Địa chỉ dns của máy chủ là gì

Bài viết sau sẽ giải thích DNS là gì và giới thiệu những thành phần cơ bản trong hệ thống. Bên cạnh đó, Miko Tech cũng đã cung cấp thông tin đến bạn nguyên tắc làm việc, cơ chế vận hành DNS,… Hãy cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau đây nhé!

Tham khảo chi tiết các dịch vụ thiết kế website ngay đây:

  • Dịch vụ Thiết kế website chuyên nghiệp
  • Dịch vụ thiết kế website ẩm thực giao diện đẹp
  • Dịch vụ thiết kế website mẹ và bé uy tín

DNS là gì?

DNS là viết tắt của “Domain Name System” (Hệ thống tên miền), là phần mềm giúp chuyển đổi địa chỉ IP của một trang web thành tên miền dễ nhớ và ngược lại.

Nó hoạt động như một cơ sở dữ liệu phân tán của các tên miền trên toàn thế giới. Cho phép người dùng truy cập vào website bằng cách sử dụng tên miền. Thay vì phải nhớ địa chỉ IP phức tạp của từng trang web.

DNS là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng Internet và được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các hoạt động trên Internet, từ gửi email đến truy cập trang web và các ứng dụng trực tuyến khác.

Địa chỉ dns của máy chủ là gì
DNS là gì?

Một ví dụ để bạn hiểu khái niệm DNS như sau:

Bạn muốn truy cập vào trang web www.google.com. Thay vì phải nhập địa chỉ IP của trang web đó (ví dụ như 216.58.194.174), bạn chỉ cần nhập tên miền www.google.com vào thanh địa chỉ trên trình duyệt.

Sau đó, trình duyệt của bạn sẽ sử dụng DNS để chuyển đổi tên miền đó thành địa chỉ IP tương ứng của trang web (216.58.194.174).

Quá trình này diễn ra tự động và nhanh chóng, giúp bạn truy cập vào trang web một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Xem thêm bài viết: IP tĩnh là gì? Hướng dẫn cách cài đặt IP tĩnh mới nhất 2023

Những thành phần cơ bản trong hệ thống DNS

Không gian tên miền

Không gian tên miền (Domain name space) là môi trường dịch vụ được tạo ra trên Internet, là nơi mà các máy chủ có thể kết nối với nhau thông qua bộ giao thức TCP/IP.

Không gian tên miền lưu trữ các dữ liệu liên quan đến phân cấp tên miền, các cách thức tổ chức để tạo nên một tên miền hoàn chỉnh.

Tên miền

Tên miền được hình thành bởi các ký tự (thường có ý nghĩa hoặc mang tính quy ước) và phân tách bởi dấu chấm (.).

Tên miền cũng được chia thành các cấp độ:

  • Tên miền Top Level – Top Level Domain (VD: .com; .edu; .org;…).
  • Tên miền cấp 2 – Second Level Domain.
  • Tên miền phụ – Subdomain.

Thông thường, các website đều sử dụng bộ ký tự Latinh cho việc đặt tên vì sự đơn giản và thông dụng. Do đó, các thương hiệu Việt thường lựa chọn sử dụng tên thương hiệu tiếng Anh hoặc bỏ dấu thanh điệu cho tên miền website.

Hiện nay, chúng ta đã có thể sử dụng các ký tự Unicode để đặt tên miền bằng tiếng Việt dưới sự hỗ trợ của hệ thống IDNA (Internationalized Domain Names Applicant – Công cụ quốc tế hóa tên miền).

Cú pháp tên miền

Tên miền có thể bao gồm một hoặc nhiều thành phần. Mỗi thành phần được coi là một nhãn và ngăn cách bằng dấu chấm. Khi hệ thống phân giải tên miền DNS hoạt động, quy trình của chúng sẽ bắt đầu từ phải qua trái.

Ví dụ: Ta có website www.example.com, DNS sẽ bắt đầu từ nhãn “com” sang nhãn “example” và cuối cùng là nhãn “www”.

Máy chủ tên miền

Không giống như các máy chủ thông thường sẽ lưu trữ dữ liệu của website, máy chủ tên miền chỉ lưu trữ thông tin về hoạt động liên kết và những dữ liệu liên quan đến tên miền.

Hiểu theo cách đơn giản thì các thông tin lưu trữ trong máy chủ tên miền chính là không gian tên miền. Mỗi tên miền sẽ sử dụng ít nhất một máy chủ DNS để chứa dữ liệu liên quan đến tên miền đó.

Địa chỉ dns của máy chủ là gì
Thông tin lưu trữ trong máy chủ tên miền chính là không gian tên miền

Hệ thống phân giải tên miền (Domain Name System) vận hành nhờ một hệ thống dữ liệu phân tán, điểm kết nối của hệ dữ liệu này liên kết với một máy chủ tên miền. Có hai dạng máy chủ tên miền cơ bản trong hệ thống này là primary và secondary.

Bên cạnh đó, các máy chủ tên miền có khả năng trả lời truy vấn DNS từ dữ liệu gốc được gọi là máy chủ tên miền có thẩm quyền (Authoritative name server).

Chức năng của DNS là gì?

DNS có thể được hiểu như một “người phiên dịch” và “truyền đạt thông tin”. Công việc chính của DNS là dịch tên miền thành một địa chỉ IP gồm 4 nhóm số khác nhau.

Ví dụ: DNS sẽ dịch tên miền www.tenmien.com thành 421.64.874.899 hoặc ngược lại dịch một địa chỉ IP thành tên miền.

Mỗi máy tính trên Internet chỉ có một địa chỉ IP duy nhất. Địa chỉ IP này được dùng để thiết lập kết nối giữa server và máy khách để khởi đầu cho mọi hoạt động.

Có vô số website trên thế giới, không có ai có thể nhớ hết từng dãy số địa chỉ IP trong mỗi lần đăng nhập. Do đó, khái niệm tên miền xuất hiện để mỗi website sẽ được xác định với tên duy nhất.

Tuy nhiên, địa chỉ IP vẫn được sử dụng như một nền tảng kết nối bởi các thiết bị mạng. Đó là nơi DNS “‘dịch” tên domain thành địa chỉ IP để các thiết bị mạng giao tiếp với nhau. Bạn cũng có thể truy cập website bằng cách nhập trực tiếp địa chỉ IP của website đó.

Phân loại DNS Server

Root Name Server

Root Name Server được biết đến máy chủ tên miền chứa các thông tin cho các miền cấp cao nhất (top-level-domain).

Máy chủ ROOT hiện là máy chủ tên miền cao nhất, có thể đưa truy vấn để tìm kiếm các máy chủ của các miền thấp hơn.

Cụ thể, máy chủ tên miền cao nhất có thể cung cấp thông tin địa chỉ máy chủ cho miền cấp hai có chứa tên miền mong muốn. Quá trình tìm kiếm diễn ra cho đến khi một máy chủ được tìm thấy. Qua đó, bạn có thể tìm kiếm bất kỳ tên miền nào trong không gian tên miền.

Ngoài ra, việc tìm kiếm tên miền luôn bắt đầu bằng các truy vấn đến máy chủ ROOT. Nếu máy chủ tên miền không hoạt động ở mức ROOT, hoạt động tìm kiếm sẽ không được thực hiện.

Địa chỉ dns của máy chủ là gì
Phân loại DNS Server

Local Name Server

Local Name Server chứa thông tin với mục đích tìm kiếm máy chủ tên miền lưu trữ dành cho các tên miền lưu trữ thấp hơn.

Local Name Server thường được sử dụng và duy trì bởi các doanh nghiệp, các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISPs).

Nguyên tắc làm việc của DNS là gì?

Nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server của chính tổ chức quản lý website đó sẽ phân giải tên website chứ không phải là một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng.

INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet.

INTERNIC có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.

DNS có khả năng truy vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai sự khác biệt:

  • Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền mà nó quản lý.
  • Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý.

DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải để dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu trữ tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.

Cơ chế vận hành của hệ thống DNS

Khi muốn truy cập vào website, người dùng sẽ sử dụng tên miền để gửi yêu cầu kết nối vào dữ liệu. Máy chủ tên miền cục bộ sẽ tiếp nhận yêu cầu và tra cứu địa chỉ IP trong cơ sở dữ liệu. Máy chủ này thường sẽ quản lý dữ liệu của Top Level Domain.

Với trường hợp tìm được địa chỉ IP tương ứng với tên miền mà người dùng yêu cầu, hệ thống DNS sẽ tự động chuyển đổi và kết nối tới dữ liệu website. Ngược lại, tên miền sẽ được chuyển đến máy chủ tên miền ở mức ROOT và quá trình tìm kiếm IP tương ứng sẽ tiếp diễn.

Địa chỉ dns của máy chủ là gì
Cơ chế vận hành của hệ thống DNS

Ở đây, nếu vẫn không tìm được địa chỉ tương ứng thì người dùng sẽ nhận được báo lỗi.

Quy trình vận hành của Domain Name System được thông qua nhiều giai đoạn và cơ chế với nhiệm vụ khác nhau bao gồm: cơ chế phân giải địa chỉ, vận hành bộ nhớ đệm của máy chủ tên miền, phân giải DNS, lưu trữ dữ liệu caching, tra cứu ngược, tra cứu client,…

Sử dụng DNS như thế nào?

Vì tốc độ của DNS khác nhau, người dùng có thể tự chọn DNS server cho riêng mình. Trong trường hợp sử dụng DNS của nhà cung cấp mạng, người sử dụng không cần phải điền địa chỉ DNS vào kết nối mạng của mình.

Trong trường hợp sử dụng máy chủ DNS khác, người dùng sẽ phải điền địa chỉ cụ thể của máy chủ đó vào. Để thay đổi DNS Server, bạn có thể làm như sau:

  • Bước 1: Trước tiên, bạn vào phần Control Panel, nhấn Start Menu lên sau đó gõ Control Panel là thấy.
  • Bước 2: Tại đây bạn truy cập vào View network status and tasks.
  • Bước 3: Sau đó truy cập vào mạng internet bạn đang sử dụng.
  • Bước 4: Tiếp theo nhấn vào phần Properties, nơi đây sẽ cho phép chúng ta thay đổi DNS máy tính.
  • Bước 5: Bạn sẽ thấy có một phần tên là Internet Protocol Version 4, hãy nhấn vào đó.
  • Bước 6: Trong Internet Protocol Version 4 lựa chọn Use the following DNS server addresses và tiến hành đổi DNS tại đây.

Địa chỉ dns của máy chủ là gì
Chọn Use the following DNS server addresses

Cuối cùng nhấn vào OK để xác nhận thiết lập vừa rồi, như vậy là chúng ta đã hoàn tất công đoạn thay đổi DNS.

Các bước tra cứu DNS

Thông thường, thông tin tra cứu DNS sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ cache bên trong máy tính truy vấn hoặc từ xa trong cơ sở hạ tầng DNS. Khi thông tin DNS được lưu trong bộ nhớ cache, một vài bước của quy trình tra cứu DNS sẽ được loại bỏ và quy trình sẽ nhanh hơn.

Nhưng nếu không có cache, tra cứu DNS gồm 8 bước như sau:

  • Bước 1: Người dùng nhập “example.com” vào trình duyệt web và truy vấn trên Internet. Và được nhận bởi DNS Recursive Resolver.
  • Bước 2: Resolver sau đó truy vấn một root nameserver DNS (.).
  • Bước 3: Root Nameserver phản hồi resolver bằng địa chỉ của máy chủ DNS tên miền cấp cao (TLD) (chẳng hạn như .com hoặc .net), nơi lưu trữ thông tin cho các tên miền của nó. Khi tìm kiếm example.com, yêu cầu ban đầu là hướng tới TLD.com.
  • Bước 4: Resovler sau đó thực hiện một yêu cầu tới TLD.com.
  • Bước 5: Sau đó, máy chủ TLD phản hồi với địa chỉ IP nameserver của domain example.com.
  • Bước 6: Cuối cùng, recursive resolver gửi một truy vấn đến nameserver của tên miền.
  • Bước 7: Địa chỉ IP cho example.com sau đó được trả về từ nameserver.
  • Bước 8: DNS Resovler sau đó trả lời trình duyệt web bằng địa chỉ IP của tên miền được yêu cầu ban đầu.

Địa chỉ dns của máy chủ là gì
Các bước tra cứu DNS

  • Bước 9: Khi 8 bước tra cứu DNS đã trả về địa chỉ IP cho example.com. Trình duyệt có thể đưa ra yêu cầu cho trang web. Trình duyệt tạo một yêu cầu HTTP đến địa chỉ IP.
  • Bước 10: Máy chủ tại IP đó trả về trang web sẽ được hiển thị trong trình duyệt (bước 10).

DNS Server bị lỗi thì điều gì sẽ xảy ra?

DNS Server có thể bị lỗi vì nhiều lý do khác nhau như mất điện, tấn công mạng,trục trặc phần cứng,… Tuy nhiên, các lỗi này cũng không còn là mối lo nữa vào ngày nay vì được tích hợp vào DNS dự phòng.

Ví dụ: Có nhiều trường hợp root DNS server, TLD nameserver. Và hầu hết các ISP đều có các recursive resolver dự phòng cho người dùng của họ. (Người dùng cá nhân cũng có thể sử dụng public DNS resolvers, như Cloudflare’s 1.1.1.1.)

Hầu hết các trang web phổ biến cũng có nhiều phiên bản authoritative nameserver của họ.

Trong trường hợp DNS server chính bị ngừng hoạt động, người dùng có thể gặp phải sự chậm trễ do lượng yêu cầu được xử lý bởi các server dự phòng.

Tổng hợp DNS phổ biến nhất hiện nay

Đây là danh sách các DNS phổ biến nhất hiện nay, kèm theo một số thông tin cơ bản về từng DNS:

  • Google DNS (8.8.8.8 và 8.8.4.4): DNS của Google, được đánh giá cao về độ tin cậy và tốc độ phản hồi. Được cung cấp miễn phí và không giới hạn băng thông.
  • Cloudflare DNS (1.1.1.1 và 1.0.0.1): DNS của Cloudflare, được quảng bá là DNS nhanh nhất thế giới. Cũng cung cấp miễn phí và không giới hạn băng thông.
  • OpenDNS (208.67.222.222 và 208.67.220.220): DNS của Cisco, được sử dụng rộng rãi và được đánh giá cao về độ tin cậy và tính năng bảo mật.
  • DNS VNPT (203.162.4.191 và 203.162.4.190): là một nhà mạng nổi tiếng tại Việt Nam, đặc biệt cung cấp DNS Server cho người dùng sử dụng đường truyền của VNPT.
  • DNS Viettel (203.113.131.1 và 203.113.131.2): là một trong những nhà mạng lớn và có đường truyền internet mạnh mẽ tại Việt Nam. DNS Server của Viettel hiện nay được xem là một trong những lựa chọn tốt cho người dùng.
  • DNS FPT (210.245.24.20 và 210.245.24.22): giống như VNPT và Viettel, DNS FPT cũng cung cấp DNS Server cho người dùng sử dụng đường truyền của FPT.

Những DNS Server này đều có tốc độ phản hồi tương đối nhanh và được sử dụng phổ biến tại Việt Nam.

FAQs (Những câu hỏi thường gặp) về DNS?

Tôi có thể thay đổi máy chủ DNS của mình không?

Có, bạn có thể thay đổi máy chủ DNS mặc định của mình bằng cách chỉnh sửa cài đặt mạng trên thiết bị của bạn hoặc thay đổi cấu hình DNS trong cấu hình router hoặc modem.

DNS có thời gian phản hồi nhanh không?

Thời gian phản hồi của DNS phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ mạng, tải trọng máy chủ DNS và thời gian cập nhật bản ghi. Thông thường, thời gian phản hồi của DNS khá nhanh và được đo bằng mili giây.

DNS có liên quan đến SEO không?

DNS không trực tiếp liên quan đến SEO. Tuy nhiên, nếu máy chủ DNS gặp vấn đề hoặc tốc độ phản hồi chậm, có thể ảnh hưởng đến thời gian tải trang và hiệu suất trang web, có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng và thứ hạng trên công cụ tìm kiếm.

Tôi có thể tự lưu trữ một máy chủ DNS riêng không?

Có, bạn có thể tự lưu trữ một máy chủ DNS riêng trên mạng nội bộ hoặc trên internet. Tuy nhiên, việc quản lý và bảo mật máy chủ DNS riêng đòi hỏi kiến thức kỹ thuật phức tạp và quyền truy cập vào cấu hình hệ thống.

Trên đây là thông tin về DNS là gì và những thành phần cơ bản trong hệ thống, chức năng, phân loại DNS server. Miko Tech hy vọng bạn đã có thêm thông tin về DNS cũng như biết cách sử dụng DNS để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình trên mạng Internet. Nếu thấy bài viết hay, hãy chia sẻ đến cho mọi người cùng đọc nhé!

Địa chỉ dns của máy chủ là gì

Trần Tiến Duy tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành Thương Mại Điện tử tại trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM. Từng Phụ trách mảng SEO Website tại nhiều lĩnh vực như giáo dục, công nghệ, thực phẩm, đồ dùng gia dụng, …v.v Trần Tiến Duy hiện đang là Giảng viên Digital Marketing với chuyên môn chính là SEO tại trường Cao Đẳng FPT Tp.HCM. Với hơn 5 năm kinh nghiệm training & quản lý nhân sự về quản lý các dự án SEO/ Content SEO.

Hiện tại Trần Tiến Duy là SEO Manager tại công ty Miko Tech Agency chuyên về Thiết Kế Website, với sự Quản lý của anh đã đưa Miko Tech trở thành công ty chuyên về Thiết Kế Website thuộc TOP ngành trên nền tảng Internet hiện nay. Ngoài ra anh Trần Tiến Duy còn đào tạo training nhân viên SEO nội bộ cho Doanh nghiệp giúp Doanh Nghiệp phát triển kinh doanh mạnh mẽ hơn trong thời đại công nghệ số 4.0 hiện nay.

Anh Trần Tiến Duy còn chia sẻ miễn phí những Tool SEO hiệu quả giúp anh em SEOer tiết kiệm thời gian và được rất nhiều anh em trong giới SEOer và sinh viên sử dụng tại website: TranTienDuy.com

Địa chỉ máy chủ DNS là gì?

DNS Server hay còn được gọi là Domain Name System là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy tính, dịch vụ tham gia vào Internet. Nói đúng hơn, nó là hệ thống phân giải tên miền với đúng địa chỉ IP. Hệ thống này là cơ sở dữ liệu của tên miền và địa chỉ IP.

Tại sao phải dùng DNS?

Vai trò của DNS trong kết nối mạng và trình duyệt web. DNS ra đời nhằm mục đích giúp mọi người ghi nhớ những địa chỉ IP phức tạp. Người dùng có thể truy cập vào nhiều dịch vụ mạng một cách nhanh chóng và dễ dàng nhờ vào DNS. Hàng ngày có vô số những tên miền mới được sửa đổi, lập mới và những địa chỉ IP khác nhau.

Trình bày về khái niệm DNS Server Chức năng của DNS là gì?

DNS là hệ thống chuyển đổi các tên miền website ở dạng www.tienmien.com sang một địa chỉ IP tương ứng với tên miền và ngược lại. Các thao tác của DNS với mục đích định vị và gán địa chỉ cụ thể cho thông tin trên internet, có vai trò liên kết các thiết bị mạng với nhau.

Thay đổi DNS có ảnh hưởng gì không?

Lợi ích khi đổi DNS Khi đổi DNS từ DNS gốc sang DNS dịch vụ mang lại các lợi ích như: - Độ ổn định của DNS dịch vụ sẽ giúp giảm các tình trạng kết nối đến địa chỉ IP của trang web, giúp tăng tốc độ truy cập trang. - Thông qua server DNS có thể truy cập đến nhiều trang web hơn, không bị nghẽn, không truy cập được.