Dđề tài văn hóa doanh nghiệp việt nam năm 2024

Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

Show

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế mạnh mẽ và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay bên cạnh những cơ hội to lớn mới mở ra, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức không nhỏ. Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, trải dài trên thị trường trong nước và cả phạm vi quốc tế taọ nên môṭbức tranh vềkinh doanh rất phức tap̣ màtrong đóyếu tốcanḥ tranh làyếu tốkhông thểthiếu đối với bất kỳngành nghềkinh doanh nào. Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải chú ý đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngoài những giải pháp truyền thống như đổi mới công nghệ, tăng cường vốn, tập trung đào tạo nguồn nhân lực… thì cần phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển, mỗi doanh nghiệp đểu nỗ lực xây dựng một hệ thống quan điểm giá trị để công nhân viên chức chấp nhận, tạo ra sự hài hòa trong nội bộ doanh nghiệp, một không khí văn hóa tích cực để phát huy thế mạnh văn hóa của tập thể, tăng cường nội lực và sức mạnh của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp không chỉ là những giá trị văn hóa tinh thần mà doanh nghiệp tạo ra mà còn biểu hiện thông qua những giá trị mà doanh nghiệp mang tới cho khách hàng. Đó là thương hiệu, là chất lượng sản phẩm, là cung cách phục vụ, là niềm tin của công chúng đối với doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp chính là yêu tố quyết định và không thể thiếu để doanh nghiệp bước vào hành trình mới đầy thử thách trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Trong bối cảnh đó, các ngân hàng thương maịViêṭNam đang nỗlưc̣ hết sức đểtồn taịvàphát triển, với loại hình kinh doanh đặc thù và thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với số lượng lớn khách hàng mỗi ngày, khách hàng của ngành dịch vụ ngân hàng lại đa dạng về trình độ, văn hóa… nên việc tiếp xúc, tương tác cần sự nhanh nhạy, uyển chuyển và tế nhị. Do đó, việc xây dựng văn hóa trong ngành ngân hàng là hết sức quan trọng. Các Ngân hàng thương mại cần phải xây dựng những chuẩn mực, những giá trị đặc trưng khác biệt để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong ngành Tài chính – Ngân hàng.

Đã có rất nhiều các cuộc thảo luận, các bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng bàn về vấn đề này, nhưng trên thực tế hiểu văn hóa doanh nghiệp như thế nào cho chuẩn xác thì vẫn còn tồn tại rất nhiều những ý kiến khác nhau. Từ chỗ chưa nhận thức đầy đủ về văn hóa doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay, nên trong một chừng mực nhất định, các doanh nghiệp vẫn chưa phát huy được sức mạnh của mình. Vì vậy mà văn hóa doanh nghiệp cần được tìm hiểu và nghiên cứu thêm nữa để tạo ra cái nhìn hoàn thiện hơn, góp phần xây dựng và phát triển doanh nghiệp vững mạnh. Trên cơ sở đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

\===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị kinh Doanh

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu về lĩnh vực văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên, phân tích các điểm tích cực và hạn chế, từ đó đề ra định hướng và giải pháp để phát triển văn hóa doanh nghiệp.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm các mục tiêu:

  • Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa doanh nghiệp làm cơ sở nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.
  • Phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên để làm rõ tính cấp thiết phát triển văn hóa doanh nghiệp.
  • Đề xuất các giải pháp cho việc phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung hình thành và tác động đa chiều liên quan đến văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.

Đối tượng thu thập thông tin là các cán bộ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên và các khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: Tại trụ sở chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.

Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2014 – 2016.

Phạm vi nội dung nghiên cứu: thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên

4. Những đóng góp mới của đề tài

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa thực tiễn thiết thực góp phần giúp Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên xây dựng và phát triển văn hóa riêng phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu của mình.

Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa doanh nghiệp làm nền tảng, đề tài đã vận dụng các mô hình lý thuyết để xây dựng mô hình đánh giá hiện trạng văn hóa doanh nghiệp tại địa bàn nghiên cứu.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài lời nói đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các hình vẽ, đồ thị bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục; Nội dung luận văn được trình bày theo kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa doanh nghiệp.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.

Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.

1.1. Cơ sở lý luận Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm về văn hóa

Văn hóa là một một phạm trù rất rộng, phản ánh mọi mặt của đời sống con người. Văn hóa vừa là sản phẩm sáng tạo của loài người, vừa là giá trị tạo nên cuộc sống của con người và sự tiến bộ của nhân loại. Biểu hiện của văn hóa trong cuộc sống rất phong phú. Tuy nhiên, có thể nhận ra và phân biệt thông qua những dấu hiệu điển hình, đặc điểm bản sắc đặc trưng về lịch sử, địa lý, tôn giáo, truyền thống phong tục nghi lễ, biểu tượng, linh vật, truyền thuyết, huyền thoại, sự tích, nhân vật anh hùng, ngôn ngữ, chữ viết, văn hóa phẩm, ấn phẩm lưu truyền. Văn hóa là một vấn đề rất đa dạng và phức tạp, do đó sẽ có nhiều cách tiếp cận khác nhau dẫn đến nhiều quan niệm khác nhau, điều này làm cho sự hiểu biết về vấn đề một cách phong phú và toàn diện hơn.

Theo UNESCO: Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của từng dân tộc.

Theo E.Herriot: Văn hóa là cái còn lại sau khi người ta đã quên đi tất cả, là cái vẫn còn thiếu sau khi người ta đã học tất cả.

Với Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh có câu nói nổi tiếng về văn hóa:

Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa (Hồ Chí Minh Toàn tập, in lần 2, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, tập 3, tr. 431).

Trong câu nói trên, “văn hóa” được Bác nói đến vừa mang ý nghĩa khái quát vừa gắn với từng nhóm người, xã hội, quốc gia, dân tộc – văn hóa dân tộc. Bác cũng đã chỉ ra bản chất của văn hóa là lối sống đặc trưng mang phong cách riêng, được sinh ra từ những thách thức của cuộc sống, của sự tiến bộ và phát triển:

“Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những yêu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.

Như vậy có thể thấy rằng: Văn hóa là tất cả những hoạt động vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trên nền của thế giới tự nhiên, là nấc thang đưa con người vượt lên trên những loài động vật khác, và văn hóa là sản phẩm do con người tạo ra trong quá trình lao động nhằm mục đích sinh tồn.

1.1.1.2. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp

Xã hội rộng lớn có một nền văn hóa lớn. Là một bộ phận của xã hội, mỗi doanh nghiệp cũng có một nền VHDN của riêng mình. Cũng như văn hóa, VHDN có rất nhiều quan điểm khác nhau xoay quanh nó. Tất cả các khái niệm đó sẽ giúp chúng ta hiểu về VHDN một cách toàn diện và đầy đủ hơn.

VHDN là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp để theo đuổi và thực hiện các mục đích của doanh nghiệp.

Một định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rỗng rãi do chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein đưa ra:

VHDN là tổng hợp các quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh.

VHDN là tổng thể những thủ pháp và quy tắc giải quyết vấn đề thích ứng bên ngoài và thống nhất bên trong các nhân viên, những quy tắc đã tỏ ra hữu hiệu trong quá khứ và vấn đề cấp thiết trong hiện tại. Những quy tắc và những thủ pháp này là yếu tố khởi nguồn trong việc các nhân viên lựa chọn phương thức hành động, phân tích và ra quyết định thích hợp. Các thành viên của tổ chức doanh nghiệp không đắn đo suy nghĩ về ý nghĩa của những quy tắc và thủ pháp ấy, mà coi chúng là đúng đắn ngay từ đầu. VHDN là một hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của một tổ chức đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành viên. Điều đó có nghĩa là trong doanh nghiệp tất cả các thành viên đều gắn bó với nhau bởi những tiêu chí chung trong hoạt động kinh doanh.

1.1.2. Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

VHDN có một số đặc điểm sau:

Thứ nhất, VHDN liên quan đến nhận thức. Các cá nhân nhận thức được văn hóa của doanh nghiệp thông qua những gì họ nhìn thấy, nghe được trong phạm vi doanh nghiệp. Tất cả các giá trị văn hóa của doanh nghiệp đều được phản ánh đến các thành viên. Cho dù các thành viên có thể có những trình độ khác nhau, có vị trí công việc khác nhau nhưng quá trình về nhận thức văn hóa doanh nghiệp là như nhau.

Thứ hai, VHDN có tính đặc trưng. Mỗi doanh nghiệp đều có một hệ giá trị đặc trưng khác biệt nhau: từ biểu tượng, đồng phục…. đến phương châm kinh doanh. Chính điều đó đã khẳng định văn hóa doanh nghiệp là một vũ khí cạnh tranh, vũ khí thể hiện sự tồn tại của doanh nghiệp.

Thứ ba, VHDN mang ý nghĩa chủ quan của người lãnh đạo. Tính chất này bắt nguồn từ ý đồ của nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp. Thực sự văn hóa doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhà lãnh đạo cấp cao đó. Văn hóa doanh nghiệp là một hệ giá trị của các nhân viên trong doanh nghiệp. Mà xuất phát điểm của chúng là từ nhà quản lý.

Vì vậy, nhìn vào văn hóa của một doanh nghiệp, trước hết ta hãy nhìn vào vị lãnh đạo của doanh nghiệp đó: hãy xem ông ta là người như thế nào, quan niệm của ông ta ra sao…Điều này cũng rất dễ hiểu, ngay từ công tác tuyển dụng nhân viên thì người lãnh đạo có xu thế tuyển dụng những người cùng quan điểm về giá trị.

Thứ tư, VHDN không phải có được trong ngày một ngày hai mà là cả một quá trình gây dựng và vun đắp. Trong doanh nghiệp tồn tại hai loại giá trị đó là các giá trị ngầm định (tự nó tồn tại và được mọi người chấp thuận tự nhiên) và giá trị thứ hai do các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp muốn đưa vào. Trải qua thời gian, các giá trị đó được các thành viên chấp nhận và được duy trì theo thời gian và dần dần sẽ trở thành các giá trị ngầm định.

Các nhân viên rất nhạy cảm với sự thay đổi môi trường làm việc và các giá trị mới đưa vào. Do đó việc các giá trị này được tồn tại hay không thời gian sẽ quyết định rất nhiều.

1.1.3.Vai trò của văn hóa doanh nghiệp Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

1.1.3.1. Văn hóa doanh nghiệp là công cụ triển khai chiến lược

Mọi doanh nghiệp đều bắt đầu tương lai của mình bằng một bản kế hoạch phát triển chiến lược, trong đó chỉ rõ định hướng kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ theo đuổi được cụ thể hóa bằng định hướng về thị trường mục tiêu (khách hàng, thị trường, nhu cầu, lĩnh vực hoạt động chủ yếu) và định hướng sản xuất (chính sách sản phẩm, chất lượng, giá cả dịch vụ và lợi thế cạnh tranh). Thành công trong việc xây dựng chiến lược, nhưng nhiều doanh nghiệp lại không thành công trong việc triển khai chiến lược. Đó là những khó khăn trong việc phát triển các công cụ quản lý, điều hành việc thực hiện trên cơ sở bản kế hoạch chiến lược đã xây dựng.

Việc lựa chọn quyết định của nhà quản trị chịu ảnh hưởng lớn từ văn hóa doanh nghiệp. Khi văn hóa doanh nghiệp là nền tảng, cốt lõi trong doanh nghiệp sẽ có tác dụng làm chuẩn mực để so sánh trong việc ra quyết định của nhà quản trị. Nếu nhà quản trị đưa ra không phù hợp với văn hóa chung của doanh nghiệp nhất định sẽ bị phản hồi và phản tác dụng. Do đó, trong việc đưa ra chiến lược mới, nhà quản trị cần phải dựa trên văn hóa doanh nghiệp làm nền tảng, là “kim chỉ nam” cho mọi hoạt động.

Bên cạnh đó, với sự tác động ngược của môi trường kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp với thực tế. Nếu doanh nghiệp không có văn hóa phù hợp, hoặc chưa hoàn thiện sẽ tạo ra sự trì trệ, kém hiệu quả và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để văn hóa doanh nghiệp ngày càng phát huy những tác dụng của mình, doanh nghiệp cần liên tục bổ sung mới, học hỏi cái hay, ngày càng hoàn thiện hơn để phát triển.

1.1.3.2. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái của doanh nghiệp Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

VHDN chứa đựng trong nó rất nhiều bộ phận và yếu tố như kiến trúc, sản phẩm, tập tục, nghi lễ, thói quen, cách họp hành, chiến lược kinh doanh, logo, ấn phẩm điển hình, giai thoại về người sáng lập doanh nghiệp…Và chính những yếu tố đó đã làm nên một phong thái, một nét riêng, đặc trưng của doanh nghiệp mà không doanh nghiệp nào khác có thể bị lẫn vào. Những yếu tố này có ảnh hưởng cực lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.

VHDN giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác bởi những nét văn hóa đặc trưng của doanh nghiệp đó. Và nó cũng gây ấn tượng mạnh cho người ngoài, là niềm tự hào của các thành viên trong doanh nghiệp.

Để nhận ra phong thái của một doanh nghiệp không phải là quá khó khăn. Đặc biệt là một doanh nghiệp thành công, bởi ấn tượng của doanh nghiệp đó với công chúng là hết sức mạnh và nó trở thành niềm tự hào của các thành viên trong doanh nghiệp.

1.1.3.3. Văn hóa doanh nghiệp là phương pháp tạo động lực cho người lao động và sức mạnh đoàn kết cho tổ chức, doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp còn được coi là nền tảng để phát triển doanh nghiệp, được cấu thành bởi mục đích kinh doanh và phương pháp kinh doanh. Là tổng hoà các quan niệm về giá trị được tạo ra từ đạo đức, ý tưởng kinh doanh, triết lý kinh doanh, mục đích kinh doanh, phương pháp kinh doanh và hiệu quả phục vụ cho chính những con người cần cù lao động sáng tạo để tạo ra ngày cảng nhiều của cải vật chất cho xã hội…Dù có diễn giải thế nào thì văn hóa doanh nghiệp vẫn phải dựa trên cơ sở là cách thức ứng xử của mỗi thành viên trong doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là các hành vi quản lý lao động, sáng tạo lao động và các hoạt động của doanh nghiệp phải phù hợp với các quy trình của pháp luật trong mặt bằng chung và của hiệp hội ngành nghề nói riêng.

Như vậy có thể thấy rằng, trong mỗi doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp đóng góp vai trò vô cùng quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực rất quan trọng bởi nó là chất lượng con người cho phát triển. Các cá nhân trong toàn doanh nghiệp luôn có nhiều thế hệ và nhiều trình độ khác nhau, do đó để các cá nhân gắn bó với nhau thành tổ chức vững chắc, cùng mục tiêu phấn đấu chung vì sự phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp ấy phải tạo lập được văn hóa vững chắc và phổ biến sâu rộng đến từng cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Tầm quan trọng của văn hóa được thể hiện như sau:

Thứ nhất, văn hóa doanh nghiệp tạo ra sự gắn kết giữa các thành viên trong doanh nghiệp.

Mỗi cá nhân trong tập thể đôi khi đều theo đuổi mục đích riêng. Do đó, để thống nhất trong toàn doanh nghiệp thì văn hóa doanh nghiệp rất quan trọng. Trong doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các đặc tính do lịch sử và các thành viên trong doanh nghiệp tạo ra và phát triển lên. Do đó, nó quyết định đến tâm lý trong toàn bộ doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên thông qua sự hiểu biết chung của các thành viên, nó xuất phát từ sự nhất trí, đồng lòng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, thúc đẩy họ cùng hành động và làm việc hết mình vì sự phát triển của doanh nghiệp, vì sự thành đạt của mỗi cá nhân. Do đó, nó đem lại hiệu quả cho quá trình kế hoạch hóa và phối hợp trong công việc của mỗi thành viên.

Thứ hai,văn hóa doanh nghiệp là mục tiêu và là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp được cấu thành bởi giá trị vật chất và giá trị tinh thần, nhằm thúc đẩy quá trình nỗ lực của bản thân người lao động trong doanh nghiệp. Khi có tác dụng hỗ trợ tinh thần, người lao động sẽ luôn có động lực để phát triển hoàn thiện mình, từ đó giúp cho sản xuất doanh nghiệp được tăng cường một cách có hiệu quả.

Bên cạnh đó, việc nâng cao văn hóa doanh nghiệp còn có tác dụng tạo nền tảng cho người lao động có nền tảng tốt, chung sức cống hiến cho doanh nghiệp. Tại doanh nghiệp có văn hóa tốt sẽ giúp phát huy mọi người, từ đó họ có thể đưa ra các sáng kiến tốt hơn để phục vụ cho việc phát triển sản phẩm, công nghệ trong doanh nghiệp.

1.1.3.4. Văn hóa doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Một VHDN mạnh sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bởi vì VHDN mạnh sẽ tạo được sự thống nhất, giảm thiểu sự rủi ro, tăng cường phối hợp, giám sát, thúc đẩy động cơ làm việc của mọi thành viên, tăng hiệu suất và hiệu quả của doanh nghiệp, từ đó tăng được sức cạnh tranh và khả năng thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

Nhìn chung, VHDN có tác dụng tăng cường uy tín cho doanh nghiệp, hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu của các doanh nghiệp. Nó tạo nên giá trị doanh nghiệp, tinh thần, đạo đức doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp và thương hiệu doanh nghiệp. VHDN là nguồn gốc của sức sáng tạo, đoàn kết doanh nghiệp, là động lực tinh thần cho sự tồn tại, cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới.

Có thể nói, giá trị văn hóa doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất góp phần phát huy nhân tố nguồn nhân lực. Khi doanh nghiệp có văn hóa tốt sẽ tạo ra con người năng động, từ đó giúp doanh nghiệp phát triển. Tác dụng của văn hóa doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể trên các khía cạnh sau:

Thứ nhất, văn hóa doanh nghiệp tạo nên hình ảnh riêng trong mắt khách hàng

Có thể nói hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra khá gay gắt. Các doanh nghiệp cạnh tranh trên thương trường từ giá, chất lượng, mẫu mã…sản phẩm rất khốc liệt. Tuy nhiên, hơn tất cả để người tiêu dùng nhớ tới một doanh nghiệp thì phải thông qua chất lượng sản phẩm, văn hóa doanh nghiệp mà nó đã có. Chất lượng và văn hóa đó cấu thành lên thương hiệu. Do đó, để doanh nghiệp ngày càng phát triển, việc xây dựng hình ảnh riêng là rất cần thiết, đặc biệt là các doanh nghiệp làm dịch vụ.

Thứ hai, văn hóa doanh nghiệp tạo ra xu hướng thu hút nguồn nhân lực Khi một doanh nghiệp có văn hóa tốt, lành mạnh sẽ là động lực thúc đẩy sự phấn đấu của người lao động, đồng thời là niềm mơ ước của các nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài. Khi được tuyển mộ vào doanh nghiệp, họ sẽ cống hiến hết khả năng của mình để giúp doanh nghiệp phát triển.

Hiện nay, tại các doanh nghiệp đều có những hoạt động tập thể, các quỹ được xây dựng nhằm giúp đỡ cho các thành viên trong cơ quan, tổ chức của mình. Đó cũng là động lực làm cho “ngôi nhà chung” trong doanh nghiệp bền vững và phát triển hơn.

1.1.4. Một số mô hình văn hóa doanh nghiệp

1.1.4.1. Mô hình văn hóa gia đình (Clan)

Đây là mô hình văn hóa không chú ý nhiều đến cơ cấu và kiểm soát, đồng thời dành nhiều sự quan tâm cho sự linh hoạt. Thay vì đặt ra các thủ tục và quy định chặt chẽ, người lãnh đạo điều khiển hoạt động công ty thông qua tầm nhìn, chia sẻ mục tiêu, đầu ra và kết quả. Trái ngược với văn hóa cấp bậc, con người và đội nhóm trong văn hóa gia đình được nhiều tự chủ hơn trong công việc.

1.1.4.2. Mô hình văn hóa sáng tạo (Adhocracy) Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

Mô hình văn hóa sáng tạo có tính độc lập hơn và linh hoạt hơn văn hóa gia đình. Đây là điều cần thiết trong môi trường kinh doanh liên tục thay đổi như hiện nay. Khi thành công trên thị trường gắn liền với những thay đổi và thích ứng nhanh chóng thì tổ chức có nền văn hóa sáng tạo sẽ nhanh chóng hình thành các đội nhóm để đối mặt với các thử thách mới.

1.1.4.3. Mô hình văn hóa thị trường (Market)

Văn hóa thị trường cũng tìm kiếm sự kiểm soát tuy nhiên văn hóa thị trường tìm kiếm sự kiểm soát hướng ra bên ngoài tổ chức. Đặc biệt, mô hình văn hóa này quan tâm rất nhiều đến chi phí giao dịch. Phong cách tổ chức dựa trên cạnh tranh, mọi người luôn ở trong trạng thái cạnh tranh và tập trung vào mục tiêu. Trong tổ chức, danh tiếng và thành công là quan trọng nhất. Tổ chức luôn tập trung dài hạn vào các hoạt động cạnh tranh và đạt được mục tiêu.

1.1.4.4. Mô hình văn hóa cấp bậc (Hierarchy)

Đây là một môi trường làm việc có cấu trúc và được quản lý một cách chặt chẽ giống như quan niệm của Max Weber về sự quan liêu. Trong nhiều năm qua, đây được coi là phương pháp duy nhất để quản lý, nó vẫn còn là một yếu tố cơ bản cho phần lớn các tổ chức hay công ty. Văn hóa cấp bậc tôn trọng quyền lực và địa vị. Mô hình này thường có các chính sách, quy trình sản xuất rõ ràng và nghiêm ngặt.

1.1.5. Phát triển văn hóa doanh nghiệp Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

1.1.5.1. Khái niệm

Phát triển văn hoá doanh nghiệp hay văn hoá tổ chức là duy trì và nâng cao một hệ thống hữu cơ các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do các thành viên trong doanh nghiệp đó sáng tạo và tích luỹ trong quá trình tương tác với môi trường bên ngoài và hội nhập bên trong tổ chức, nó đã có hiệu lực và được coi là đúng đắn, do đó, được chia sẻ và phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên như một phương pháp chuẩn mực để nhận thức, tư duy và cảm nhận trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt [3]. Cách tiếp cận này nhấn mạnh đến ba vấn đề quan trọng.

Thứ nhất, các giá trị văn hoá doanh nghiệp phải là một hệ thống có quan hệ chặt chẽ với nhau, được chấp nhận và phổ biến rộng rãi giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Sự tương tác giữa các giá trị văn hoá sẽ tạo ra những đặc trưng nhất định của mỗi nền văn hoá như linh hoạt hay nhất quán, định hướng dài hạn… Như vậy, khi xây dựng văn hoá doanh nghiệp, doanh nghiệp phải hiểu rõ mục tiêu của mình là xây dựng một nền văn hoá như thế nào và xác định các giá trị phù hợp với mục tiêu đó.

Thứ hai, hệ thống các giá trị văn hoá phải là kết quả của quá trình lựa chọn hoặc sáng tạo của chính các thành viên bên trong doanh nghiệp, trong đó người sáng lập và lãnh đạo đóng vai trò quyết định trong quá trình đó. Sự lựa chọn như vậy sẽ tạo ra bản sắc văn hoá khác biệt giữa các tổ chức. Các giá trị này phải được kiểm nghiệm qua thực tế và đã chứng tỏ được sự ảnh hưởng tích cực đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ ba, các giá trị văn hoá doanh nghiệp phải có một sức mạnh đủ để tác động đến nhận thức, tư duy và cảm nhận của các thành viên trong doanh nghiệp đối với các vấn đề và quan hệ của doanh nghiệp. Nói cách khác, các giá trị văn hoá doanh nghiệp chỉ được coi là tồn tại khi các thành viên bên trong tổ chức đó sử dụng như những chuẩn mực trong nhận thức, tư duy, cảm nhận và hành động, xác định được những ưu tiên, tốt, xấu. Những giá trị có khả năng ảnh hưởng như vậy là kết quả của một quá trình tác động lâu dài và liên tục của ban lãnh đạo doanh nghiệp

1.1.5.2. Nội dung phát triển văn hóa doanh nghiệp Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

Theo Edgar H.Shein, văn hoá doanh nghiệp có thể chia thành hai cấp độ (level) khác nhau.

Cấp độ hữu hình

Cấp độ vô hình

Những quá trình và cấu trúc hữu hình của DN

Những giá trị được chấp nhận

Những quan niệm chung

  • Kiến trúc nội ngoại thất
  • Cơ cấu tổ chức, các văn bản quy định nguyên tắc…
  • Lễ nghi, lễ hội, logo, mẫu mã sản phẩm….
  • Những giá trị được công bố: các chiến lược, mục tiêu, triết lý kinh doanh
  • Các quy định, nguyên tắc hoạt động
  • Những quan niệm chung: Những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ, tình cảm mang tính vô thức, mặc nhiên được công nhận.

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các cấp độ văn hoá doanh nghiệp

Thuật ngữ “cấp độ” ở đây chỉ mức độ cảm nhận được của các giá trị văn hoá trong doanh nghiệp hay cũng có thể nói rằng tính hữu hình và vô hình, tính trực quan và phi trực quan trong biểu hiện của các giá trị văn hoá đó. Đây là cách tiếp cận độc đáo đi từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn hoá, giúp chúng ta hiểu một cách sâu sắc và đầy đủ những bộ phận cấu thành nền văn hoá, hai cấp độ văn hoá doanh nghiệp được minh họa qua sơ đồ 1.1 trên.

Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp

Đây là nội dung rõ ràng, là tầng bề mặt dễ quan sát nhất của VHDN. Lớp này bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn thấy, nghe thấy và cảm thấy khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ. Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:

Kiến trúc của doanh nghiệp: Bao gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở. Các vật thể hữu hình (như tòa nhà làm việc, văn phòng, bàn ghế, tài liệu…) là môi trường mà nhân viên làm việc. Chúng là nhân tố duy trì và có ảnh hưởng trực tiếp lên cách thức giao tiếp, phong cách làm việc, cách ra quyết định, phong cách giao tiếp và đối xử với nhau. Cũng có khi một linh vật biểu thị giá trị của tổ chức hay một biểu tượng cho phương châm chiến lược cũng là một trong những kiến trúc đặc trưng của tổ chức.

Nghi lễ: Lễ nghi là các nghi thức trong công việc, tổ chức hội họp, chế độ báo cáo, nghi thức tôn vinh, ghi nhận thành tích… những quy định về đồng phục cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Lễ kỷ niệm là một sự kiện đặc biệt mà hầu hết các doanh nghiệp đều có thể tổ chức. Bề dày hoạt động trong lĩnh vực nhất định là điều đáng tự hào và là cơ hội tốt để doanh nghiệp củng cố vị thế vững chắc của mình trong lòng đối tác và khách hàng. Tổ chức sự kiện lễ kỷ niệm không chỉ mang ý nghĩa tinh thần lớn mà còn thể hiện rõ mục đích của doanh nghiệp trong việc tri ân khách hàng thân thiết và tạo dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng tiềm năng. Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

Biểu tượng và ngôn ngữ: Biểu tượng linh hồn của toàn bộ hệ thống nhận diện thương hiệu của một doanh nghiệp. Logo càng dễ nhận biết, càng gây ấn tượng sẽ càng tốt cho cả việc quảng cáo và giúp văn hóa doanh nghiệp hoàn thiện. Slogan là những câu chữ khẩu hiệu ví von hay sắc thái ngôn từ. Slogan là một cách rất tốt để xây dựng sự đồng lòng, truyền bá sứ mệnh tầm nhìn của doanh nghiệp tới từng thành viên.

Hoạt động văn hóa: Bao gồm các hoạt động như: hoạt động giáo dục tuyên truyền, phong trào thi đua tín nghĩa, phát động các phong trào tìm hiểu truyền thống công ty, vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, các chương trình tài trợ, hoạt động văn hóa, thể thao… Đây là những hoạt động tuyên truyền phổ biến đường lối, chính sách của công ty, tạo ra sự khác biệt của công ty với bên ngoài, tạo hình ảnh tốt cho công ty trước cộng đồng, qua đó góp phần tạo thương hiệu bền vững.

Biểu trưng trực quan luôn chứa đựng những giá trị tiềm ẩn mà doanh nghiệp muốn truyền đạt cho những người bên trong và bên ngoài. Những biểu trưng bên ngoài này cố làm nổi bật những giá trị tiềm ẩn về văn hóa. Chính vì vậy những người quản lý thường sử dụng những biểu trưng này để thể hiện những giá trị tiềm ẩn trong việc phục vụ khách hàng và sự quan tâm dành cho nhân viên.

Cấp độ nội dung văn hóa doanh nghiệp – vô hình

Những giá trị được tuyên bố thường được thể hiện trong mục tiêu, chiến lược kinh doanh hay triết lý kinh doanh của doanh nghiệp

Những giá trị được tuyên bố vừa mang tính hữu hình, vừa mang tính vô hình. Chúng có tính hữu hình vì người ta có thể nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng và chính xác. Tuy nhiên, việc nắm bắt và hiểu biết cặn kẽ ý nghĩa của chúng phụ thuộc vào vị trí, trình độ hiểu biết và thái độ của từng người đối với những giá trị này, vì vậy chúng có tính vô hình. Nội dụng của các giá trị được biểu hiện như sau:

  • Tầm nhìn: Một hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý tưởng trong tương lai, là những điều doanh nghiệp muốn đạt tới hoặc trở thành.
  • Sứ mệnh: Lý do để tổ chức tồn tại. Các tổ chức thường thể hiện sứ mệnh của mình bằng một “tuyên bố sứ mệnh” xúc tích, ngắn gọn, giải thích tổ chức đó tồn tại để làm gì và sẽ làm gì để tồn tại.
  • Các giá trị cốt lõi: Là các nguyên tắc, nguyên lý nền tảng và bền vững của tổ chức. Những nguyên tắc này có nguyên tắc tồn tại không phụ thuộc vào thời gian, tự thân, không cần sự biện hộ bên ngoài, có giá trị và tầm quan trọng với bên trong tổ chức. Giá trị cốt lõi qua việc sàng lọc tính chân thực, có thể nhận diện nhờ xác định giá trị nào thực sự là trung tâm và mặt khác phải bền vững trước kiểm định của thời gian.
  • Mục tiêu của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần tồn tại, phát triển và đảm bảo tính bền vững, điều đơn giản là không có một doanh nghiệp nào tồn tại vĩnh cửu nếu doanh nghiệp đó không xác định được mục đích và mục tiêu hoạt động cho chính nó. Hoạt động của doanh nghiệp chỉ có hiệu quả một khi kế hoạch của nó gắn bó chặt chẽ với mục tiêu để cho phép đạt được những mục đích. Mục tiêu là biểu hiện mục đích của doanh nghiệp, là những mốc cụ thể được phát triển từng bước. Một mục tiêu là một câu hỏi cần có lời giải đáp trong một khoảng thời gian nhất định. Yêu cầu đặt ra với mục tiêu là: Mục tiêu đạt được cần thoả mãn cả về số lượng và chất lượng, đồng thời xác định được các phương tiện thực hiện. Mục tiêu của doanh nghiệp phải luôn bám sát từng giai đoạn phát triển của nó.

Những quan niệm chung gồm: những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp.

Các ngầm định nền tảng là những quan niệm chung bao gồm niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp. Giá trị ngầm định bao gồm: – Sự trung thành với doanh nghiệp – Niềm tin đến với doanh nghiệp – Tinh thần đoàn kết – Tinh thần tương hỗ trong nội bộ doanh nghiệp – Sự thống nhất và thông cảm trong nội bộ doanh nghiệp – Tính trung thực và tự giác trong nội bộ doanh nghiệp.

Đây là những giá trị được hình thành, tồn tại trong một thời gian dài, chúng ăn sâu vào tâm lý, tình cảm của hầu hết thành viên trong một doanh nghiệp và được mặc nhiên công nhận. Sức mạnh của VHDN được đặc trưng bới sự thống nhất giữa các thành viên trong doanh nghiệp về tầm quan trọng của các giá trị cụ thể. Nếu có sự đồng thuận, VHDN làm cho các thành viên trở nên gắn kết với nhau và tạo ra một sức mạnh tổng hợp. Khi đó doanh nghiệp có một nền văn hóa mạnh. Một nền văn hóa mạnh được thể hiện qua việc sử dụng thường xuyên và có kết quả các biểu trưng. Những yếu tố này làm tăng thêm sự quyết tâm của các thành viên phấn đấu vì các giá trị và các chiến lược chung của doanh nghiệp. VHDN thể hiện những giá trị mà mỗi thành viên cần cân nhắc khi quyết định hành động.

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành văn hóa doanh nghiệp

1.1.6.1. Văn hóa dân tộc Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

VHDN là sự phản chiếu của văn hóa dân tộc. Mọi cá nhân trong nền VHDN cũng thuộc vào một nền văn hóa dân tộc, với một phần nhân cách theo các giá trị văn hóa dân tộc. Và khi tập hợp thành một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, một doanh nghiệp, những cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Tổng hợp những nét nhân cách này làm nên một phần nhân cách của Doanh nghiệp, đó là các giá trị văn hoá dân tộc không thể phủ nhận được.

Việc xác định những giá trị văn hoá dân tộc phản ánh trong một nền VHDN là điều hết sức khó khăn vì văn hoá dân tộc là một phạm trù hết sức rộng lớn và trừu tượng. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến tác động của VHDN đến đời sống Doanh nghiệp, song được biết đến nhiều nhất là công trình của Geert Hofstede, chuyên gia tâm lý học người Hà Lan đã cho ra đời cuốn sách nổi tiếng “Những ảnh hưởng của văn hoá” (Culture’s consequences) vào năm 1978 và liên tục được tái bản thời gian sau này. Cuốn sách đề cập đến những tác động của văn hoá đến các tổ chức thông qua một mô hình gọi là “Mô hình Hofstede”, trong đó tác giả đưa ra bốn “biến số” chính tồn tại trong tất cả các nền văn hoá dân tộc cũng như trong các nền văn hoá Doanh nghiệp khác nhau. Thuật ngữ “biến số” dùng để chỉ giá trị của các yếu tố này thay đổi ở mỗi nền văn hoá dân tộc khác nhau, đó là: – Tính đối lập giữa cá nhân và chủ nghĩa tập thể – Sự phân cấp quyền lực – Tính cẩn trọng – Chiều hướng nam quyền đối lập nữ quyền.

1.1.6.2. Nhà lãnh đạo – người tạo ra nét đặc thù của VHDN

Người lãnh đạo có vai trò vô cùng quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Đó là người chèo lái cho doanh nghiệp tiến bước ra thị trường rộng lớn song cũng đầy cạnh tranh và thử thách. Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp, mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các y thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và huyền thoại… của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp, thế hệ lãnh đạo khác nhau tạo ra những giá trị VHDN khác nhau. VHDN phản ánh cá tính và triết lý riêng của nhà lãnh đạo.

Để hình thành nên hệ thống giá trị, niềm tin và đặc biệt là quan niệm chung trong toàn doanh nghiệp đòi hỏi một quá trình lâu dài, thông qua nhiều hình thức khác nhau, có thể liệt kê một số cách thức sau đây:

Tăng cường tiếp xúc giữa nhà lãnh đạo và nhân viên: Những lời phát biểu suông tại các buổi họp, những lời huấn thị từ phòng điều hành sẽ không thuyết phục bằng chính hành động của nhà lãnh đạo và sự tiếp xúc thường xuyên với nhân viên của mình. Có thể coi quá trình tiếp xúc này là quá trình truyền đạt những giá trị, niềm tin, quy tắc của nhà lãnh đạo tới nhân viên. Qua thời gian, những giá trị và quy tắc sẽ được kiểm nghiệm và công nhận, trở thành “hệ thống dẫn đạo” chung cho toàn doanh nghiệp.

Cũng có thể sử dụng những câu chuyện kể, huyền thoại, truyền thuyết… như một phương thức hiệu quả để truyền đạt và nuôi dưỡng những giá trị văn hóa chung. Chúng thổi sinh khí vào mọi hành động và suy nghĩ của nhân viên, làm cho nhân viên thực sự hãnh diện về công ty mình, coi công ty là môi trường thân thuộc để cống hiến, phát huy mọi năng lực.

Các lễ hội, lễ kỷ niệm, buổi gặp mặt, biểu tượng, phù hiệu… cũng đóng góp vai trò rất lớn trong việc truyền đạt hệ thống giá trị, niềm tin, quy tắc…góp phần tạo ra những nét đặc thù riêng của từng doanh nghiệp, cũng giống như khi nhắc đến Toyota người ta nghĩ ngay đến biểu tượng ba hình elip đan nhau, Mercedes Benz với biểu tượng chiếc vô lăng, Mitsubishi với biểu tượng ba hình thoi chung đỉnh cách đều nhau…

Doanh nghiệp nào có những con người có khát vọng cháy bỏng, dám biến những khát vọng thành hiện thực sinh động thì doanh nghiệp ấy sẽ chiến thắng trên thương trường. Cho nên có thể nói, nhân cách của người chủ hay người đứng đầu doanh nghiệp sẽ quyết định chất lượng văn hóa của cả doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong cùng một doanh nghiệp, các thế hệ lãnh đạo khác nhau cũng sẽ tạo ra những giá trị khác nhau.

Sáng lập viên : Người quyết định việc hình thành hệ thống giá trị văn hóa căn bản của doanh nghiệp, đương đầu với những gay go nhất trước tiên; quyết định tầm quan trọng của tốc độ phát triển.

Các nhà lãnh đạo kế cận mang đến sự thay đổi văn hóa doanh nghiệp

1.1.6.3 Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa của doanh nghiệp Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa của doanh nghiệp cho chúng ta hiểu được đầy đủ quá trình vận động thay đổi của doanh nghiệp, cũng như thấy được những nguyên nhân và sự tác động của những nguyên nhân đó đối với sự thay đổi của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp mới thành lập thường có các phong cách kinh doanh hiện đại và hướng tới thị trường nhiều hơn. Thành viên của doanh nghiệp này cũng trẻ hơn và năng động hơn. Ngược lại những doanh nghiệp có lịch sử phát triển lâu dài thường khó đổi mới hơn và có các giá trị văn hóa truyền thống, có kinh nghiệm chuyên môn hơn.

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

Văn hoá ngành nghề cũng là một yếu tố tác động quan trọng đến kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các công ty thương mại có văn hoá khác với các công ty sản xuất và chế biến. Mặt khác, văn hoá ngành nghề cũng thể hiện rõ trong việc xác định mối quan hệ giữa các phòng ban và các bộ phận khác nhau trong công ty. Những người làm hành chính sẽ có các cách ứng xử và những giá trị văn hoá khác với các công nhân trực tiếp sản xuất và khác với các nhân viên kế toán…Điều đó lý giải tại sao giữa các đơn vị, bộ phận trong công ty nhiều khi lại khó phối hợp hoạt động. Sự khó phối hợp này làm giảm khả năng của tất cả các đơn vị trong việc đưa ra chất lượng hiệu quả cao vì mục đích chung của doanh nghiệp. Điều này thấy rất rõ trong các công ty liên doanh. Các bên đối tác sẽ mang đến cho công ty liên doanh những văn hoá khác nhau của doanh nghiệp mình. Nó thể hiện rõ ở những khó khăn trong công tác quản lý, việc xác lập một phong cách quản lý chung dung hoà giữa các bên trong các công ty liên doanh, bởi vì mỗi bên nhìn nhận đối tác của mình theo con mắt riêng của họ.

Hình thức sở hữu của doanh nghiệp

Các công ty cổ phần sẽ có những giá trị văn hoá khác với giá trị văn hoá của các công ty TNHH và càng khác với giá trị văn hoá của các công ty nhà nước. Bởi vì bản chất hoạt động và điều hành cũng như ra quyết định của các công ty này khác nhau. Trong các công ty nhà nước, khi giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh dựa trên nguồn vốn 100% của nhà nước, lại hoạt động chủ yếu trong môi trường độc quyền và điều hành hoạt động theo các chỉ tiêu kế hoạch mà nhà nước thông qua thì tính chủ động và tự giác sẽ thấp hơn các công ty tư nhân. Theo các nhà nghiên cứu thì các công ty nhà nước thường có giá trị văn hoá thích sự tuân thủ, ít chủ ý đến hoạt động chăm sóc khách hàng trong khi các công ty tư nhân lại có giá trị văn hoá hướng tới khách hàng và ưa thích sự linh hoạt hơn.

Mối quan hệ giữa các thành viên của doanh nghiệp

Mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp sẽ là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hoá doanh nghiệp cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có những giá trị phù hợp để mọi thành viên cùng chia sẻ, quan tâm doanh nghiệp đó có một hệ thống những định chế bao gồm những vấn đề liên quan đến tính chuyên nghiệp như sự hoàn hảo của công việc, sự hài hoà giữa quyền hạn và trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động: Có quy trình, có kiểm soát, đánh giá chính xác hiệu quả làm việc của người lao động… thì sẽ tạo thành một thể thống nhất, tạo được sự gắn bó, đoàn kết giữa các thành viên. Từ đó, doanh nghiệp có thể phát huy được cao nhất nguồn lực con người như năng lực quản lý, năng lực nghiên cứu, năng lực tiếp thu và vận dụng công nghệ, năng lực khám phá thị trường…Với ý nghĩa như vậy, nguồn lực con người luôn có tính quyết định, đồng thời giúp cho doanh nghiệp vượt qua được những rủi ro lớn.

1.2. Cơ sở thực tiễn về văn hóa doanh nghiệp Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

1.2.1. Kinh nghiệm về văn hóa doanh nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)

Bản sắc văn hóa Agribank:

“Trung thực, Kỷ cương, Sáng tạo, Chất lượng, Hiệu quả”.

Agribank Trung thực:

  • Thẳng thắn: Cán bộ, viên chức Agribank thống nhất giữa suy nghĩ và hành động, thẳng thắn, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nói đi đôi với làm.
  • Chân thành, thật thà, nghiêm túc: Mọi suy nghĩ, hành động của cán bộ, viên chức Agribank đều xuất phát từ sự chân thành, thật thà, nghiêm túc trong suy nghĩ và ứng xử.
  • Minh bạch: Phản ánh đúng sự thật, công khai, rõ ràng, tạo dựng sự tin tưởng.
  • Cán bộ, viên chức Agribank nghiêm túc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của Agribank, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ngay trong chính Agribank.
  • Tuân thủ các nội quy, quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ, cơ chế quản lý từ Trụ sở chính tới các chi nhánh, đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất, kỷ cương trong quản trị điều hành.
  • Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, chấp hành nghiêm túc chỉ đạo của cấp trên.
  • Tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp và các chuẩn mực đạo đức xã hội.
  • Cán bộ, viên chức Agribank chủ động, không ngừng học hỏi nâng cao nhận thức về chuyên môn, nghiệp vụ và vận dụng sáng tạo kiến thức mới vào thực tiễn, hoàn thành tốt chức trách và nhiệm vụ được giao.
  • Chịu khó nghiên cứu tìm tòi, phát huy sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến, cải cách thủ tục hành chính nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng, đối tác, cộng đồng và cho chính Agribank.
  • Cán bộ, viên chức Agribank được tạo điều kiện thuận lợi để phát huy năng lực, sở trường, sáng kiến, cải tiến đem lại hiệu quả thiết thực cho Agribank và cho khách hàng, đối tác của Agribank.

Agribank Chất lượng:

  • Cán bộ, viên chức Agribank luôn hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ có chất lượng và tính cạnh tranh cao; Phong cách làm việc chuyên nghiệp.
  • Triển khai các công việc đảm bảo đúng yêu cầu, quy trình, tiêu chuẩn quy định. Chất lượng công việc là thước đo trình độ và cống hiến của mỗi cán bộ, viên chức Agribank.

Agribank Hiệu quả:

Cán bộ, viên chức Agribank lấy hiệu quả làm mục tiêu, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng công việc được giao.

Đặc trưng văn hóa Agribank:

Agribank Gắn kết:

  • Cán bộ, viên chức Agribank gắn bó, trung thành với sự nghiệp Agribank; tự hào là một thành viên trong Đại gia đình Agribank.
  • Mỗi đơn vị là một “mắt xích” liên kết chặt chẽ hệ thống; cùng nhau chia sẻ, chung sức, chung lòng vì sự nghiệp phát triển bền vững của Agribank. Mỗi cá nhân là một “mắt xích” của tập thể luôn tương trợ, bổ sung cho nhau cùng chung sức xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh.
  • Cán bộ, viên chức Agribank thân thiện trong giao tiếp, chân thành trong mỗi cử chỉ, lời nói, hành động.
  • Gần gũi, cởi mở, thân tình và chia sẻ với đồng nghiệp, khách hàng và cộng đồng.
  • Agribank quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, viên chức.
  • Cán bộ, viên chức Agribank sống có nghĩa, có tình, quan tâm, chia sẻ, trách nhiệm với xã hội, với cộng đồng.
  • Thế hệ đi sau biết ơn, ghi nhớ, biết kế thừa và phát huy thành quả, đóng góp của các thế hệ đi trước. Thế hệ đi trước quan tâm, tạo điều kiện, dìu dắt thế hệ đi sau.
  • Agribank luôn đồng hành cùng sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; gắn bó mật thiết với cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị – xã hội tại địa phương.
  • Cán bộ, viên chức Agribank am hiểu văn hóa, tôn trọng phong tục, tập quán địa phương; mỗi cán bộ, viên chức Agribank là một “Đại sứ” cho truyền thống, văn hóa và đặc trưng của mỗi vùng, miền nơi công tác, sinh sống.

Agribank Tam nông:

Ra đời vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đồng hành phát triển cũng chính từ “Tam nông”, Agribank gắn bó và nỗ lực hết mình vì sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam.

Văn hóa Agribank được xây dựng và thực hiện như thế nào?

  • Đúng pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế, kế thừa và phát huy truyền thốngvăn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc, hội nhập với các nền Văn hóa Doanh nghiệp tiên tiến trong khu vực và quốc tế theo đúng chủ trương, định hướng chỉ đạo của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và Agribank.
  • Có tính thống nhất, tính khoa học, tính kế thừa, tính thực tiễn và tính phát triển, phù hợp với nhịp độ của Agribank; Có các chương trình, phương án cụ thể triển khai thực hiện VHDN xác định rõ mục đích, yêu cầu, kế hoạch, giải pháp thực hiện đảm bảo thiết thực, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả.
  • Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá, bình xét thi đua khen thưởng về việc xây dựng VHDN

1.2.2. Kinh nghiệm về văn hóa doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

Hình ảnh và thương hiệu Vietcombank:

Một Vietcombank Xanh và Mạnh Một Vietcombank Uy tín và Hiện đại Một Vietcombank Gần gũi và Biết sẻ chia Bản sắc văn hóa Vietcombank:

Được tóm tắt trong 5 giá trị cơ bản:

  • Tin cậy – Giữ gìn chữ Tín và lành nghề.
  • Chuẩn mực – Tôn trọng nguyên tắc và ứng xử chuẩn mực.
  • Sẵn sàng đổi mới – Luôn hướng đến cái mới hiện đại và văn minh.
  • Bền vững – Vì lợi ích lâu dài.
  • Nhân văn – Trọng đức, gần gũi và biết thông cảm sẻ chia.

Giữ gìn chữ Tín trong mọi lúc mọi nơi

Trong quan hệ với khách hàng và đối tác, chữ Tín đóng vai trò quyết định, mất chữ tín là mất tất cả, mất khách hàng, mất đối tác. Vì vậy người Vietcombank phải có trách nhiệm giữ gìn chữ Tín trong mọi lúc mọi nơi, coi đó là một trách nhiệm cơ bản của mình.

Đặc biệt đối với khách hàng và đối tác, người Vietcombank chỉ hứa và cam kết những điều mà bản thân mình hoặc Ngân hàng có thể thực hiện được. Không hứa và cam kết những điều mình còn chưa rõ hoặc biết Ngân hàng khó có thể thực hiện được. Những nội dung đã hứa và cam kết với khách hàng và đối tác, người Vietcombank không được tìm cách lảng tránh mà phải tìm cách thực hiện bằng được, thậm chí với chất lượng tốt hơn. Trường hợp đặc biệt vì một lý do nào đó, không thể thực hiện được các nội dung đã cam kết hoặc đã hứa, phải báo cáo cấp trên xin ý kiến xử lý và phải có thông báo lại cho khách hàng và đối tác biết và cảm thông.

Tác phong làm việc chuyên nghiệp, lịch sự và tận tình

Nhằm mục đích không ngừng gia tăng chất lượng dịch vụ đề lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng và đối tác, người Vietcombank cần phải có tác phong làm việc chuyên nghiệp thái độ giao tiếp lịch sự và tận tình.

Để có được tác phong làm việc chuyên nghiệp người Vietcombank phải không ngừng phấn đấu học hỏi cả về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, chăm chỉ rèn luyện vì “trăm hay không bằng tay quen”. Có như vậy, tay nghề của người Vietcombank mới không ngừng được nâng cao và mới có thể cung ứng dịch vụ theo các chuẩn mực của Ngân hàng (cả về nội dungvà chất lượng), đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đối tác trong thời gian nhanh nhất.

Người Vietcombank phải luôn ý thức rằng hình ảnh của bản thân là đại diện cho hình ảnh của Ngân hàng vì vậy cần chú trọng đến hình ảnh cá nhân thông qua việc ăn mặc và để đầu tóc lịch sự gọn gàng, phù hợp nơi công sở. Ngôn từ lễ phép dễ hiểu, thái độ niềm nở và khiêm tốn. Tránh không để khách hàng và đối tác có thể liên tưởng đến những ngụ ý không tích cực về bán thân.

Ngoài ra, người Vietcombank còn phải thể hiện sự tận tình hết lòng phục vụ đối với khách hàng và đối tác trong quá trình làm việc, tranh thủ giới thiệu với khách hàng và đối tác các dịch vụ khác của Vietcombank.

Tuyệt đối tránh đề xảy ra các trường hợp đôi co tranh cãi với khách hàng và đối tác Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương

Chung sức tạo lập môi trường làm việc nhân văn

Môi trường làm việc chính là môi trường sống của chúng ta trong giờ làm việc vì vậy rất cần chăm sóc để mỗi người Vietcombank luôn cảm thấy hài lòng thoải mái và phát huy tối đa trí tuệ và năng lực làm việc cho Ngân hàng.

Để có một môi trường làm việc nhân văn, trước hết người Vietcombank phải ý thức được Vietcombank chính là ngôi nhà thứ hai của mình và phải coi mình và những người đồng nghiệp khác là “người trong một nhà”.

Là “người trong một nhà”, người Vietcombank phải tuyệt đối tôn trọng lẫn nhau; Luôn lắng nghe và quan tâm đến ý kiến riêng của đồng nghiệp; Giữ gìn thông tin riêng và bảo vệ uy tín của đồng nghiệp không nói xấu, nói sai sự thật gây ảnh hưởng đến uy tín và danh dự của đồng nghiệp; Biết nhìn ra ưu điểm của đồng nghiệp và bao dung độ lượng khi đồng nghiệp có sai sót

Là “người trong một nhà”, người Vietcombank phải luôn giữ thái độ thân thiện gần gũi với nhau; Chia sẻ với nhau không chỉ những thông tin liên quan đến công việc mà cả những thông tin, chuyện buồn vui trong cuộc sống; Luôn có ý thức mang lại niềm vui đồng nghiệp; sẵn sàng tương trợ giúp đỡ khi đồng nghiệp gặp khó khăn.

Là “người trong một nhà”, người Vietcombank phải chân thành sẻ chia với đồng nghiệp những điều mà mình biết; Thẳng thắn và khách quan trong đánh giá đồng nghiệp; Không chia rẽ bè phái; Giữ gìn đoàn kết….

Các tổ chức đoàn thề như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ… là nơi tập hợp, gắn bó người Vietcombank với nhau vì vậy người Vietcombank phải tham gia nhiệt tình và có ý thức đóng góp đề các phong trào đoàn thể thực sự có ý nghĩa, góp phần cải thiện môi trường làm việc Vietcombank.

Các chuẩn mực hành vi ứng xử của người Vietcombank

Các chuẩn mực chung

  • Tôn trọng đối tác tiếp xúc.
  • Tuân thủ quy định của luật pháp và nội bộ
  • Tận tâm, hết lòng vì lợi ích Vietcombank.
  • Hợp tác, hoà đồng cùng đồng nghiệp.
  • Ứng xử chân thành, lịch sự và thân thiện.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên

Từ những kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng VHDN của hai Ngân hàng bạn, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên cũng rút ra một số kinh nghiệm có thể được ứng dụng trong hoạt động xây dựng văn hóa của đơn vị.

Thứ nhất, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần chú trọng tới công tác xây dựng lối sống văn minh, văn hóa ứng xử tại doanh nghiệp, xây dựng các chuẩn mực trong ứng xử với đồng nghiệp, với cấp trên cũng như với đối tác và khách hàng.

Thứ hai, VHDN cần phải được hình thành từ những điều rất nhỏ như những câu chuyện, những bài hát, những phong trào hoạt động thi đua, đến những chiến lược kinh doanh xem trọng đạo đức kinh doanh…, vì thế, trong hoạt động xây dựng văn hóa của Ngân hàng, lãnh đạo cần phải có sự chú trọng tới những yếu tố dù là nhỏ nhất để có thể tạo dựng được nền tảng vững chắc.

Thứ ba, để phát triển VHDN trước hết cần phân tích được văn hóa hiện tại của Ngân hàng đang ở cấp độ nào và xác định được nền văn hóa mong muốn trong tương lai. Để từ đó củng cố những giá trị văn hóa còn hạn chế, duy trì được những giá trị văn hóa tốt đẹp, đây là một công việc lâu dài, đòi hỏi những chiến lược phải có sự tính toán và phải có thời gian để thay đổi. Luận văn: Văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương