Đổi đăng ký xe máy hết bao nhiêu tiền

a] Ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương tự như ô tô [gọi chung là ô tô]. Trong đó, ô tô con là xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi [kể cả lái xe], không bao gồm xe lam.

b] Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể các xe cơ giới dùng cho người tàn tật [gọi chung là xe máy]

- Cấp mới giấy đăng ký và biển số áp dụng đối với các phương tiện giao thông đăng ký lần đầu [kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại nước ngoài, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước].

- Cấp, đổi, cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số [gọi chung là cấp đổi giấy đăng ký, biển số], bao gồm:

a] Cấp giấy đăng ký, biển số áp dụng khi: Đăng ký sang tên trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến.

b] Đổi giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng khi: Cải tạo, thay đổi màu sơn; giấy đăng ký xe hoặc biển số xe bị hư hỏng, rách, mờ hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe.

c] Cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng khi giấy đăng ký hoặc biển số bị mất.

- Về phân loại khu vực theo địa giới hành chính:

+ Khu vực I: gồm Hà Nội và TP Hồ Chí Minh

+ Khu vực II: các thành phố thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã
+ Khu vực III: gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II.

Quy định về lệ phí cấp mới, cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký xe:

    1. Lệ phí cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe, biển số:

    1.1. Lệ phí cấp đổi. cấp lại giấy đăng ký kèm biển số [áp dụng chung cho cả 3 khu vực I, II, III]: Ô tô: 150.000 đồng/lần/xe; Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng/lần/xe; Xe máy 50.000 đồng/lần/xe.
    Nếu không kèm theo biển số thì lệ phí là 30.000 đồng/lần/xe [áp dụng chung cho cả xe máy và ô tô]

    1.2. Đối với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản thì áp dụng mức thu nêu ở điểm 1.1.

    1.3. Đối với xe máy, xe ôtô chở người dưới 10 chỗ [kể cả lái xe] không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách khi chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao [không phân biệt có đổi hay không đổi chủ tài sản] [ví dụ: các tỉnh khác chuyển về tỉnh/thành phố khu vực I] thì không áp dụng mức thu trên mà áp dụng mức thu như sau:

    [Đơn vị tính: đồng/lần/xe]

    Loại xe

    KV 1

    KV2

    KV3

    Ô tô chở người dưới 10 chỗ [kể cả lái xe] không kinh doanh chở hành khách

    2 - 20 triệu

    1 triệu

    200.000

    Xe máy [theo giá tính lệ phí trước bạ]

    + Từ 15 triệu trở xuống

    500.000 - 1 triệu

    200.000

    50.000

    + Trên 15 đến 40 triệu

    1 - 2 triệu

    400.000

    50.000

    + Trên 40 triệu

    2 - 4 triệu

    800.000

    50.000

    + Xe máy 3 bánh cho người tàn tật

    50.000

    50.000

    50.000

    Ví dụ 1: Ông A có hộ khẩu tại Hà Nội được Công an Tp. Hà Nội cấp giấy đăng ký và biển số xe, sau đó ông A bán xe này cho ông B cũng ở tại Hà Nội. Khi đăng ký ông B phải nộp lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số theo quy định tại điểm 1.1. nêu trên [tùy theo loại xe].
    Ví dụ 2: Ông H ở huyện Lục Ngạn, Bắc Giang, được Công an Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe [ô tô hoặc xe máy], sau đó ông H bán cho ông B tại Hà Nội. Khi đăng ký ông B phải nộp lệ phí theo mức thu quy định tại điểm 1.3 nêu trên [tùy theo loại xe].

    Ví dụ 3: Ông C đăng ký thường trú tại Bắc Giang, được Công an Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe [ô tô hoặc xe máy], sau đó ông C chuyển hộ khẩu về Hà Nội thì khi đăng ký ông C phải nộp lệ phí theo mức thu cấp lại giấy đăng ký và biển số tại Hà Nội quy định tại điểm 1.1. nêu trên [tùy theo loại xe].

    Điều 6 và điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, khi sang tên xe máy cũ, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ. Cách tính là lấy Giá tính lệ phí trước bạ x 1%. Trong đó:

    Giá tính lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới x Tỷ lệ % chất lượng xe còn lại

    Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe thì được tính theo bảng sau, quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC:

    Thời gian đã sử dụng xe

    Tỷ lệ [%] chất lượng còn lại

    Tài sản mới hoàn toàn

    100%

    Đã dùng trong 1 năm

    90%

    Đã dùng từ trên 1 đến 3 năm

    70%

    Đã dùng từ trên 3 đến 6 năm

    50%

    Đã dùng từ trên 6 đến 10 năm

    30%

    Đã dùng trên 10 năm

    20%

    Thời gian sử dụng của xe được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp chủ xe cũ đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau khi bán cho người khác ở địa bàn có mức thu là 5% thì mức phí người mua phải nộp là 5%.

    Ví dụ: Anh A đã dùng một chiếc xe máy tay ga sản xuất năm 2018, nay muốn bán cho anh B. Khi làm thủ tục sang tên xe máy cũ, anh B phải nộp phí trước bạ như sau:

    Giá trị xe khi mới là 40.300.000 VNĐ, thời gian sử dụng tới nay là 5 năm, vậy thì tỷ lệ % chất lượng xe còn lại là 50%. Như vậy, giá tính lệ phí trước bạ = 40.300.000 x 50% bằng 20.150.000 VNĐ.

    Vậy mức phí phải nộp là 20.150.000 x 1% = 201.500 VND.

    Lệ phí cấp đổi giấy đăng ký và biển số xe

    Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định, khi thay đổi thông tin của chủ xe, giấy chứng nhận đăng ký xe cũng phải cấp đổi mới. Biển số xe trường hợp đưa đi tỉnh khác thì cũng phải đổi lại.

    Lệ phí cấp đổi giấy đăng ký và biển số xe hiện nay được áp dụng theo Thông tư 229/2016/TT-BTC. Cụ thể như sau:

    • Nếu không cần đổi biển số [người bán và người mua cùng tỉnh]: Người mua nộp phí 30.000 VNĐ.
    • Nếu phải đổi cả biển số [người bán và người mua ở khác tỉnh]: Người mua nộp phí 50.000 VNĐ.

    Trường hợp xe được bán từ khu vực nộp lệ phí thấp về khu vực phải nộp lệ phí cao thì số tiền nộp cũng sẽ tăng lên theo bảng sau:

    Giá trị tài sản [tính theo giá tính lệ phí trước bạ]

    Khu vực

    I

    Khu vực

    II

    Khu vực

    III

    Trị giá dưới 15 triệu đồng

    500.000 - 1.000.000 VNĐ

    200.000 VNĐ

    50.000 VNĐ

    Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng

    1.000.000 - 2.000.000 VNĐ

    400.000 VNĐ

    50.000 VNĐ

    Trị giá trên 40 triệu đồng

    2.000.000 -  4.000.000 VNĐ

    800.000 VNĐ

    50.000 VNĐ

    Như vậy khi sang tên xe máy cũ, ngoài khoản tiền mua xe đã thỏa thuận với người bán, để chính thức trở thành chủ sở hữu mới của xe, người mua phải nộp 2 khoản bắt buộc là lệ phí trước bạ và phí đổi giấy đăng ký, đổi biển số xe.

    Chủ Đề