|
Trường ĐH Bách khoa TP.HCM lần đầu tiên tuyển sinh theo cách mới |
Năm nay, Trường ĐH Bách khoa TP.HCM công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào [điểm sàn] xét tuyển vào các ngành đào tạo ĐH chính quy gồm 3 cột điểm: Thí sinh cần đạt điểm kỳ thi đánh giá năng lực do ĐH Quốc gia TP.HCM tổ chức từ 650/1.200 điểm; Kết quả thi tốt nghiệp THPT theo tổ hợp xét tuyển 3 môn trở lên đạt từ 18/30 điểm; Kết quả học tập THPT [điểm học bạ], đạt từ 18/30 điểm [18 điểm là trung bình tổng điểm 3 môn theo tổ hợp xét tuyển trong 3 năm học THPT của thí sinh].
Đây là điểm sàn theo phương thức xét tuyển tổng hợp gồm nhiều tiêu chí, chiếm 75-90% tổng chỉ tiêu năm nay.
Theo thông tin tuyển sinh đã công bố, phương thức tuyển sinh này gồm 3 thành tố với trọng số gồm: học lực 90%, thành tích cá nhân 5%, hoạt động xã hội và văn thể mỹ 5%. Riêng về học lực thì điểm kỳ thi đánh giá năng lực có trọng số từ 50-70%, điểm kỳ thi tốt nghiệp THPT 20-30% và học lực THPT chiếm 10-20%.
PGS-TS Bùi Hoài Thắng, Trưởng phòng Đào tạo Trường ĐH Bách khoa TP.HCM, lưu ý điểm sàn nhận hồ sơ xét tuyển gồm 3 thành tố kể trên. Trong trường hợp thí sinh không dự thi đánh giá năng lực, Hội đồng tuyển sinh trường sẽ cân nhắc dùng điểm thi tốt nghiệp THPT để thay thế [với một tỷ lệ quy đổi nhất định] và ngược lại, theo ông Thắng.
Điểm chuẩn ngành sẽ ra sao?
PGS-TS Bùi Hoài Thắng cho rằng điểm sàn được công bố là ngưỡng điểm để đảm bảo cơ hội cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh tự do, trong việc ứng tuyển vào trường.
“Thí sinh có thể tự đánh giá những dữ kiện điểm của mình, đối sánh với điểm chuẩn từng thành phần của các năm gần nhất của nhà trường, phổ điểm thi tốt nghiệp THPT từng năm. Một cách đơn giản là so sánh từng thành phần điểm của cá nhân với điểm chuẩn từng phần các năm và để ý việc bù giữa những thành phần trong công thức tổng hợp điểm”, ông Thắng nói.
Cũng theo ông Thắng: “Thí sinh cứ mạnh dạn ứng tuyển vào các ngành học mà mình yêu thích và sắp xếp thứ tự nguyện vọng phù hợp, kể cả khi bộ kết quả học tập đang có phần chưa chắc chắn nếu so sánh từng thành phần điểm so với những năm gần đây”.
Nhìn nhận về tình hình điểm chuẩn năm nay, ông Thắng dự đoán, nếu so sánh từng thành phần thì điểm chuẩn có khả năng sẽ như năm ngoái chứ không tăng vì chỉ tiêu ổn định. Trong đó, những ngành có điểm chuẩn không cao mọi năm sẽ vẫn "dễ thở" trong năm nay.
Nhìn vào điểm chuẩn trúng tuyển năm 2021, có thể thấy các ngành luôn dẫn đầu về điểm chuẩn của Trường ĐH Bách khoa TP.HCM ở các phương thức xét tuyển khác nhau. Số 1 là ngành khoa học máy tính, năm 2021 điểm chuẩn cả chương trình đại trà [tiếng Việt] và chất lượng cao tiếng Anh đều ở mức 28 theo phương thức xét điểm thi tốt nghiệp THPT. Ngành này chương trình chất lượng cao tăng cường tiếng Nhật cũng có điểm chuẩn 26,75 điểm. Trong phương thức xét điểm kỳ thi đánh giá năng lực, điểm chuẩn ngành này cũng ở mức 907-974 điểm tùy chương trình.
Một số ngành khác có điểm chuẩn cũng ở mức cao các năm gần đây như: kỹ thuật máy tính, logistics và quản lý chuỗi cung ứng, kỹ thuật cơ điện tử, kỹ thuật ô tô…
Nhưng ngược lại, nhiều ngành của Trường ĐH Bách khoa TP.HCM có điểm chuẩn các năm khá "dễ thở" như: xây dựng, bảo dưỡng công nghiệp, kỹ thuật dệt, công nghệ dệt may, kỹ thuật địa chất, kỹ thuật dầu khí, kỹ thuật vật liệu, quản lý tài nguyên và môi trường và kỹ thuật môi trường [chất lượng cao], cơ kỹ thuật…
Năm ngoái, với điểm chuẩn xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp THPT, thí sinh chỉ cần đạt hơn 7 điểm/môn đã trúng tuyển. Ở phương thức xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi đánh giá năng lực, điểm chuẩn các ngành này cũng dao động từ 700 đến dưới 800 điểm.
Tin liên quan
Phổ điểm thi tốt nghiệp biến động, điểm chuẩn đại học sẽ ra sao? [Nguồn: TT] |
TS Tô Văn Phương, Trưởng phòng Đào tạo, Trường ĐH Nha Trang nhận xét đối với phổ điểm các môn thi năm nay, đáng chú ý, điểm trung bình môn Lịch sử tăng tới 1,4 điểm, đặc biệt là điểm có nhiều thí sinh đạt nhất tăng tới 3 điểm. Điểm thi môn Ngữ văn tương đương với năm 2021, trong khi môn Toán có xu hướng giảm không đáng kể.
Ở góc độ khác, điểm trung bình môn tiếng Anh giảm nhiều nhất [giảm 0,7 điểm], kế đến là môn Sinh học [giảm 0,5 điểm]. Điểm trung vị của hai môn Sinh học và tiếng Anh đều giảm tới 0,8 điểm với với năm 2021.
Từ xu hướng điểm thi như phân tích ở trên, theo TS Phương, 5 tổ hợp truyền thống và phổ biến có nhiều thay đổi với năm 2021. Đặc biệt, điểm trung bình của tổ hợp C00 [Văn, Sử, Địa] tăng hơn 1 điểm, điểm có nhiều thí sinh đạt nhất dự kiến tăng đến 3 điểm.
"Như vậy, điểm chuẩn các nhóm ngành xã hội có sử dụng tổ hợp C00 dự kiến tăng từ 1-3 điểm".
Ở chiều ngược lại, TS Phương nhận xét các tổ hợp các tuyển khác như A01 [Toán, Lý, Anh], B00 [Toán, Hóa, Sinh] và D00 [Toán, Văn, Anh] giảm so với năm 2021 dao động từ 0,5 đến 1 điểm do ảnh hưởng bởi điểm môn Sinh và Tiếng Anh.
"Tuy nhiên, năm nay khả năng cao là các trường dành chỉ tiêu theo phương thức điểm thi THPT theo tổ hợp nhiều năm 2022 hơn so với 2021 nên điểm chuẩn dự kiến các nhóm ngành sử dụng các tổ hợp môn thi này cơ bản như năm 2021".
TS Phương cho rằng dựa vào các thuộc tính phổ điểm như năm nay có thể giúp phân hóa tốt phục vụ công tác tuyển sinh đa dạng và phân tầng của các trường đại học khác nhau trong hệ thống.
"Căn cứ các yếu tố như thay đổi kỹ thuật trong tuyển sinh, đặc biệt là tất cả phương thức đều được đưa vào Hệ thống hỗ trợ lọc ảo của Bộ GD&ĐT và mặt bằng điểm năm nay có thể đánh giá điểm chuẩn theo Phương thức điểm thi THPT năm 2022 cơ bản như năm 2021", TS Phương đưa quan điểm.
Phần lớn phổ điểm đủ để xét tuyển sẽ nằm trong khoảng 21-26
GS Nguyễn Đình Đức, Trưởng Ban Đào tạo ĐH Quốc gia Hà Nội, cũng cho hay phổ điểm kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022 cho thấy kỳ thi năm nay về cơ bản ổn định, độ khó dễ không có xáo trộn quá lớn so với năm trước, ngoại trừ môn tiếng Anh và Lịch sử.
Theo ông Đức, số liệu kết quả phân tích của một số môn thi năm nay cụ thể như sau:
Môn Toán có số bài thi đạt điểm 8 trở lên là 214.717/tổng 982.728, đạt 21,8% [tỷ lệ năm ngoái là 25,8%].
Ở môn Ngữ văn, số bài thi đạt điểm 7 trở lên là 414.969/981.407, đạt 42,28% [tỷ lệ năm ngoái là 41,7%].
Môn Hóa học có số bài từ 8 điểm trở lên có sự tăng nhẹ, 91.246/327.370, đạt 27,8% [năm ngoái là 24,9%].
Môn Sinh học, tỷ lệ điểm 8 trở lên chỉ đạt 4,84% [15.599/322.200], năm ngoái là 6,52%.
Đáng chú ý là môn Lịch sử, năm 2021 chỉ có 266 điểm 10 và số điểm 8 trở lên là 5,44%, thì năm nay có tới 1.779 điểm 10 và tỷ lệ thí sinh đạt điểm 8 trở lên là 119.601/659.667, đạt 18,1%.
Môn Địa lý năm nay số bài đạt điểm 8 trở lên đạt 16,72%, năm ngoái là 22%.
Với môn Giáo dục Công dân, số bài đạt điểm 8 trở lên đạt 61,85%, năm ngoái là 71,5%.
Môn tiếng Anh năm nay có sự điều chỉnh rõ rệt so với năm ngoái. Nếu năm ngoái tỷ lệ bài đạt 8 điểm trở lên là 18,3% thì năm nay, tỷ lệ này là 11,9%.
Với phổ điểm như trên, ông Đức cho rằng, với nhiều tổ hợp xét tuyển sẽ không có biến động quá lớn về điểm trúng tuyển.
"Mức phân hóa của đề thi năm nay ổn định cơ bản như 2021. Tổ hợp đạt điểm tối đa 3 môn cũng giảm đi rõ rệt. Nhưng tổ hợp điểm nằm trong khoảng 24-26 điểm sẽ không có biến động lớn.
Các tổ hợp có Ngoại ngữ sẽ giảm rõ rệt. Ngược lại các tổ hợp có môn Lịch sử, Giáo dục công dân sẽ tăng rất rõ rệt.
Phần lớn phổ điểm đủ để xét tuyển sẽ nằm trong khoảng 21-26. Với các ngành có nhu cầu xã hội cao, điểm vẫn cao nhưng khó xảy ra hiện tượng 30 điểm vẫn trượt đại học như năm ngoái" - ông Đức nhận định.
Khó xảy ra hiện tượng 30 điểm vẫn trượt đại học
Thạc sĩ Phạm Thái Sơn, Giám đốc Trung tâm Tuyển sinh và Truyền thông, Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm TP.HCM cũng cho rằng với phổ điểm năm nay, có thể thấy với nhiều tổ hợp xét tuyển không có biến động quá lớn về điểm trúng tuyến so với năm 2021.
Cũng như ông Đức, ông Sơn nhận định các tổ hợp có môn Ngoại ngữ sẽ có mức điểm chuẩn giảm rõ rệt, còn tổ hợp có môn Lịch sử điểm chuẩn sẽ tăng rất rõ rệt.
"Điểm chuẩn năm nay có thể sẽ tăng nhưng chỉ từ 0,5-1 điểm ở những trường đại học đã có thương hiệu hay những ngành nghề "hot".
Đa phần điểm chuẩn các tổ hợp xét tuyển sẽ nằm trong khoảng 19-25 điểm. Với các ngành có nhu cầu xã hội cao, điểm chuẩn sẽ vẫn cao nhưng khó xảy ra hiện tượng 30 điểm vẫn trượt đại học như năm trước" - ông Sơn dự đoán.
Với riêng Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí Minh, theo ông Sơn, điểm trúng tuyển các ngành Công nghệ thông tin, Công nghệ thực phẩm, Quản trị kinh doanh... sẽ tăng nhẹ so với năm trước, ở mức từ 23-25 điểm. Các ngành như Cơ khí, Điện tử, Công nghệ sinh học, Công nghệ hóa học... điểm chuẩn nằm trong khoảng 16-18, tương đương năm trước".
10:32' - 18/07/2022
BNEWS BNEWS cập nhật mới nhất điểm chuẩn các trường đại học năm 2022.
Dưới đây là điểm chuẩn năm 2022 của hơn 200 đại học trên cả nước:
[...đang cập nhật...]
STT | Điểm chuẩn trường |
1 | Đại học Công nghệ TP HCM |
2 | Đại học Kinh tế - Tài chính TP HCM |
3 | Đại học Ngoại thương [Hà Nội] |
4 | Đại học Công nghệ thông tin [Đại học Quốc gia TP HCM] |
5 | Đại học Nha Trang [Khánh Hòa] |
6 | Đại học Quốc tế Sài Gòn |
7 | Đại học Quốc tế Hồng Bàng [TP HCM] |
8 | Đại học Kinh tế quốc dân [Hà Nội] |
9 | Học viện Ngân hàng [Hà Nội] |
10 | Đại học Thương mại [Hà Nội] |
11 | Đại học Bách khoa Hà Nội |
12 | Đại học Khoa học Tự nhiên [Đại học Quốc gia TP HCM] |
13 | Học viện Ngoại giao [Hà Nội] |
14 | Đại học Luật TP HCM |
15 | Đại học Thủy lợi [Hà Nội] |
16 | Đại học Công nghệ [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
17 | Đại học Khoa học Tự nhiên [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
18 | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
19 | Đại học Ngoại ngữ [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
20 | Đại học Kinh tế [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
21 | Đại học Giáo dục [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
22 | Đại học Việt Nhật [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
23 | Đại học Y Dược [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
24 | Khoa Luật [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
25 | Khoa Quốc tế [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
26 | Khoa Quản trị Kinh doanh [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
27 | Khoa Các khoa học liên ngành [Đại học Quốc gia Hà Nội] |
28 | Đại học Nông lâm TP HCM |
29 | Đại học Xây dựng Hà Nội |
30 | Đại học Sư phạm Hà Nội |
31 | Đại học Giao thông Vận tải [Hà Nội] |
32 | Đại học Kinh tế TP HCM |
33 | Đại học Bách khoa [Đại học Quốc gia TP HCM] |
34 | Học viện Tài chính [Hà Nội] |
35 | Đại học Y Dược Hải Phòng |
36 | Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương |
37 | Đại học Sư phạm Hà Nội 2 [Vĩnh Phúc] |
38 | Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch [TP HCM] |
39 | Đại học Mỏ - Địa chất [Hà Nội] |
40 | Đại học Điện lực [Hà Nội] |
41 | Học viện An ninh nhân dân [Hà Nội] |
42 | Học viện Cảnh sát nhân dân [Hà Nội] |
43 | Học viện Chính trị Công an nhân dân [Hà Nội] |
44 | Đại học An ninh nhân dân [TP HCM] |
45 | Đại học Cảnh sát nhân dân [TP HCM] |
46 | Đại học Phòng cháy chữa cháy [Hà Nội] |
47 | Đại học Kỹ thuật hậu cần công an nhân dân [Bắc Ninh] |
48 | Học viện Quốc tế |
49 | Đại học Kinh tế - Luật [Đại học Quốc gia TP HCM] |
50 | Đại học Quốc tế [Đại học Quốc gia TP HCM] |
51 | Đại học An Giang [Đại học Quốc gia TP HCM] |
52 | Đại học Hồng Đức [Thanh Hóa] |
53 | Đại học Mở Hà Nội |
54 | Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải [Hà Nội] |
55 | Đại học Công nghiệp Hà Nội |
56 | Đại học Nguyễn Tất Thành [TP HCM] |
57 | Đại học Hoa Sen [TP HCM] |
58 | Đại học Ngoại ngữ - Tin học [TP HCM] |
59 | Đại học Gia Định [TP HCM] |
60 | Đại học Văn Hiến [TP HCM] |
61 | Đại học Cần Thơ |
62 | Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM |
63 | Đại học Sư phạm TP HCM |
64 | Đại học Tài chính - Marketing [TP HCM] |
65 | Đại học Ngân hàng TP HCM |
66 | Đại học Luật Hà Nội |
67 | Học viện Kỹ thuật quân sự [Hà Nội] |
68 | Học viện Quân y [Hà Nội] |
69 | Học viện Hậu cần [Hà Nội] |
70 | Học viện Hải quân [Khánh Hòa] |
71 | Học viện Biên phòng [Hà Nội] |
72 | Trường Sĩ quan Lục quân 1 [Hà Nội] |
73 | Trường Sĩ quan Pháo binh [Hà Nội] |
74 | Trường Sĩ quan Công binh [Bình Dương] |
75 | Trường Sĩ quan Thông tin [Khánh Hòa] |
76 | Trường Sĩ quan Tăng thiết giáp [Vĩnh Phúc] |
77 | Trường Sĩ quan Phòng hóa [Hà Nội] |
78 | Trường Sĩ quan Không quân [Hà Nội] |
79 | Trường Sĩ quan đặc công [Hà Nội] |
80 | Trường Sĩ quan chính trị [Hà Nội] |
81 | Trường Sĩ quan lục quân 2 [Đồng Nai] |
82 | Học viện Phòng không - Không quân [Hà Nội] |
83 | Học viện Khoa học quân sự [Hà Nội] |
85 | Đại học Sài Gòn |
86 | Đại học Dược Hà Nội |
87 | Đại học Y tế công cộng [Hà Nội] |
88 | Đại học Văn hóa Hà Nội |
89 | Đại học Công đoàn [Hà Nội] |
90 | Đại học Y Hà Nội |
91 | Đại học Luật [Đại học Huế] |
92 | Đại học Ngoại ngữ [Đại học Huế] |
93 | Đại học Kinh tế [Đại học Huế] |
94 | Đại học Nông lâm [Đại học Huế] |
95 | Đại học Nghệ thuật [Đại học Huế] |
96 | Đại học Sư phạm [Đại học Huế] |
97 | Đại học Khoa học [Đại học Huế] |
98 | Đại học Y - Dược [Đại học Huế] |
99 | Khoa Giáo dục Thể chất [Đại học Huế] |
100 | Trường Du lịch [Đại học Huế] |
101 | Khoa Kỹ thuật và Công nghệ [Đại học Huế] |
102 | Khoa Quốc tế [Đại học Huế] |
103 | Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị |
104 | Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội |
105 | Đại học Hà Nội |
106 | Đại học Y dược TP HCM |
107 | Đại học Bách khoa [Đại học Đà Nẵng] |
108 | Đại học Kinh tế [Đại học Đà Nẵng] |
109 | Đại học Sư phạm [Đại học Đà Nẵng] |
110 | Đại học Ngoại ngữ [Đại học Đà Nẵng] |
111 | Đại học Sư phạm kỹ thuật [Đại học Đà Nẵng] |
112 | Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt - Hàn [Đại học Đà Nẵng] |
113 | Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum [Đại học Đà Nẵng] |
114 | Viện nghiên cứu và đào tạo Việt - Anh [Đại học Đà Nẵng] |
115 | Khoa Y dược [Đại học Đà Nẵng] |
116 | Học viện Báo chí và Tuyên truyền [Hà Nội] |
117 | Học viện Kỹ thuật mật mã [Hà Nội] |
118 | Đại học Công nghiệp TP HCM |
119 | Đại học Công nghiệp Thực phẩm [TP HCM] |
120 | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông [Hà Nội] |
121 | Học viện Nông nghiệp Việt Nam [Hà Nội] |
122 | Đại học Tôn Đức Thắng [TP HCM] |
123 | Đại học Y dược Cần Thơ |
124 | Học viện Hàng không Việt Nam [TP HCM] |
125 | Đại học Giao thông Vận tải TP HCM |
126 | Đại học Văn Lang [TP HCM] |
127 | Đại học Công nghệ Sài Gòn |
128 | Đại học Y Dược Thái Bình |
129 | Đại học Điều dưỡng Nam Định |
130 | Đại học Hàng hải Việt Nam |
131 | Đại học Hải Phòng |
132 | Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội |
133 | Học viện Tòa án [Hà Nội] |
134 | Đại học Kiểm sát [Hà Nội] |
135 | Đại học Mở TP HCM |
136 | Đại học Văn hoá TP HCM |
137 | Đại học Hùng Vương TP HCM |
138 | Đại học Kiến trúc [Hà Nội] |
139 | Đại học Mỹ thuật Công nghiệp [Hà Nội] |
140 | Trường Công nghệ thông tin và truyền thông [Đại học Thái Nguyên] |
141 | Địa học Kinh tế và Quản trị kinh doanh [Đại học Thái Nguyên] |
142 | Trường Ngoại ngữ [Đại học Thái Nguyên] |
143 | Đại học Kỹ thuật công nghiệp [Đại học Thái Nguyên] |
144 | Đại học Nông lâm [Đại học Thái Nguyên] |
145 | Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai |
146 | Khoa Quốc tế [Đại học Thái Nguyên] |
147 | Đại học Sư phạm [Đại học Thái Nguyên] |
148 | Đại học Y Dược [Đại học Thái Nguyên] |
149 | Đại học Khoa học [Đại học Thái Nguyên] |
150 | Học viện Phụ nữ Việt Nam [Hà Nội] |
151 | Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam [Hà Nội] |
152 | Đại học Đại Nam [Hà Nội] |
153 | Đại học Thành Đô [Hà Nội] |
154 | Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội |
155 | Đại học Nội vụ Hà Nội |
156 | Đại học Đồng Nai |
157 | Đại học Công nghệ Đồng Nai |
158 | Đại học Lạc Hồng [Đồng Nai] |
159 | Đại học Quốc tế Miền Đông [Bình Dương] |
160 | Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương |
161 | Đại học Thủ Dầu Một |
162 | Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu |
163 | Đại học Lao động Xã hội |
164 | Học viện Chính sách và Phát triển |
165 | Đại học Nguyễn Trãi [Hà Nội] |
166 | Đại học Phương Đông [Hà Nội] |
167 | Đại học Quy Nhơn [Bình Định] |
168 | Đại học Quang Trung [Bình Định] |
169 | Đại học Khánh Hòa |
170 | Đại học Thái Bình Dương [Khánh Hoà] |
171 | Đại học Phú Yên |
172 | Đại học Xây dựng Miền Trung [Phú Yên] |
173 | Đại học Kiến trúc TP HCM |
174 | Đại học Tài nguyên và Môi trường TP HCM |
175 | Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam [Hà Nội] |
176 | Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng |
177 | Đại học Thủ đô Hà Nội |
178 | Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp [Hà Nội] |
179 | Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội |
180 | Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn [Đại học Quốc gia TP HCM] |
181 | Khoa Y [Đại học Quốc gia TP HCM] |
182 | Học viện Cán bộ TP HCM |
183 | Đại học Tây Bắc [Sơn La] |
184 | Đại học Tân Trào [Tuyên Quang] |
185 | Đại học Hùng Vương [Phú Thọ] |
186 | Đại học Hà Tĩnh |
187 | Đại học Hoa Lư [Ninh Bình] |
188 | Đại học Sao Đỏ [Hải Dương] |
189 | Đại học Tây Nguyên [Đăk Lăk] |
190 | Đại học Buôn Ma Thuột [Đăk Lăk] |
191 | Đại học Đà Lạt [Lâm Đồng] |
192 | Đại học Yersin Đà Lạt [Lâm Đồng] |
193 | Đại học Vinh [Nghệ An] |
194 | Đại học Y khoa Vinh [Nghệ An] |
195 | Đại học Bạc Liêu |
196 | Đại học Cửu Long [Vĩnh Long] |
197 | Đại học Tân Tạo [Long An] |
198 | Đại học Kiên Giang |
199 | Đại học Đồng Tháp |
200 | Đại học Trà Vinh |
201 | Đại học Xây dựng miền Tây |
202 | Đại học Nam Cần Thơ |
203 | Đại học Tây Đô [Cần Thơ] |
204 | Đại học Phenikaa [Hà Nội] |
205 | Đại học Thăng Long [Hà Nội] |
206 | Đại học Hòa Bình [Hà Nội] |
>>> Tra cứu điểm thi tốt nghiệp THPT 2022