Privacy & Cookies
This site uses cookies. By continuing, you agree to their use. Learn more, including how to control cookies.
Biến cách [Inflection]
Biến cách [inflection] là dạng mà trong đó có một hình vị ràng buộc kết hợp vào một từ để thể hiện những ý nghĩa ngữ pháp như: thì [tense], số [number], giống [gender], cách [case].
Một số hậu tố của biến cách: s [danh từ số nhiều], s [động từ ngôi thứ ba số ít], s [sở hữu cách], ing [hiện tại phân từ], ed [quá khứ], er/est [so sánh].
Các loại hậu tố thuộc dạng biến cách mang các đặc điểm sau:
- Không làm thay đổi từ loại của danh từ.
- Không nối tầng [pile up] và chỉ nằm ở cuối từ.
- Có thể kết nối với bất kỳ thân từ nào của một từ loại được cho
Dẫn xuất [Derivation]
Dẫn xuất [Derivation] là dạng từ mới được hình thành trên cơ sở từ gốc kết hợp với các phụ tố nhằm thể hiện những ý nghĩa từ vựng, như lặp lại [re-], chống [anti-], người/vật thực hiện [-er/-or].
Phụ tố của dẫn xuất bao gồm các hậu tố và tiền tố
- Hậu tố dẫn xuất có đặc điểm:
- Thường làm thay đổi từ loại của thân từ [stem].
- Có thể nối tầng [pile] nhiều cấp.
- Việc kết nối là theo thói quen.
Ví dụ:
develop [verb] -> development [noun]
decorate [verb] -> decoration [noun]
normal [adj] -> normalize [verb] -> normalization [noun]
- Tiền tố của dẫn xuất có đặc điểm là chỉ làm thay đổi nghĩa mà không làm thay đổi về mặt từ loại của hình thái gốc.
Ví dụ: anti- [chống], bi- [hai], co- [đồng], dis- [khử],
Ngoại trừ a- [đang]: live [verb] -> alive [adj]; sleep [verb] => asleep [adj]
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Xử lý ngôn ngữ tự nhiên, Đinh Điền, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia TPHCM