợp với kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn cao, phù hợp với yêu cầu công việc đến các bạn sinh viên có thành tích tốt. Công
tác tuyển dụng này được xem xét trên quan điểm không phân biệt chủng tộc, tôn giáo,

Xem thêm: Ôn Tập Phương Trình Mũ – Logarit, Ôn Tập Chuyên Đề Mũ

giới tính và tuổi tác.
– Mục tiêu của tuyển chon viên là tìm ra được người có đủ năng lực làm việc,
phẩm chất làm việc thông qua quá trình tuyển chọn công bằng, khách quan.
– Các bạn sinh viên sẽ được đào tạo, huấn luyện các kỹ năng cần thiết song song
với kinh nghiệm làm việc thực tế giúp các bạn chính thức trở thành các giám sát mại
vụ của công ty sau 3 tháng và được hưởng thu nhập cùng các chế độ đãi ngộ xứng
đáng. Chương trình thực tập ở Vinamilk phần nào giải quyết được nhu cầu cọ sát thực
tế của các bạn sinh viên trong các trường Đại Học. Không những thế việc lựa chọn
công việc phù hợp với năng lực, kỹ năng cũng như sở thích là quyết định không dễ đối
với các bạn sinh viên. Cho nên các chương trình tuyển mộ của công ty sữa Vinamilk
tạo điều kiên cơ hôi cho người lao động, đồng thời đạo tạo ra nhiều cán bộ giỏi cho
công ty.
– Trình độ chuyên môn nghề nghiệp : Vinamilk với đội ngũ lao động trên 4000
người, với nhiều trình độ khác nhau.

20

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức lao động phân theo trình độ của Công ty cổ phần sữa
Vinamilk năm 2012

2.2.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sữa
Vinamilk
 Công ty đã và đang chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong tương lai

bằng cách gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành công nghệ
sữa và các sản phẩm từ sữa, tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất, máy
móc thiết bị. Đến nay, công ty đã hỗ trợ hơn 50 con em của cán bộ công nhân
đi học theo diện này.
 Công ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường Đại học trong cả nước

và đưa đi du học ở nước ngoài.
 Những cán bộ , công nhân viên có yêu cầu học tập cũng được Công ty hỗ trợ
50% chi phí cho các khóa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
 Và ngoài ra còn có các chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ

và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Tổ chức những buổi học, giao lưu chia se kinh nghiệm giữa các cán bộ công
nhân viên giúp cho mọi người học tập và tiếp thu được những sáng tạo mới
trong công việc.

2.2.4. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực tại Công cổ phần sữa Vinamilk
– Vinamilk sẽ nằm trong top 5 doanh nghiệp lớn nhất cả nước về quy mô và mức độ sử
dụng lao động
– Vinamilk hiện đang thiếu nhân lực quản trị cấp cao vì hiện tại các lãnh đạo cao cấp
tại Vinamilk chuyển sang làm việc cho một số tập đoàn lớn.
– Vinamilk cần một lượng lớn lao động ở cả trình độ phổ thông và có trình độ cao.

2.2.5. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Công ty cổ
phần sữa Vinamilk
Phiếu đánh giá: Quan điểm của nhân viên về hoạt động quản lý nhân lực tại Công
ty cổ phần sữa Vinamilk.
Anh [chị] tích đánh giá mức độ đồng ý bằng thang điểm từ 1-10
[Thông tin cá nhân được giữ kín tuyệt đối]
Họ và tên
21

Tuổi
Trình độ học vấn
Vị trí công tác

Thời gian công tác
Thu nhập hàng tháng

1.



2.




3.

Anh [chị] thấy hài lòng với điều kiện làm việc tại chưa?
Rất hài lòng
Bình thường
Chưa hài lòng và cần hoàn thiện hơn
Môi trường làm việc tại Công ty hợp lý?
An toàn, trang thiết bị hiện đại đáp ứng đầy đủ nhu cầu làm việc
Cần bổ sung thêm 1 số trang thiết bị để công việc được thuận lợi hơn
Không gian làm việc thoáng đãng, sạch sẽ
Không khí làm việc còn gò bó, chưa được thoải mái
Công ty tạo điều kiện cho công nhân viên làm ăn như thế nào?

1.Điều kiện làm
việc

Tiêu chí đánh giá
An toàn, trang thiết bị hiện đại đáp

ứng đầy đủ nhu cầu làm việc

Thang điểm

Không gian làm việc thoáng đãng,
sạch sẽ

2.Công tác đào tạo
và bồi dưỡng tay
nghề cho nhân viên

Thoải mái trong môi trường làm
việc
Diễn ra thường xuyên, có quy củ

Nhân viên được chỉnh đốn tay
nghề, trình độ kịp thời
3.Chính sách đãi
ngộ nhân viên

Tạo điều kiện cho nhân viên yên
tâm làm ăn
Công ty quan tâm tới các nhân
viên, thường xuyên thăm hỏi gia
đình, người thân
Đảm bảo quyền lợi, khen thưởng,
kỉ luật phân minh, rõ ràng

22

4.Cơ hội đào tạo và Có nhiều cơ hội học tập, làm việc
thăng tiến
tại nước ngoài

5.Quan hệ và đối
xử

Giúp đỡ hết sức có thể những
người có trình độ nghiệp vụ tốt
nâng cao tay nghề và cơ hội thăng
tiến
Cấp trên, cấp dưới vui vẻ hòa đồng.
Khi làm việc nghiêm túc
Mọi người tích cực tham gia các
hoạt động chung, hoạt động nhóm
tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó.

6.Tiền lương

7.Đánh giá thực
hiện công việc

Đồng nghiệp hỗ trợ nhau hết sức có
thể trong công việc
Nhân viên hài lòng với chế độ
lương trong công ty
Tiền lương tương xứng với kết quả
làm việc
Các dịp lễ tết, công ty đều có

thưởng xứng đáng với mọi người
Đánh giá định kỳ, khách quan,
công bằng
Đánh giá nhằm cải thiện và nâng
cao hiệu quả làm việc
Sử dụng kết quả để xét thưởng, đề
xuất ý kiến

8.Đội ngũ lãnh đạo

9.đội ngũ bán hàng

10.Sự thỏa mãn
của người lao động

Giỏi, nhiều kinh nghiệm
Nhiệt huyết công việc và luôn giúp
đỡ cấp dưới
Có kinh nghiệm, hỗ trợ các nhà
phân phối phục vụ tốt hơn

Tự hào khi làm việc trong công ty
Muốn góp phần cùng công ty xây
dựng ngày càng vững mạnh thương
hiệu này

23

Ý kiến thêm của anh [chị] về việc quản lý nhân sự trong công

ty: …………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………….
 Đánh giá chung:
a. Những ưu điểm:
– Trong công tác tuyển dụng công ty áp dụng phương pháp xét duyệt hồ sơ,

phỏng vấn và thử việc khá chặt chẽ. Vì vậy, chất lượng lao động đầu vào khá
tốt. Thực hiện tốt việc đánh giá sự thực hiện của mỗi cá nhân sau mỗi quý, mỗi
năm nhờ áp dụng phương pháp thang điểm lấy ý kiến từ toàn bộ các nguồn
xung quanh mỗi nhân viên. Công tác đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho công

nhân viên được thực hiện khá tốt.
Công ty cũng tập trung thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo sự tin cậy, ổn
định và thoải mái cho tất cả các nhân viên, cho họ phát huy các khả năng của
mình, đảm bảo quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ về BHYT, BHXH cũng như
các quỹ khen thưởng kỷ luật phân minh rõ ràng xứng đáng. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các công nhân viên yên tâm làm việc: gửi con em cán bộ, công nhân
viên sang học ở các ngành công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa, tự động hóa
quy trình công nghệ và sản xuất, máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm, quản lý
trong ngành sữa. Đội ngũ lãnh đạo giỏi nhiều kinh nghiệm và tham vọng, đuợc
chứng minh bởi lợi nhuận kinh doanh bền vững của công ty. Những kỹ sư đã
được đào tạo ở nước ngoài về đều phát huy và ứng dụng hiệu quả những kiến
thức ở truờng. Nhiều bạn trẻ đã trở thành cán bộ nồng cốt ở các nhà máy của

công ty và ý thức xây dựng cho sự thành công của công ty rất tốt.
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ
tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm
công ty. Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân và
phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.

b. Những hạn chế :

24

– Hạn chế trong công tác tuyển dụng : Công ty vẫn còn tận dụng tuyển dụng
những người dân ở những vùng lân cận nhà máy vì thế vẫn còn một lượng nhân viên
chưa có đủ trình độ và tay nghề, do đó vẫn cần phải bồi dưỡng và đào tạo thêm.
– Hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: việc đào tạo và bồi
dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân viên vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Nguyên
nhân của việc này là do số lượng nhân viên lớn và do thường xuyên áp dụng các dây
chuyền công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất nên yêu cầu một đội ngũ công nhân viên có
trình độ và tay nghề cao luôn sẵn sàng thích nghi với công nghệ mới.
– Trong công tác sử dụng lao động, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tạo
động lực cho người lao động. Tuy nhiên, các công tác này đôi khi vẫn chưa thực sự
hiệu quả, chưa được thực hiện một cách triệt để. Điều này đòi hỏi đội ngũ quản lý
nhân lực phải giám sát việc thực hiện công tác này một cách tốt hơn nữa.

25

Video liên quan

Chủ Đề