Đăng ký biển số xe máy bao lâu

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông. Kiểm tra đối chiếu giấy tờ chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe. Sắp xếp hồ sơ theo thứ tự: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ lệ phí trước bạ, giấy tờ chuyển quyền sở hữu, giấy tờ nguồn gốc và các giấy tờ của xe liên quan đến chủ xe [nếu có], đánh số thứ tự, thống kê, trích yếu tài liệu vào bìa hồ sơ. Nếu hồ sơ đăng ký xe không đảm bảo thủ tục theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp chủ xe khai đăng ký xe trực tuyến trên các Cổng Dịch vụ công trực tuyến: Dữ liệu điện tử giấy khai đăng ký xe trực tuyến sẽ được Cổng dịch vụ công Quốc gia truyền về hệ thống đăng ký xe của Cục Cảnh sát giao thông, hệ thống tự động ra thông báo cho chủ xe. Chủ xe mang xe, hồ sơ xe đến cơ quan đăng ký xe để thực hiện đăng ký xe theo quy định. Các thông tin trong Giấy khai đăng ký xe trực tuyến do chủ xe kê khai, bao gồm dữ liệu điện tử về nguồn gốc xe [xe sản xuất, lắp ráp trong nước và xe nhập khẩu], dữ liệu điện tử về lệ phí trước bạ. Bước 3: a] Trực tiếp đối chiếu nội dung trong giấy khai đăng ký xe với thực tế xe, gồm: Nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác; kiểm tra toàn bộ, chi tiết hình dáng kích thước, tổng thành khung, tổng thành máy của xe; b] Chà số khung dán vào giấy khai đăng ký xe, đối chiếu số máy thực tế so với bản chà số máy dán tại giấy khai đăng ký xe và ký xác nhận kiểm tra lên bản chà số máy, số khung đó [một phần chữ ký trên bản chà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe]; ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe. Trường hợp cơ quan Hải quan xác nhận xe chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung [chụp ảnh số VIN thay thế cho bản chà số khung], đóng số máy theo biển số. Bước 4: Nhập thông tin chủ xe, thông tin xe vào hệ thống đăng ký, quản lý xe; cập nhật trạng thái: xe tạm nhập tái xuất, xe miễn thuế, xe được cơ quan đăng ký giải quyết đóng lại số khung, số máy [nếu có], xe thế chấp ngân hàng. Bước 5: Hướng dẫn chủ xe kiểm tra thông tin: Chủ xe và xe, cấp biển số ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định; ghi biển số vào giấy khai đăng ký xe. Bước 6: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; trường hợp chủ xe có yêu cầu chuyển chứng nhận đăng ký xe qua Bưu điện thì hướng dẫn chủ xe làm thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển phát chứng nhận đăng ký xe. Bước 7: Thu lệ phí đăng ký xe theo quy định. Bước 8: Trả biển số xe [hướng dẫn chủ xe lắp biển số vào vị trí theo thiết kế của xe]; trường hợp xe ô tô chỉ lắp được 2 biển số dài hoặc 1 biển ngắn và 1 biển dài thì cho đổi biển số xe, kinh phí chủ xe chi trả theo quy định.

Bước 9: Hướng dẫn chủ xe kẻ, ghi biển số, khối lượng chuyên chở, khối lượng bản thân, tên chủ xe đối với các loại xe ô tô theo quy định.

Để lăn bánh, phương tiện phải được đăng ký và gắn biển số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vậy khi mua xe mới thì sau bao lâu, chủ xe buộc phải đi đăng ký?

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, một trong những trách nhiệm của chủ xe đó là phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe.

Trong đó, khoản 4 Điều 6 Thông tư 58 nêu rõ:

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Như vậy, nếu mua xe mới thì chủ xe phải đi đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua.

Và để được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ sở hữu buộc phải đem phương tiện đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục.

Nếu để quá thời hạn 30 ngày nói trên, chủ xe chậm đi đăng ký sẽ bị xử phạt lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định sau khi mua. Mức phạt cụ thể như sau:

Phương tiện

Mức phạt

Căn cứ

Xe máy

Cá nhân: 400.000 - 600.000 đồng

Tổ chức: 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng

Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Ô tô

Cá nhân: 02 - 04 triệu đồng

Tổ chức: 04 - 08 triệu đồng

Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP


2. Thủ tục đăng ký xe mới thực hiện thế nào?

Để thuận tiện trong quá trình làm thủ tục đăng ký xe, chủ phương tiện có thể tham khảo hướng dẫn sau đây:

Bước 1: Đóng lệ phí trước bạ.

Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP, ô tô, xe máy là những đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Mức lệ phí trước bạ được tính như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ   =   Giá tính lệ phí trước bạ   x   Mức thu lệ phí trước bạ

Theo Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:

1 - Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.

2 - Bản sao các giấy tờ về mua bán [hợp đồng mua bán].

3 - Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp [áp dụng đối với ô tô].

4 - Bản sao giấy tờ chứng minh được miễn lệ phí trước bạ [nếu có].

Bước 2: Làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số.

Bước 2.1. Chuẩn bị hồ sơ:

- Tờ khai đăng ký xe.

- Hóa đơn, chứng từ tài chính hoặc giấy tờ mua bán.

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai/giấy nộp tiền hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác.

- Xuất trình giấy tờ của chủ xe:

+ Cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/sổ hộ khẩu

+ Tổ chức: Xuất trình thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm giấy ủy quyền.

Bước 2.2. Nộp hồ sơ và đem xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú [đối với cá nhân] hoặc có trụ sở [đối với tổ chức].

Để không phải chờ đợi xếp hàng làm thủ tục nộp hồ sơ, chủ xe có thể thực hiện khai báo online tại link sau đây để đặt lịch hẹn: //csgt.vn:8888/Home/FormNopHoSo/41

Bước 2.3. Bấm nút cấp biển số và nhận giấy hẹn.

Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe được cấp sau khi cán bộ Cảnh sát giao thông kiểm tra xe, hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ.

Bước 2.4. Nộp lệ phí và nhận biển số.

Căn cứ Thông tư số 229/2016/TT-BTC, mức lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số được quy định như sau:

Số TT

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số 

Khu vực I

[đồng]

Khu vực II [đồng]

Khu vực III [đồng]

1

Ô tô; trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000 - 500.000

150.000

150.000

2

Ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

2.000.000 - 20.000.000

1.000.000

200.000

3

Sơ mi rơ móc, rơ móc đăng ký rời

100.000 - 200.000

100.000

100.000

4

Xe máy [theo giá tính lệ phí trước bạ]

a

Trị giá từ 15.000.000  đồng trở xuống

500.000 - 1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 - 4.000.000

800.000

50.000

Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

Biển số xe sẽ được cấp ngay sau khi cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

Bước 3: Nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.

Khi đến lịch hẹn, chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: “Mua xe mới sau bao lâu phải đăng ký?” cùng hướng dẫn chi tiết về thủ tục đăng ký xe. Nếu vẫn còn vướng mắc, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

>> Xe mới mua chưa có biển số, đi trên đường có bị phạt?

Số lượng phương tiện giao thông của Việt Nam ngày càng tăng cao cùng với đó là vấn đề vi phạm giao thông cũng tăng theo. Để quản lý các phương tiện tham gia giao thông, pháp luật đã quy định các phương tiện giao thông phải gắn biển số xe.

Mua xe mới thì bao lâu có biển số? Các quy định của pháp luật về cấp biến số xe lần đầu và mức xử phạt xe không có biển số.

Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu tới quý vị những nội dung sau để hỗ trợ khách hàng những thông tin cần thiết liên quan đến mua xe mới thì bao lâu có biển số.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau: “ Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ”.

Như vậy, đối với xe mới mua thì sẽ được cấp biển số ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Thẩm quyền cấp biển số xe

Tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì thẩm quyền cấp biển số xe được quy định như sau:

– Cục Cảnh sát giao thông cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp biển số các loại xe sau đây:

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.

Trình tự, thủ tục cấp biển số xe lần đầu

Trình tự, thủ tục cấp biển số xe lần đầu được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

Bước 1: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA;

Bước 2:  Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

Bước 3: Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

Bước 4:  Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.

Lệ phí phải nộp khi đăng ký xe và cấp biển số sẽ được thu theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, theo đó mỗi khu vực có quy định một mức thu phí khác nhau.

Mức phạt lỗi không có biển số

Điều khiển phương tiện không gắn biến số thì người điều khiển có thể bị xử phạt theo các mức khác nhau tùy vào loại phương tiện, các tình tiết cụ thể. Quý vị tham khảo khung phạt hiện hành theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô [bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo] và các loại xe tương tự xe ô tô không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số];

– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng với người điều khiển mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số].

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thô sơ không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số].

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo [kể cả rơ moóc được kéo theo], xe máy chuyên dùng không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số].

Ngoài ra, chủ xe cũng bị phạt với trường hợp đưa phương tiện không gắn biển số vào tham gia giao thông.

 Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến Mua xe mới thì bao lâu có biển số? các quy định cảu pháp luật về cấp biển số xe lần đầu và mức xử phạt xe không có biển số. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết trên, quý vị có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Video liên quan

Chủ Đề