Độ phẳng là gì

Song song GD & T là gì? Định nghĩa song song

Trong GD&T, Chủ nghĩa song song có thể đề cập đến Chủ nghĩa song song bề mặt hoặc Chủ nghĩa song song trục. Độ song song bề mặt là dung sai kiểm soát độ song song giữa hai bề mặt hoặc các tính năng khác. Tính năng này được điều khiển bởi hai mặt phẳng song song đóng vai trò là vùng dung sai, tương tự như Độ phẳng.

Làm thế nào để bạn kiểm tra tính song song trong GD&T? Sử dụng máy đo quay số

Cố định mục tiêu vào vị trí trên tấm bề ​​mặt. Di chuyển mục tiêu hoặc thước đo độ cao thẳng về phía trước để thực hiện phép đo. Chênh lệch giữa giá trị đo được lớn nhất [độ cao cao nhất] và giá trị đo được nhỏ nhất [độ cao thấp nhất] là giá trị độ song song.

Làm thế nào để bạn xác định song song? Một cách đơn giản để kiểm tra tính song song trong bài viết của bạn là đảm bảo bạn đã ghép nối danh từ với danh từ, động từ với động từ, cụm giới từ với cụm giới từ, v.v. Gạch chân mỗi thành phần trong câu và kiểm tra xem thành phần tương ứng có sử dụng cùng một hình thức ngữ pháp hay không.

Làm thế nào để bạn định nghĩa khả năng chịu đựng song song? Dung sai song song trong gd & t là một loại dung sai điều khiển định hướng điều khiển sự song song của hai đường thẳng, bề mặt hoặc trục. Nó không kiểm soát góc của đối tượng địa lý được tham chiếu. Nhưng nó tạo ra một vùng dung sai của hai mặt phẳng song song, nơi tất cả các điểm của đối tượng địa lý phải nằm.

Song song GD & T là gì? - Câu hỏi liên quan

Sự khác biệt giữa độ phẳng và độ song song là gì?

Độ phẳng - Điều kiện của một bề mặt có tất cả các phần tử trong một mặt phẳng. Song song– Tình trạng của một bề mặt, đường thẳng hoặc trục cách đều nhau một chút so với mặt phẳng hoặc trục dữ liệu. Độ phẳng là một tính năng được so sánh với chính nó, trong khi tính song song yêu cầu một đối tượng được so sánh với một mức dữ liệu.

Các ví dụ về sự song song là gì?

Trong ngữ pháp tiếng Anh, song song [còn gọi là cấu trúc song song hoặc cấu tạo song song] là sự lặp lại của cùng một dạng ngữ pháp trong hai hoặc nhiều phần của câu. Tôi thích chạy bộ, nướng bánh, vẽ tranh và xem phim. Tôi thích chạy bộ, nướng bánh, vẽ tranh và xem phim.

Biểu tượng cho sự song song là gì?

Song song: Biểu tượng song song được hiển thị là "⁄⁄". Vùng dung sai song song là điều kiện của một bề mặt hoặc mặt phẳng tâm cách đều nhau tại tất cả các điểm so với mặt phẳng dữ liệu hoặc một trục. Khoảng cách giữa các đường thẳng song song hoặc bề mặt được quy định bởi vùng dung sai hình học.

Song song trong bản vẽ là gì?

Song song là một ký hiệu khá phổ biến mô tả hướng song song của một đối tượng được tham chiếu đến bề mặt hoặc đường dữ liệu. Nó có thể tham chiếu một đường 2D được tham chiếu đến một phần tử khác, nhưng phổ biến hơn là nó liên quan đến hướng của một mặt phẳng bề mặt song song với một mặt phẳng dữ liệu khác trong vùng dung sai 3 chiều.

Dung sai của song song của một đường thẳng là gì?

Giải thích: Sai lệch cho phép hoặc dung sai của độ song song của hai mặt phẳng hoặc đường thẳng là 0,015 mm trên 300 mm. Đầu tự do của trục xoay so với mặt bàn chỉ theo hướng lên trên.

Có bao nhiêu mức dữ liệu song song?

Tóm lại, chú thích song song được sử dụng với một hoặc hai tham chiếu dữ liệu, tùy thuộc vào loại đối tượng được kiểm soát. Tính song song không bao giờ được tham chiếu đến ba mức dữ liệu và điều này là do tính song song chỉ kiểm soát hướng chứ không phải vị trí.

Cylindricity trong bản vẽ là gì?

Mô tả: Biểu tượng Cylindricity được sử dụng để mô tả mức độ gần của một đối tượng phù hợp với một hình trụ thực. Cylindricity là dung sai 3 chiều kiểm soát hình thức tổng thể của một đối tượng hình trụ để đảm bảo rằng nó đủ tròn và đủ thẳng dọc theo trục của nó.

Ký hiệu độ phẳng là gì?

Độ phẳng. GD&T Độ phẳng là một ký hiệu chung đề cập đến độ phẳng của một bề mặt bất kể bất kỳ dữ liệu hoặc tính năng nào khác. Nó rất hữu ích nếu một đối tượng địa lý được xác định trên một bản vẽ cần phải phẳng đồng nhất mà không thắt chặt bất kỳ kích thước nào khác trên bản vẽ.

Độ phẳng GD&T được tính như thế nào?

Độ phẳng có thể được đo bằng cách sử dụng một thước đo chiều cao chạy trên bề mặt của bộ phận nếu chỉ có đối tượng tham chiếu được giữ song song. Bạn đang cố gắng đảm bảo rằng bất kỳ điểm nào dọc theo bề mặt không đi lên trên hoặc dưới vùng dung sai.

Có bao nhiêu mức dữ liệu được yêu cầu cho độ phẳng?

Độ phẳng là điều kiện của một bề mặt xác định có tất cả các phần tử nằm trong một mặt phẳng. Dung sai độ phẳng cung cấp một vùng dung sai xác định và được xác định bởi hai mặt phẳng song song trong đó bề mặt xác định phải nằm. Độ phẳng được áp dụng cho một bề mặt riêng lẻ, dung sai độ phẳng không cần thiết phải liên quan đến một số liệu.

Phép đối song song được sử dụng như thế nào trong văn bản?

Song song là sự lặp lại của các hình thức ngữ pháp tương tự. Việc lặp lại I theo sau bởi một động từ làm cho điều này trở thành một ví dụ về cấu trúc song song. Song song giúp làm cho một ý tưởng hoặc lập luận rõ ràng và dễ nhớ. Nó cũng cho thấy rằng mỗi cấu trúc lặp lại có tầm quan trọng như nhau.

Những đường thẳng nào là ví dụ tốt nhất về sự song song?

Đoạn mở đầu của Charles Dickens ’A Tale of Two Cities có lẽ là ví dụ nổi tiếng nhất về chủ nghĩa song song trong văn học. Song song được thể hiện bằng cách sử dụng "nó đã được" để kết nối các ý tưởng đối lập.

Làm thế nào để bạn kiểm soát tính song song trong GD&T?

Định nghĩa song song

Tính năng này được điều khiển bởi hai mặt phẳng song song đóng vai trò là vùng dung sai, tương tự như Độ phẳng. Như đã nói, điều quan trọng là không được nhầm lẫn giữa chức năng của Tính song song và Tính phẳng.

Làm thế nào để bạn hiển thị vuông góc trong một bản vẽ?

Bề mặt: Độ vuông góc được đo bằng thước đo chiều cao, tương tự như độ phẳng, tuy nhiên, thước đo [hoặc một phần] được khóa ở mốc 90 ° để đo độ vuông góc của bề mặt. Toàn bộ bề mặt phải được đo nếu nó là một tính năng phẳng. Xem Ví dụ số 2 bên dưới để biết một ví dụ điển hình về Độ vuông góc trục sử dụng MMC.

Cylindricity GD&T là gì?

Cylindricity chỉ định độ tròn và độ thẳng của một biểu mẫu. Khi đo hình trụ, bạn đang kiểm tra sự biến dạng trong hình trụ, để xác minh độ chính xác của dạng hình trụ của nó. Bản vẽ mẫu. Sử dụng dụng cụ đo độ tròn.

Có bao nhiêu kí hiệu GD và T?

Dung sai hình học được quy định bằng cách sử dụng các ký hiệu trên bản vẽ. Hiện tại, chúng tôi có 16 ký hiệu cho dung sai hình học, được phân loại theo dung sai mà chúng chỉ định.

Biểu tượng GD&T là gì?

Geometric Dimensions and Tolerancing [GD & T] là một ngôn ngữ của các ký hiệu và tiêu chuẩn được các kỹ sư và nhà sản xuất thiết kế và sử dụng để mô tả một sản phẩm và tạo điều kiện giao tiếp giữa các thực thể làm việc cùng nhau để sản xuất một thứ gì đó. Phiên dịch các ký hiệu GD&T. Khung điều khiển tính năng.

3 loại dung sai là gì?

Chúng được nhóm lại thành dung sai hình thức, dung sai định hướng, dung sai vị trí và dung sai sắp hết, có thể được sử dụng để chỉ ra tất cả các hình dạng.

Tính thẳng thắn GD&T là gì?

Dạng tiêu chuẩn của độ thẳng là dung sai 2 chiều được sử dụng để đảm bảo rằng một bộ phận là đồng nhất trên một bề mặt hoặc tính năng. Độ thẳng có thể áp dụng cho một tính năng phẳng như bề mặt của một khối hoặc nó có thể áp dụng cho bề mặt của hình trụ dọc theo hướng trục.

Góc lớn hơn 90 được đo như thế nào?

Làm thế nào để đo góc lớn hơn 90 °? Giải thích: Tính linh hoạt của thước đo góc tăng lên khi được sử dụng với một tấm hình vuông. Tấm vuông có thước đo góc có thể đo góc lớn hơn 90o.

Song song có kiểm soát độ phẳng không?

Tính song song không được thêm vào Tính bằng phẳng; Song song xác định rõ hơn đối tượng địa lý. Song song là một vùng dung sai của hai mặt phẳng.

Xin chào!

Hôm nay mình xin chia sẻ vè ĐỘ CHÍNH XÁC của một chi tiết máy, cụm từ ĐỘ CHÍNH XÁC thường được chúng ta nghe và sử dụng rất nhiều và đặc biệt anh em học chuyên ngành cơ khí thì độ chính xác liên quan đến rất rất nhiều  chất lượng sản phẩm và giá thành.

Để đánh giá chi tiết này có chất lượng tốt hay không, hay có đảm bảo tính năng của nó trong mối quan hệ lắp ghép với các chi tiết hay sản phẩm khác hay không, có hoạt động tốt trong điều kiện làm việc hay không thì ĐỘ CHÍNH XÁC là chỉ tiêu đánh giá không thể thiếu

Lý do tại sao hôm nay mình lại chia sẻ điều mà dường như ai cũng biết và cũng hiểu rõ về thế nào là độ chính xác của một chi tiết máy. Trên thực tế mình quan sát và làm việc thực tế thì đa phần mọi người hiểu những chưa thực sử đủ, hay có thể nói là ĐÚNG nhưng CHƯA ĐỦ cá bạn ạ, và đôi khi nếu đánh gia sai hoặc chưa đầy đủ thì ảnh hưởng đến tính năng hoạt động của chi tiết trong điều kiện làm việc nhất định đặc biệt là nếu làm việc trong điều kiện khắc nhiệt về nhiệt độ, rung động,....

Hãy cùng khám phá những lý giải tất tần tật về ĐỘ CHÍNH XÁC của chi tiết máy trên cơ sở dựa trên những điều mình được học và làm việc thực tế trong môi trường cơ khí, gia công chi tiết.

Trước tiên chúng ta phải hiểu khái niệm chung về Độ chính xác của một chi tiết máy là gì?

I. Khải niệm:

Độ chính xác gia công là mức độ trùng hợp về các yếu tố hình học của chi tiết gia công và các yếu tốt hình học mà sơ đồ gia công yêu cầu.
Hay hiểu một cách đơn giản thì trong bất kỳ một quá trình gia công nào đều xuất hiện sai số, do đó không thể chế tạo được chi tiết có độ chính xác tuyệt đối, vì vật khi tính toán thiết kế chế tạo ngoài việc tính toán các thông số động học độ bền, độ chống mài mòn, .... thì cần phải tính toán đến độ chính xác của nó.

Ví dụ gia công chi tiết dạng trục trơn đơn giản với yêu cầu độ chính xác kích thước là ø25+-0.1

Nếu sau khi gia công và kiểm tra kích thước trụ mà kích thước thực nằm trong phạm vi cho phép ø25+-0.1

thì tức là chi tiết sau gia công đảm bảo đúng độ chính xác về kích thước

II. Phân loại độ chính xác

Để đưa ra chỉ tiêu và đánh giá đúng độ chính xác thì chúng ta phải hiểu thêm hiểu sâu về phân loại độ chính xác.

Theo kinh nghiệm của mình thì độ chính xác được phân chia làm 2 loại chính là:

  • Độ chính xác bản thân: Là độ chính xác liên quan đến chính bản thân chi tiết ấy, độ chính xác bản thân do phương pháp gia công quy định: Tiện, Phay, Bào, Mài, ....
  • Độ chính xác tương quan: là sai lệch về vị trí tương quan giữa các bề mặt của chi tiết.

=> Từ độ chính xác bản thân chúng ta phải đưa ra phương pháp gia công hợp lý. Từ độ chính xác tương quan thì phải đưa ra được phương pháp gá hợp lý

Sau đây mình chia sẻ tổng quan về các loại độ chính xác mà ảnh  hưởng trực tiếp đến hoạt động và tính năng hoạt động của chi tiết đó.

1. Độ chính xác bản thân.[ độ chính xác về kích thước,  độ chính xác hình dáng hình học, và chất lượng bề mặt

a]  ĐỘ CHÍNH XÁC KÍCH THƯỚC:

+ Khái niệm: là sai lệch giữa kích thước sau gia công so với khoảng kích thước cho phép[ Dung sai]

+ Dung sai T là phạm vi cho phép của sai số: T=es-ei

+ Các chi tiết gia công đều có kích thước nằm trong miền phân bố: W=Xmax - Xmin = 6σ

+ Để đảm bảo không có phế phẩm thì phải giảm σ [ 6σ< T]

b] ĐỘ CHÍNH XÁC HÌNH DÁNG HÌNH HỌC

+ Khái niệm: Là sai lệch giữa bề mặt thực và profin thực nhận được sau khi gia công so với bề mặt danh nghĩa, profin danh nghĩa đã cho trên bản vẽ.

+ Phân loại

  • Độ chính xác xét trên mặt phẳng: Độ khổng phẳng, Độ không thẳng, Độ lồi, Độ lõm,...
  • Độ chính xác xét trên mặt trụ: Độ tròn, Độ ovan, Độ côn, Độ Phình,....

c] CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT:

+ Nhám bề mặt:

  • Khái niệm: Là tập hợp các nhấp nhô có bước tương đối nhỏ trên bề mặt thực, xét trong phạm vi chiều dài L
  • Chỉ tiêu đánh giá: Sai lệch trung bình số học của Profin [Ra], và chiều cao trung bình nhấm nhô của profin theo 10 điểm [ Rz ].
  • Theo tiêu chuẩn Việt Nam có 14 cấp độ nhám [ 1-14 ]: Trong đo cấp 1 là cấp độ  thấp nhưng trị số nhám cao nhất, bề mặt rất thô, còn cấp 14 là cấp độ cao nhất, nhưng trị số nhám nhỏ nhất và là tốt nhất.+

+ Sóng bề mặt

+ Độ cứng

+ ứng suất dư lớp bề mặt

+ Cấu trúc tế vi lớp bề mặt

2. Độ chính xác tương quan: Trong quá trình gia công do tác động của sai số gia công mà vị trí tương quan giữa các bề mặt của chi tiết bị sai lệch gọi là sai lệch vị trí tương quan.

* Phân loại:

+ Độ không đồng tâm: đặc trưng là sai lệch độ đồng tâm

  • Với đường tâm bề mặt chuẩn: Là khoảng cách lớn nhất giữa đường tâm của đường tâm bề mặt khảo sát với đường tâm bề mặt chuẩn trên chiều dài chuẩn L
  • Với đương tâm chung: Là khoảng cách lớn nhất giữa đường tâm của bề mặt khảo sát với đương tâm chung của hai bề mặt chuẩn trên chiều dài chuẩn L

+ Độ không song song: đặc trưng là sai lệch độ song song

  • Sai lệch độ song song của mặt phẳng: Là khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất giữa các mặt phẳng áp trong chiều dài chuẩn L
  • Sai lệch độ song song của đường tâm và mặt phẳng: Là khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất giữa đường tâm và mặt phẳng trong chiều dài chuẩn L
  • Sai lệch độ song song của các đường tâm.

+ Độ không vuông góc: đặc trưng là sai lệch độ vuông góc

  • Sai lệch giữa các mặt phẳng: Sai lệch về góc giữa các mặt phẳng với góc vuông [ 90 độ ] biểu thị bằng đơn vị dài trong chiều dài chuẩn L
  • Sai lệch giữa mặt phẳng với đường tâm hoặc đương tâm với đương tâm: là sai lệch về góc giữa mặt phẳng với đường tâm hoặc đương tâm với đường tâm so với 90 độ, biểu diễn bằng đơn vị dài trong chiều dài chuẩn L

+ Độ không đối xứng [ đặc trưng là sai lệch độ đối xứng ]: Là khoảng cách lớn nhất giữa mặt phẳng[ đường tâm ] đối xứng với phần tử được khảo sát  và mặt phẳng đối xứng của phần tử chuẩn trong giới hạn phần chuẩn.

+ Độ không giao nhau: Là khoảng cách lớn nhất giữa các đường tâm giao nhau danh nghĩa

+ Độ đảo hướng kính [ Xét với chi tiết quay ]: Là khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất từ các điểm thuộc profin thực của bề mặt quay tới đường tâm chuẩn trong mặt cắt vuông góc với đương tâm chuẩn.

+ Độ đảo mặt đầu: Là hiệu khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất từ các điểm thuộc profin thực của mặt đầu tới mặt phẳng vuông góc với đương tâm

Trong thực tế bản vẽ và gia công chi tiết, những chi tiết phức tạp và yêu cầu độ chính xác cao và hoạt động trong môi trường điều kiện làm việc khắc nghiệt thì hầu như có tồn tại đầy đủ các loại thành phần của độ chính xác bao gồm độ chính xác bản thân và độ chính xác tương quan.

Với những chi tiếđơn giản, không yêu cầu độ chính các cao thì đa phần trên bản vẽ thường chỉ yêu cầu về độ chính xác về kích thước, nhám về mặt, độ cứng ,..và dựa vào kết cấu cụ thể của chi tiết  mà yêu cầu độ không song song, độ không vuông góc hay độ đảo mặt đầu,......

Trên đây mình vừa chia sẻ về thế nào là ĐỘ CHÍNH XÁC theo quan điểm riêng của mình, được mình áp dụng thực tế trong thiết kế và sản xuất, chế tạo gia công chi tiết, thiết kế và gia công. Và khi nói đến ĐỘ CHÍNH XÁC thì chúng ta đừng nên chỉ nghĩ nó chỉ có về khía cạnh KÍCH THƯỚC, mà thay vào đó mà phân tích và suy luận bao quát tổng quan trên bản vẽ yêu cầu theo các tiêu chí mình vừa chia sẻ nhé. 

Hãy chia sẻ ý kiến của bạn bằng cách ghi comment bên dưới bài viết này để mọi người cùng trao đổi và học hỏi

Hãy tặng Cơ khí Thanh Duy 1 like + 1 lời động viên nếu thấy bài viết có ích với bạn. Chia sẻ với mục đích: "Cho đi là nhận"

//cokhithanhduy.com/nhung-ly-giai-tat-tan-tat-ve-chinh-xac-cua-mot-chi-tiet-may/2019-08-04T21:24:05+00:00ThanhDuyChi Tiết MáyDung sai đo lườngcấp độ chính xác,cấp độ nhám của chi tiết máy,cơ khí thanh duy,Độ chính xác,độ chính xác của chi tiết máy,độ chính xác hình dáng hình học,độ chính xác kích thước,độ chính xác vị trí tương quan,nhám bề mặt

Xin chào! Hôm nay mình xin chia sẻ vè ĐỘ CHÍNH XÁC của một chi tiết máy, cụm từ ĐỘ CHÍNH XÁC thường được chúng ta nghe và sử dụng rất nhiều và đặc biệt anh em học chuyên ngành cơ khí thì độ chính xác liên quan đến rất...

AdministratorCokhithanhduy.com - Sống mãi cùng đam mêCokhithanhduy

Video liên quan

Chủ Đề