Đánh giá viên chức không hoàn thành nhiệm vụ

“5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:

+ Cán bộ, công chức, viên chức [CB-CCVC] bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

+ Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó [nếu có] không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.

+ Trường hợp CB-CCVC là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.

6. Tỷ lệ CB-CCVC xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số CB-CCVC tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của CB-CCVC.

Kiểm tra sức khoẻ cho bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai.

Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức bằng hình thức điện tử

Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 48, tài liệu kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được lưu giữ bằng hình thức điện tử, bao gồm:

[i]Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá; [ii] Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng CB-CCVC; [iii] Nhận xét của cấp ủy nơi công tác [nếu có]; [iv] Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CB-CCVC của cấp có thẩm quyền; [v] Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CB-CCVC[nếu có]; [vi] Các văn bản khác liên quan [nếu có].

Ngoài việc lưu giữ bằng hình thức điện tử thì Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng CB-CCVC và Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CB-CCVC của cấp có thẩm quyền còn được lưu bằng văn bản trong hồ sơ CB-CCVC.

Hiện nay, theo Điều 22 Nghị định 90/2020/NĐ-CP, 6 loại tài liệu nêu trên đều được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ CB-CCVC.

Sửa đổi quy định ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức

Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 48, căn cứ quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý CB-CCVC về đánh giá, xếp loại chất lượng, cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng CB-CCVC ban hành Quy chế đánh giá phù hợp với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

Nội dung Quy chế phải xác định rõ:

- Sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, thời điểm đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần [nếu có];

- Căn cứ để xác định tỉ lệ % mức độ hoàn thành công việc;

- Các tiêu chí thành phần để đánh giá và xếp loại chất lượng CB-CCVC, trong đó có tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của CB-CCVC đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng CB-CCVC bảo đảm phù hợp với các quy định tại Nghị định này.

Việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu và không trái với nguyên tắc đánh giá, xếp loại cán bộ của cấp có thẩm quyền.

Sửa đổi tiêu chí xếp loại chất lượng CB-CCVC ở mức không hoàn thành nhiệm vụ

Khoản 4 Điều 1 Nghị định 48 quy định bỏ cụm từ “trong quá trình thực thi nhiệm vụ” tại khoản 5 Điều 7; điểm c khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 11; điểm c khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP. Như vậy, tiêu chí xếp loại chất lượng CB-CCVC ở mức không hoàn thành nhiệm vụ từ ngày 15/9/2023 như sau:

* Tiêu chí xếp loại chất lượng “cán bộ” ở mức không hoàn thành nhiệm vụ từ ngày 15/9/2023:

Cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.

- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.

[Điều 7 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP].

*Tiêu chí xếp loại chất lượng “công chức” ở mức không hoàn thành nhiệm vụ từ ngày 15/9/2023:

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;

+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật;

+ Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.

[Điều 11 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP].

* Tiêu chí xếp loại chất lượng “viên chức” ở mức không hoàn thành nhiệm vụ từ ngày 15/9/2023

- Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá;

- Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;

+ Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật;

Hoàn thành tốt nhiệm vụ là bao nhiêu điểm?

Đơn vị được xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phải đạt từ 90 điểm trở lên; đồng thời có kết quả xếp hạng cải cách hành chính hạng tốt trở lên. Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 70 đến dưới 90 điểm. Hoàn thành nhiệm vụ đạt từ 50 đến dưới 70 điểm. Không hoàn thành nhiệm vụ đạt dưới 50 điểm.

Giáo viên không hoàn thành nhiệm vụ khi nào?

Theo chuyên gia này, căn cứ Nghị định 90/2020 ngày 13.8.2020 của Chính phủ, cán bộ, công chức, viên chức chỉ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong trường hợp “có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá”.

Đánh giá lại CBCC khi nào?

Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Như thế nào là hoàn thành nhiệm vụ?

Mức hoàn thành nhiệm vụ được xếp loại cho các tập thể, cá nhân mà các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt "Trung bình" trở lên; Tập thể không có đơn vị trực thuộc nào [đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị] hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật [trừ trường họp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả].

Chủ Đề