Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học

1. Khái quát về học sinh tiểu học?

Như chúng ta đã biết, giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc và học sinh tiểu học là đối tượng thực hiện giáo dục tiểu học tại trường tiểu học. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm.

Việc giáo dục và đào tạo học sinh tiêu học phải thực hiện được mục tiêu là nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

Khi thực hiện giáo dục tiểu học, học sinh tiểu học phải đáp ứng được yêu cầu là phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.

Chính sách đặc biệt đối với học sinh tiểu học là học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Đánh giá định kỳ về năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học?

2.1. Đánh giá định kỳ học sinh tiểu học là gì?

Đánh giá là một khái niệm được sử dụng trong rất nhiều các lĩnh vực và dùng cho nhiều đối tượng, đó là việc một chủ thể có chuyên môn, năng lực, có mối liên hệ xem xét, nhìn nhận, nhận xét những sự vật, hiện tượng đang diễn ra hoặc đã diễn ra.

Xem thêm: Mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT

Trong lĩnh vực giáo dục, áp dụng đối với học sinh tiểu học, thì đánh giá học sinh tiểu học được hiểu là quá trình thu thập, xử lý thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học.

Căn cứ vào thời gian đánh giá, đánh giá học sinh tiểu học được chia thành 2 loại là đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, trong đó, đánh giá định kỳ học sinh tiểu học là đánh giá kết quả giáo dục học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Việc đánh giá phải mang lại những giá trị, vai trò nhất định và cũng là mục đích hướng đến của đánh giá, đó là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể:

Một là, giúp giáo viên giảng dạy và giáo viên quản lý điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục và thực hiện vai trò của mình; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh kịp thời để hướng dẫn và giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh.

Hai là, giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; thực hiện tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác và có hứng thú học tập, rèn luyện để tiến bộ.

Ba là, giúp cha mẹ học sinh tham gia vào đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích cực phối hợp với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.

Bốn là, giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục tối ưu, đổi mới phương pháp dạy học tiên tiến, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.

Bên cạnh đó, giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục.

Xem thêm: Chế độ chính sách của Nhà nước đối với học sinh, sinh viên

2.2. Nội dung đánh giá định kỳ học sinh tiểu học.

Nội dung đánh giá định kỳ được chia thành 2 nội dung cơ bản:

Phần 1: Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục

Việc đánh giá nội dung học tập được thực hiện vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:

Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.

Yêu cầu cụ thể: Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;

Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.

Xem thêm: Các nguyên tắc trong kiểm tra đánh giá học sinh cấp tiểu học

Yêu cầu về đề kiểm tra: Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:

Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;

Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;

Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.

Yêu cầu về điểm bài kiểm tra: Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.

Phần 2: Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

“Phẩm chất” theo nghĩa hẹp là cái làm nên giá trị của người hay vật. Theo nghĩa rộng, phẩm chất được hiểu là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống.

Về khái niệm “năng lực”, theo nghĩa hẹp, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; còn theo nghĩa rộng, năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.

Xem thêm: Hướng dẫn nội dung, phương pháp đánh giá học sinh tiểu học

Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù.

– Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc.

– Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên.

Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực được thực hiện vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau:

Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.

Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.

Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.

Như vậy, quy định về đánh giá định kỳ được cho là khá đầy đủ và cụ thể, điều quan trọng là các giáo viện, cán bộ giáo dục phải thực hiện đúng và hiệu quả các quy định này, sao cho đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục tiểu học mà nhà nước đã đề ra.

Đánh giá năng lực phẩm chất của học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [4.69 MB, 26 trang ]

Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Học phần:
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO
DỤC Ở TIỂU HỌC

Giảng viên: TS. Hoàng Nam Hải
Sinh viên: Đinh Phương Loan
Lớp: 15STH
Nhóm: 3

SV: Đinh Phương Loan

Page 1


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

I. Phần mở đầu

Việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập mang một ý nghĩa vô cùng quan
trọng và có mối liên hệ khăng khít với nhau, trong đó kiểm tra là phương tiện còn
đánh giá là mục đích vì không thể đánh giá mà không dựa vào kiểm tra.
Kiểm tra - đánh giá [KT-ĐG] có 3 chức năng là so sánh, phản hồi và dự đoán.
Muốn thực hiện được những chức năng trên thì phải tìm những phương tiện KTĐG chính xác, đúng mức và tin cậy. Bởi kiểm tra kết quả học tập được thực hiện ở
tất cả các khâu của quá trình dạy học. Do đó các phương pháp KT-ĐG cũng là một
phương pháp dạy học nhưng chúng được sử dụng ở giai đoạn giảng dạy khi giáo


viên có đầy đủ căn cứ để yêu cầu học sinh báo cáo sự lĩnh hội tài liệu đã học và
đánh giá trình độ lĩnh hội tài liệu của từng em. Có hai hình thức KT-ĐG là KT-ĐG
hình thành và KT-ĐG tổng kết. Theo đó, KT-ĐG hình thành dựa trên cơ sở sự hình
thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong học tập và tạo ra động lực phát triển. Đó là
sự phản hồi nhanh để kịp thời sửa chữa ở mỗi giai đoạn cần thiết của sự phát triển
trong quá trình học tập. Ngoài ra, KT-ĐG hình thành có thể thực hiện một cách
thường xuyên ngay trong quá trình học bài mới hay vận dụng kiến thức đã học,
một cách định kỳ sau mỗi chương, học phần hay học kỳ. Trong khi đó KT-ĐG tổng
kết được thực hiện vào cuối năm học, cuối môn học.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học là một nhiệm vụ vô
cùng quan trọng của mỗi người giáo viên tiểu học.
Quá trình kiểm tra, đánh giá ở Tiểu học có sự khác biệt rõ ràng rất lớn so với ở
các cấp học khác. Sự khác biệt đó do đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh tiểu
học. Giáo viên Tiểu học tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT/BGDĐT [Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh
SV: Đinh Phương Loan

Page 2


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT] và Văn bản hợp nhất
03/VBHN/BGDĐT năm 2017 quy định đánh giá học sinh tiểu học.
Tuy nhiên, việc kiểm tra đánh giá ở trên lý thuyết và thực tế ở các trường
tiểu học vẫn còn khá nhiều điều cách xa, không thống nhất hoàn toàn với
nhau. Bài thu hoạch này tôi sẽ đi vào tìm hiểu rõ Thông tư, Văn bản hợp nhất
và tìm hiểu cụ thể các cách đánh giá HSTH của giáo viên.

II.

Tìm hiểu Thông tư 22/2016/TT/BGDĐT và Văn bản hợp nhất
03/VBHN/BGDĐT
1. Thông tư 22/2016/TT/BGDĐT
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh
tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày
28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
a] Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như sau:
“Điều 4. Yêu cầu đánh giá”
b] Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
“1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến
khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh
phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.”
“3. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số
kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ
học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.”

SV: Đinh Phương Loan

Page 3


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học

sinh:
a] Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b] Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ
luật; đoàn kết, yêu thương.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện
về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất
của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và
các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản
hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy
sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Đánh giá thường xuyên về học tập:
a] Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa
đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của
học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
b] Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn,
nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm
tốt hơn;
SV: Đinh Phương Loan

Page 4


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

c] Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét,
đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên

động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a] Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của
học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ
kịp thời;
b] Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn
về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
c] Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động
viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Đánh giá định kì
1. Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai
đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học
tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh.
2. Đánh giá định kì về học tập
a] Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo
viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ
SV: Đinh Phương Loan

Page 5


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo
các mức sau:

- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc
hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt
động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn
học hoặc hoạt động giáo dục;
b] Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt,
Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có
bài kiểm tra định kì;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn
Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II;
c] Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng
phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức
như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến
thức theo cách hiểu của cá nhân;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn
đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
SV: Đinh Phương Loan

Page 6


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới
hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách

linh hoạt;
d] Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10
điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho
học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh
này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm
học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà
trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết
quả học tập của học sinh.
3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên
chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng,
thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát
triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức
sau:
a] Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b] Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường
xuyên;
c] Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện
chưa rõ.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
SV: Đinh Phương Loan

Page 7


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

“Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học

linh hoạt
Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo
đảm quyền được chăm sóc và giáo dục.
1. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được
đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh yêu cầu
hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được
đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu
của kế hoạch giáo dục cá nhân.
3. Đối với học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào
nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh hoạt
và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện
theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.”
6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 và Điều 13 như sau:
a] Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá”
b] Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá
1. Hồ sơ đánh giá gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo
dục của lớp.
SV: Đinh Phương Loan

Page 8


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

2. Giữa học kì và cuối học kì, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của

học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng
hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp được lưu giữ tại nhà trường
theo quy định.
3. Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của
học sinh vào Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời
gian học sinh học tại trường, được giao cho học sinh khi hoàn thành
chương trình tiểu học hoặc đi học trường khác.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:
a] Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các
điều kiện sau:
- Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt
động giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành;
- Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc
Đạt;
- Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên;
b] Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp
học, giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét
hoàn thành chương trình lớp học;

SV: Đinh Phương Loan

Page 9


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

c] Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều

kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành
ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một
số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem
xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.”
2. Văn bản hợp nhất 03/VBHN/BGDĐT
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đánh giá học sinh tiểu học bao gồm: nội dung
và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.
2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường
phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động giáo dục tiểu học.
Điều 2. Đánh giá học sinh tiểu học
Đánh giá học sinh tiểu học nêu trong Quy định này là những hoạt động
quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn
luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định
tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát
triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học.
Điều 3. Mục đích đánh giá

SV: Đinh Phương Loan

Page 10


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học


1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết
thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng,
tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn
chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận
định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để
có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học
tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu
học.
2. Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét3, tham gia nhận xét4; tự học, tự
điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện
để tiến bộ.
3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ [sau đây gọi chung là cha
mẹ học sinh] tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện,
quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình;
tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.
4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt
hiệu quả giáo dục.
Điều 4. Yêu cầu đánh giá5
1.6 Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến
khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh
phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.

SV: Đinh Phương Loan

Page 11


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải


Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

2. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến
thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo
mục tiêu giáo dục tiểu học.
3.7 Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số
kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ
học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.
4. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học
sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
Chương II
NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ
Điều 5. Nội dung đánh giá
1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác
theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2. 8 Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh:
a] Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b] Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ
luật; đoàn kết, yêu thương.
3.9 [được bãi bỏ]

SV: Đinh Phương Loan

Page 12


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải


Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Điều 6. Đánh giá thường xuyên10
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện
về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất
của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và
các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản
hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy
sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Đánh giá thường xuyên về học tập:
a] Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa
đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của
học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
b] Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn,
nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm
tốt hơn;
c] Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét,
đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên
động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a] Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của
học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ
kịp thời;

SV: Đinh Phương Loan

Page 13



Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

b] Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn
về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
c] Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động
viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.
Điều 10. Đánh giá định kì14
1. Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai
đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học
tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh.
2. Đánh giá định kì về học tập
a] Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo
viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ
năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo
các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc
hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt
động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn
học hoặc hoạt động giáo dục;

SV: Đinh Phương Loan

Page 14



Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

b] Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt,
Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có
bài kiểm tra định kì;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn
Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II;
c] Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng
phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức
như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến
thức theo cách hiểu của cá nhân;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn
đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới
hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách
linh hoạt;
d] Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10
điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho
học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh
này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm
học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà
trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết
quả học tập của học sinh.
SV: Đinh Phương Loan


Page 15


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên
chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng,
thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát
triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức
sau:
a] Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b] Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường
xuyên;
c] Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện
chưa rõ.
III.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Công cụ đánh giá

Về công cụ đánh giá có khá nhiều các công cụ đánh giá cụ thể.
Đánh giá qua quan sát
Đánh giá qua hồ sơ
Đánh giá thông qua tự nhìn lại quá trình [tự đánh giá]
Đánh giá đồng đẳng
Đánh giá qua các bài kiểm tra
Đánh giá qua phiếu hỏi
Đánh giá qua phiếu học tập
Đánh giá qua các bài tập nghiên cứu
Đánh giá qua các bài xemina

1. Đánh giá qua quan sát
1.1 Đặc điểm:
Quan sát là sự tri giác, ghi chép mọi yếu tố liên quan đến đối tượng nghiên
cứu, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả, phân tích, nhận định và đánh
giá về trường học, môi trường, văn hóa, và sự tương tác giữa những con người với
SV: Đinh Phương Loan

Page 16


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

nhau. Trong quá trình dạy học thì đó là quan sát tương tác giữa học sinh - học
sinh, học sinh – giáo viên.
1.2 Quy trình thực hiện đánh giá qua quan sát:
Bước 1: Chuẩn bị: Xác định mục đích, cách thức thu thập thông tin từ phía
học sinh.

Bước 2: Quan sát, ghi biên bản: quan sát những gì, cách thức quan sát; ghi
chép những gì, ghi như thế nào,…
Bước 3: Đánh giá: cách thức phân tích thông tin, nhận xét kết quả, ra quyết
định.
1.3 Thực tế đánh giá quan sát
Thực tế, ở trường tiểu học việc đánh giá chỉ dừng ở mức độ đánh giá qua
quan sát bằng mắt, thỉnh thoảng có ghi chép ở sổ sách với mục đích thông báo ở
các buổi họp phụ huynh hoặc thông báo với phụ huynh nếu có trường hợp đặc
biệt. Việc đánh giá quan sát khá thường xuyên được thực hiện ở các tiết học, qua
các việc hoạt động nhóm, qua quá trình làm sản phẩm để GV nắm thông tin về
kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh.
Hiện nay, đánh giá bằng tham chiếu chưa thấy có ở trong các trường tiểu học.
2. Kết luận

Về công cụ đánh giá có khá nhiều các công cụ đánh giá cụ thể. Tuy nhiên,
công cụ đánh giá tối ưu nhất và được giáo viên Tiểu học sử dụng nhiều nhất đó là
công cụ đánh giá qua quan sát. Việc đánh giá qua quan sát được thực hiện một
cách xuyên suốt và thường xuyên từ các tiết học lẫn các giờ hoạt động ngoài giờ
lên lớp. Thêm vào đó, việc đánh giá bài kiểm tra được thực hiện theo từng định kì
[khối 1,2,3 mỗi năm học gồm 2 đợt kiểm tra; khối 4,5 mỗi năm học gồm 4 lần
kiểm tra]. Trong thực tế, kết quả kiểm tra chiếm phần trăm rất lớn trong việc quyết
định khen thưởng cho học sinh tiểu học.
IV.

Đánh giá năng lực, phẩm chất của HSTH thông qua hành vi.

SV: Đinh Phương Loan

Page 17



Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Việc đánh giá năng lực, phẩm chất học sinh tiểu học thông qua những biểu
hiện hành vi có thể quan sát thấy ở một học sinh giúp giáo viên có thể đánh giá
xem học sinh này đã thực hiện ở mức độ nào.
Năng lực:
- Tự phục vụ, tự quản
- Tự học và giải quyết vấn đề
- Hợp tác
Phẩm chất:
- Chăm học, chăm làm
- Trung thực, kỷ luật
- Tự tin, trách nhiệm
- Đoàn kết, yêu thương.
Về năng lực và phẩm chất của HSTH, có bảng đánh giá từng việc làm cụ thể
để có sự đánh giá rõ ràng, chính xác nhất ở các em, mỗi biểu hiện của phẩm chất
và năng lực đều có rõ và được giáo viên chấm ở mức 1, 2, 3. Để từ đó có sự đánh
giá hợp nhất rõ ràng ở mỗi em. Tuy nhiên, việc đánh giá bằng bảng đánh giá ở
GVTH có rất ít, hầu như là không có bảng đánh giá thường xuyên này. Việc đánh
giá này chỉ được thực hiện ở cuối mỗi kì học.
Trong thực tế, GVTH có một số cách đánh giá như sau:
Để theo dõi thường xuyên được các em, các GV thường chia lớp rõ ràng với từng
tổ, từng chức vụ cụ thể. Và ban cán sự trong lớp [lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng,
tổ phó] sẽ thể hiện phẩm chất trung thực, kỷ luật của mình cụ thể ở các giờ học.
Mỗi tổ trưởng sẽ có một cuốn nhận xét, ghi lại các hoạt động của mỗi thành viên
trong tổ [về học tập, về tác phong, nói chuyện,...]. Những việc làm này ban cán sự
lớp thể hiện rất tốt, rõ ràng, và chính xác. Điều này đã thể hiện rõ về những phẩm

chất “Trung thực, kỷ luật” và “Tự tin, trách nhiệm” ở các em, đồng thời năng lực
“Tự quản” cũng được thể hiện rất rõ. Sau mỗi tuần học, lớp trưởng sẽ tổng hợp kết
quả từ các ngày trong tuần, tổng kết những điểm trừ và điểm cộng để tìm ra tổ
chiến thắng, từ đó khích lệ tinh thần học tập của các em.
Qua việc làm này, GV không những rèn luyện cho các em có những phẩm
chất như trên mà việc quản lý lớp còn được sát sao và rõ ràng, cụ thể hơn nhiều.
SV: Đinh Phương Loan

Page 18


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Đây là bảng đánh giá của 2 bạn ban cán sự lớp 4/2, trường Tiểu học Nguyễn
Văn Trỗi [Đà Nẵng]:

SV: Đinh Phương Loan

Page 19


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

V.

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Thực tế đánh giá bằng nhận xét của GVTH

Qua quá trình đi thực tập vệ tinh, tôi đã thu hoạch được một số điều từ

thực tế như sau: Ở một số lớp, GVTH rất tích cực trong việc chấm bài, nhận xét
ở vở học sinh sau mỗi giờ học, tiết học. Tuy nhiên, một số GVTH chưa kiểm
soát được việc học sinh có nộp vở hay không, nên vẫn xảy ra tình trạng có
nhiều học sinh không được chấm vở thường xuyê, còn nhiều học sinh giấu vở,
không nộp vở cho giáo viên.
Những lời nhận xét của GVTH phụ thuộc vào từng bài làm của học sinh,
từng môn học. Ví dụ: Với những bài làm tốt, ở môn Toán, GV sẽ nhận xét: “Em
làm bài tốt, cần phát huy!”, môn Chính tả: “Em viết bài đúng!”, “Em trình bày
bài sạch sẽ, cô khen!”... Ngược lại, với những bài làm tệ, GV sẽ nhận xét: “Em
chưa nắm được bài, cần rèn luyện thêm!”, “Em viết bài sai, về viết lại bài”.
Một số thực tế nhận xét của GVTH như sau:
1. Môn Toán:

SV: Đinh Phương Loan

Page 20


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

SV: Đinh Phương Loan

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Page 21


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải


Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

2. Môn Chính tả

SV: Đinh Phương Loan

Page 22


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

3. Môn Tập làm văn

SV: Đinh Phương Loan

Page 23


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

4. Môn Luyện từ và câu

SV: Đinh Phương Loan

Page 24



Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

VI. Kết luận

Thực tế thấy rằng, từ thông tư, văn bản hợp nhất về việc kiểm tra, đánh giá
học sinh tiểu học so với thực tế vẫn còn khá nhiều bất cập. Do đó, bản thân là sinh
SV: Đinh Phương Loan

Page 25


Đánh giá học sinh tiểu học theo Chương trình mới: Vì sự tiến bộ của học trò

Bộ GD&ĐTvừa ban hành Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT Quy định đánh giá học [HS] sinh tiểu học. Thông tư được xây dựng trong bối cảnh từ năm học 2020-2021 Việt Nam triển khai CTGDPT 2018 bắt đầu từ lớp 1 cấp tiểu học.


Đánh giá HS theo CTGDPT mới, GV có thể sử dụng nhiều phương pháp. Ảnh: Đức Trí

Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh

Mục đích của việc đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của CTGDPT cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh. Từ đó để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Thông tư đánh giá HS đặt ra yêu cầu đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học/hoạt động giáo dục và những biểu hiện phẩm chất, năng lực của HS theo yêu cầu của CTGDPT cấp tiểu học.

Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kỳ bằng điểm số kết hợp với nhận xét. Việc đánh giá sẽ kết hợp giữa đánh giá của GV, HS, cha mẹ HS, trong đó đánh giá của GV là quan trọng nhất.

“Đánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của HS; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy nhiều nhất khả năng, năng lực; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan; không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh”, Thông tư quy định.

Đa dạng các phương pháp đánh giá học sinh

Đáp ứng yêu cầu của CTGDPT mới, HS sẽ được đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lõi. Những phẩm chất chủ yếu như: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

Những năng lực cốt lõi học sinh sẽ được đánh giá, gồm năng lực chung là: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực đặc thù là: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất.

Đánh giá HS theo CTGDPT mới, GV có thể sử dụng nhiều phương pháp như: quan sát; vấn đáp; đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh; kiểm tra viết dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận.

GV đánh giá thường xuyên về nội dung học tập các môn học/hoạt động giáo dục của HS, về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học trò.

Việc đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học/hoạt động giáo dục được thực hiện vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học.

GV dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học/hoạt động giáo dục để đánh giá HS đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức: hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành.

Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc gồm: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lí, Khoa học, Tin học và Công nghệ, sẽ có bài kiểm tra định kỳ để đánh giá học sinh. Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II...

Khắc phục hạn chế trong khen thưởng

Kế thừa việc khen thưởng theo các quy định hiện hành, Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT cụ thể hoá việc viết trên giấy khen nhằm khắc phục hạn chế, tiêu cực về việc khen thưởng. Theo đó, vào cuối năm học, Hiệu trưởng tặng Danh hiệu HS xuất sắc hoặc Danh hiệu HS tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những HS thực sự xuất sắc và xứng đáng, được tập thể lớp công nhận.

Cụ thể, danh hiệu HS xuất sắc được trao cho những HS được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc; danh hiệu HS Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện sẽ trao cho những HS được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công nhận.

Việc khen thưởng đột xuất được áp dụng với HS có thành tích đột xuất trong năm học. HS có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.

Bên cạnh đó, Thông tư quy định Đánh giá HS tiểu học theo CT GDPT mới bổ sung hình thức “thư khen” trong hoạt động khen thưởng HS…

Hình thức viết trên giấy khen vào cuối năm học được ghi theo danh hiệu đạt được nên tạo thuận lợi cho GV và khắc phục một số hạn chế hiện nay.

"Các quy định trong Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT không làm tăng khối lượng công việc của giáo viên và học sinh. Đồng thời, các nội dung quy định tường minh về phương pháp, kỹ thuật, quy trình đánh giá sẽ giúp giáo viên tiếp cận, triển khai hệ thống, bài bản, khoa học và giảm được thời lượng dành cho việc đánh giá, để tập trung vào quá trình giảng dạy”, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học - TS. Thái Văn Tài nói.

Vụ trưởng Vụ GD Tiểu học, TS. Thái Văn Tài cho biết: Bộ GD&ĐT nhận thức sâu sắc về các quy định của Thông tư này giữ vai trò quan trọng, đột phá trong quá trình triển khai CTGDPT 2018 và sẽ tác động nhất định tới đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, GV, HS, cha mẹ học sinh. Do đó, quá trình soạn thảo Thông tư được Bộ GD&ĐT thực hiện nghiêm túc, bài bản, đúng quy trình, quy định, đảm bảo tính khoa học và khả thi.

Bộ GD&ĐT đã nhiều lần khảo sát tại các địa phương để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, GV, HS và cha mẹ HS. Bộ GD&ĐT trực tiếp phối hợp với các tổ chức, cá nhân các nhà quản lý giáo dục, nhà giáo, nhà khoa học có uy tín, tổng chủ biên, các chủ biên CT GDPT 2018, các nhóm nghiên cứu các đề tài khoa học có liên quan, để tổ chức nhiều hội thảo chuyên sâu, diện rộng nhằm xin ý kiến về từng nội dung liên quan đến quy định đánh giá học sinh tiểu học.

Sau 2 tháng đăng mạng xin ý kiến rộng rãi các tầng lớp nhân dân, Bộ GD&ĐT đã tiếp nhận góp ý của 35 Sở GD&ĐT, một số Phòng GD&ĐT, trường tiểu học, nhiều cá nhân là nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục có uy tín.

Cùng với việc tiếp tục tổ chức hội thảo chuyên sâu để xin ý kiến các chuyên gia, nhà quản lý giáo dục, các giáo viên trực tiếp giảng dạy, Bộ GDĐT đã nghiêm túc nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện để ban hành Thông tư này.

Năng lực là gì?

Năng lực chính là một phạm trù được bàn đến rất nhiều trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Hơn nữa đã có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về năng lực, dựa theo từ điển tiếng việt năng lực chính là khả năng và điều kiện chủ quan hay tự nhiên sẵn có để có thể thực hiện một hành động nào đó. Năng lực được xem là phẩm chất tâm lý và sinh lý, tạo cho con người có khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó bằng chất lượng cao.

Năng lực chính là một phạm trù được bàn đến rất nhiều trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội

Xét về góc độ tâm lý học thì năng lực đã trở một đối tượng nghiên cứu chuyên sâu của thế kỷ XIX tại những nghiên cứu thực hiện bởi F.Ganton. Đã cho thấy năng lực có những biểu hiện như tính nhạy bén và chắc chắn, sâu sắc cũng như dễ dàng trong việc lĩnh hội một hoạt động nào đó.

Đôi nét về phẩm chất

Phẩm chất được biết đến là thước đo giá trị của con người, trên thực tế không phải ai sinh ra cũng mang phẩm chất như nhau. Hơn nữa những phẩm chất này được xây dựng cũng như rèn luyện và phát triển trong suốt một quá trình thời gian.

Mặt khác phẩm chất là cụm từ được ghép bởi 2 từ đó chính là phẩm và chất. Trong đó phẩm là tư cách và chất là tính cách. Từ đó phẩm chất được hiểu là tính chất ở bên trong của con người, tính chất này có thể là xấu hoặc tốt, sẽ được phụ thuộc và sự rèn luyện và định hướng của mỗi người.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề