Giáp Tý [chữ Hán: 甲子] là kết hợp thứ nhất trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Giáp [Mộc dương] và địa chi Tý [chuột]. Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Ất Sửu và sau Quý Hợi. Giáp Tý là các năm chia 60 dư 4.
GIáp Tý hay Hoa Giáp: con số này vựa vặn là 60
Thời trước, trong ngôn ngữ cận đại, những người có học thường sử dụng giáp tí để biểu thị cho sự trường thọ. Trong Tử vi, tướng số thời cổ thường sử dụng một giáp tý để tính toán số mệnh. Vì vậy nhiều quyển sách tướng số chỉ có giá trị sử dụng trong 60 năm.
Can Chi- Giáp Tý
- Ất Sửu
- Bính Dần
- Đinh Mão
- Mậu Thìn
- Kỷ Tỵ
- Canh Ngọ
- Tân Mùi
- Nhâm Thân
- Quý Dậu
- Giáp Tuất
- Ất Hợi
- Bính Tý
- Đinh Sửu
- Mậu Dần
- Kỷ Mão
- Canh Thìn
- Tân Tỵ
- Nhâm Ngọ
- Quý Mùi
- Giáp Thân
- Ất Dậu
- Bính Tuất
- Đinh Hợi
- Mậu Tý
- Kỷ Sửu
- Canh Dần
- Tân Mão
- Nhâm Thìn
- Quý Tỵ
- Giáp Ngọ
- Ất Mùi
- Bính Thân
- Đinh Dậu
- Mậu Tuất
- Kỷ Hợi
- Canh Tý
- Tân Sửu
- Nhâm Dần
- Quý Mão
- Giáp Thìn
- Ất Tỵ
- Bính Ngọ
- Đinh Mùi
- Mậu Thân
- Kỷ Dậu
- Canh Tuất
- Tân Hợi
- Nhâm Tý
- Quý Sửu
- Giáp Dần
- Ất Mão
- Bính Thìn
- Đinh Tỵ
- Mậu Ngọ
- Kỷ Mùi
- Canh Thân
- Tân Dậu
- Nhâm Tuất
- Quý Hợi
Các năm Giáp TýSửa đổi
Năm dương lịch số 4 [sau Công nguyên] là năm Giáp Tý.
Giữa năm 1724 và 2224, những năm sau đây là năm Giáp Tý [Ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967]:
- 1744
- 1804
- 1864
- 1924 [5 tháng 2, 1924 23 tháng 1, 1925]
- 1984 [2 tháng 2, 1984 20 tháng 1, 1985]
- 2044 [30 tháng 1, 2044 16 tháng 2, 2045]
- 2104
- 2164
Sự kiện năm Giáp TýSửa đổi
- Năm 544, Lý Bí lên ngôi hoàng đế, hiệu là Lý Nam Đế đặt tên nước là Vạn Xuân.