Cung điền trạch phi hóa quyền nhập cung tật ách

- Cung Nô bộc của lưu nhật được hóa lộc tiến đến, ngày hôm đó sẽ có tiền đến. Nhưng phải xem xét kỹ là sao nào hóa lộc, nếu như hóa lộc là Thiên cơ [sao Huynh đệ] thì chỉ đến rồi lại đi, ví như tiền bạc anh em cho mượn lẫn nhau, có mà cũng như không.

- Văn xương, Văn khúc cũng là Tài tinh.

- Văn xương ở Tân hóa kỵ, sao Phá quân đồng thời cũng hóa kỵ.

Cần chú ý 2 điểm:

▶️▶️▶️ Tham khảo thêm tại bài viết: hôn nhân vợ chồng thông qua tử vi

[1] Chỗ lưu nhật hóa khoa chính là hướng quý nhân. Trước tiên để xem hướng hóa khoa có bạn bè nào sẽ là quý nhân.

[2] Tài bạch của lưu nhật hóa quyền nhập lưu nhật [Mệnh], không có lộc tỉnh nhập Mệnh [lưu nhật] thì tìm hóa khoa, không có hóa khoa thì tìm Thiên khôi, Thiên việt.

3. THIÊN CAN CỦA NĂM SINH TỬ HÓA

* Có Hóa lộc, hóa quyền [đồng cung]: Sẽ là người kiếm tiền giỏi, là ông chủ.

* Có hóa khoa, hóa kỵ [không kỵ]: Là nhân viên có chuyên môn về kỹ thuật. Có hóa khoa, hóa quyền: Là học giả có chuyên môn về lĩnh vực học thuật.

* Có hóa khoa, hóa kỵ: Là người có mệnh làm nhân viên.

* Có hóa quyền, hóa kỵ: Là người có mệnh làm nhân viên.

* Có hóa lộc, hóa kỵ: Là người có mệnh làm nhân viên.

* Cung Mệnh, Tài bạch, Quan lộc của bản mệnh [một cung nào của Tam phương trong bản mệnh] có sao Cự môn, còn Thiên can của cung Điền trạch hoặc Tật ách là Đinh, kẻ người này sẽ dễ đắm chìm trong thất bại.

* Cung Điền trạch có Cự môn, Thiên can của Nô bộc là Đinh, lưu niên của Nô bộc là Đinh có Cự môn hóa kỵ nhập cung Điền trạch, năm này sẽ gặp phải tiểu nhân.

* Cung Quan lộc hóa kỵ nhập cung Huynh đệ xung cung Nô bộc: Chống đỡ khó khăn. [Vấn đề cần xem xét là: Cung Huynh đệ là cung Điền trạch của cung Tài bạch, cho nên không thể xung].

* Cung Quan lộc hóa kỵ nhập cung Tật ách xung cung Phụ mẫu: Lưu niên đi đến cung Phụ mẫu, công ty đóng cửa.

* Cung Quan lộc hóa kỵ nhập cung Tử nữ xung cung Điền trạch: Tài sản hao tổn.

* Cung Tật ách hóa kỵ nhập cung Quan lộc: Biểu thị con người rất chuyên chú đến sự nghiệp.

* Cung Tật ách hóa kỵ nhập cung Quan lộc: Xung cung Phu thê: Lưu niên đi đến phương vị cung Phu thê thì công ty sẽ đóng cửa.

* Cung Quan lộc hóa lộc nhập cung Tật ách lại chuyển hóa kỵ quay về cung Quan lộc: Một mình có thể đảm đương hai công việc.

* Cung Quan lộc hóa kỵ nhập cung Mệnh: Là nhân viên đi làm, nhưng một đời sự nghiệp ổn định.

- Cung Quan lộc hóa lộc nhập cung Tật ách, lại chuyển cung Tật ách hóa kỵ nhập cung Quan lộc: Mệnh làm kỹ nữ. Lưu niên ở Tý, Đẩu quân đi đến Tuất, công ty sẽ đóng cửa. [Vấn đề cần nghiên cứu là: Quan lộc hóa kỵ nhập cung Mệnh tại Tý xung Ngọ, Đẩu quân tại Tuất, mà Ngọ là cung Tài bạch của cung Quan lộc].

4. XEM BÁT TỰ LUẬN GIẢI MỆNH BÀN

Ví dụ: Bát tự của ông A sinh vào giờ Dậu, ngày 19, tháng 6, năm Tân Mùi.

[1] Năm sinh ở Ngọ có Cự môn hóa lộc nhập cung Huynh đệ, còn cung Huynh đệ lại tự hóa kỵ xuất: Biểu thị cho việc anh em vô tình không quan tâm tương trợ lẫn nhau.

[2] Hóa lộc tại cung Huynh đệ chiếu cung Nô bộc: Chứng tỏ kẻ dưới sẽ nắm lấy lộc [cung Huynh đệ] của đối cung.

[3] Năm sinh có hóa quyền nhập cung Tử nữ: Con cái có quyền, đối với con cái giáo dục rất nghiêm khắc. Nhưng con cái không nghe theo, hóa quyền của năm sinh là do tiên thiên đem lại.

[4] Hóa quyền tại cung Tử nữ chiếu cung Điền trạch: Có nhà, nhưng con cái thường ở bên ngoài.

[5] Nếu như có Văn khúc hóa khoa, Văn xương hóa kỵ nhập cung Điền trạch: Căn nhà sẽ có nhiều biến động [hóa khoa, hóa kỵ không đáng ngại bằng không có hóa khoa, hóa kỵ]. Văn khúc tại cung Điền trạch biểu thị thời kỳ này cho vay sẽ kiếm được lời. Cách cục Can chi Tân Sửu Thổ ngũ cục biểu thị trong vòng 500m sẽ có trường học, đối cung lại có hóa quyền chiếu, biểu thị là có ngôi nhà lớn.

[6] Cung Mệnh ở Mậu có Tham lang hóa lộc: Biểu thị là người đối với vợ rất tốt. Trong cung Phu thê, Tham lang lại hóa kỵ ở đối cung: Biểu thị vợ là người nghĩ như thế nào thì biểu hiện ra bên ngoài như thế. Cung Phu thê có Tham lang hội hợp với cung Đà la: Biểu thị chức năng sinh lý không tốt.

[7] Cung Mệnh có hóa quyền nhập cung Tử nữ, cung Tử nữ lại tự hóa kỵ xuất: Là người không có tình cảm.

[8] Cung Tật ách hóa khoa: Dáng người không cao lớn, có quý khí, có bệnh dễ khỏi. Cung Huynh đệ [là nơi Tật ách hóa khí] có Thiên cơ hóa kỵ: Biểu thị có ủ bệnh trong người.

[9] Muốn kiếm tiền phải xem cung Tài bạch: Thái dương ở Giáp hóa kỵ, sau khi hạn gặp hóa kỵ, sự nghiệp có thể có khởi sắc. Lại có Giáp hóa lộc chuyển hóa kỵ, hóa kỵ tại Thiên đồng [cung Tật ách], có thể tùy việc mà đoán mệnh.

Ngoài ra, hiện nay muốn làm việc gì cần phải xem đại hạn ở cung Tài bạch.

Thọ nguyên: Đại hạn thứ năm, có Thái dương ở Giáp hóa kỵ xung cung Điền trạch, biểu thị có bệnh nặng, lưu niên đi đến Mậu [năm Nhâm Tuất] lưu niên cung Điền trạch bị xung đi chỗ khác.

Hạn thứ năm ở Giáp hóa kỵ nhập, khởi từ cung Mùi, như vậy chứng tỏ hằng ngày thường xuyên phải uống thuốc. Qua đời vào năm 72 tuổi, giờ Sửu, ngày 20, tháng 12.

5. PHÂN TÍCH VÍ DỤ THỰC TIỄN

Ví dụ 1

[1] Cung Mệnh có hóa lộc nhập cung Thiên di: Tại Ngọ, biểu thị ở hướng Nam sẽ có phát triển.

[2] Năm sinh có hóa quyền nhập cung Nô bộc: Không kết bạn một cách tùy tiện, nếu kết bạn rồi thì sẽ rất thành thật với người đó.

[3] Hóa kỵ tại cung: Làm việc một cách nhẫn nại, bản thân tự làm mọi việc.

[4] Hóa khoa nhập cung Điền trạch: Có căn nhà rất khang trang; nếu như có Thái âm thì căn nhà có một điểm tối; nếu có Hỏa tinh thì biểu thị xung quanh nhà có tiếng ồn.

[5] Lộc tồn tọa ở cung Mệnh: Chủ về mệnh có tiền nhưng khá cô độc. Có Phá quân hóa quyền thì một đời chỉ để được một chút tiền.

[6] Cung Mệnh hóa kỵ nhập cung Huynh đệ: Không có duyên phận với anh em. Nếu như hóa khoa nhập cung Phu thê: Người này dáng người gầy, nhưng rất anh tuấn.

[7] Hạn thứ tư, hóa khoa, hóa lộc ở cung Ất nhập cung Phu thê, còn cung Phu thê hóa lộc xuất, Thái âm ở cung Phu thê lại hóa kỵ, hóa kỵ nhập đại hạn ở cung Mệnh, biểu thị có nhiều lời oán giận. Cung Phu thê hóa lộc xuất thì tình cảm không tốt.

Ví dụ 2

Vũ khúc tọa ở cung Phu thê hóa kỵ tại Sửu, cần phải xem xét kỵ xung thì mới kết hôn.

[1] Hạn thứ 3 ở Bính có Văn xương hóa khoa tại Dậu, năm 30 tuổi mới kết hôn. [2] Thiên lương ở cung Quan lộc: Liêm trinh hóa lộc ở Giáp, tại Dậu chiếu Mão, năm này mua cổ phiếu ắt sẽ kiếm được tiền [cổ phiếu xem sao Thiên lương].

Ví du 3

Năm sinh là Nhâm có Thiên lương hóa lộc [cung Tài bạch] chuyển Thái âm hóa kỵ nhập cung Quan lộc lại xung cung Phu thê, vợ chồng sẽ thường vì vấn đề tiền bạc mà phát sinh mâu thuẫn.

[1] Cung Mệnh ở Kỷ có Văn khúc hóa kỵ xuất: Có tiền, được hưởng thụ.

[2] Đại hạn của cung Tài bạch thứ tư ở Mậu có Thiên cơ hóa kỵ nhập đại hạn ở cung Điền trạch: Năm 41 tuổi mới mua nhà, đến năm Sửu sẽ kết hôn.

▶️▶️▶️ Có thể bạn cũng đang quan tâm: //www.tournifyapp.com/live/menh-tu-vi-tham-lang

Ví dụ 4

Mệnh bàn của ông D: Đại hạn ở cung Tật ách tại Kỷ có hóa kỵ nhập Hợi xung Tỵ, Tỵ là lưu niên cung Tật ách, cũng là lưu nhật [lặp lại], ngày hôm đó chân có thể gặp phải thương tổn.

Đại hạn tại cung Dần, tại Nhâm có Thiên lương hóa lộc nhập Ngọ, chuyển Liêm trinh tại Bính hóa kỵ nhập cung Mùi xung cung Sửu, năm này được gọi là xung bản mệnh [lưu niên cung Mệnh]; năm tiếp theo hành xuống Dần [lưu niên], gọi là xung cung Huynh đệ; lưu niên nhập Mão gọi là xung cung Phu thê; năm Thìn gọi là xung cung Tử nữ; năm Ty gọi là xung cung Tài bạch; bắt đầu hành thấp xuống cung Thân là không tốt.

- Bắt đầu hành vận lúc nào thì tốt:

Phân nửa trên nửa dưới của năm sinh [từ tháng 6 trở xuống [, từ tháng 7 trở lên] phân trên dưới.

Phần nửa trên năm sinh: Người mà gặp hóa kỵ hoặc gặp xung thì sau sẽ tốt; phần nửa dưới năm sinh: Nếu lại là sinh lần đầu thì không tốt.

Lấy ví dụ về mệnh bàn của ông D: Đại hạn ở cung Quan lộc: Hóa quyền nhập Dần, chiếu cung Thân.

[1] Thái âm hành thấp xuống cung Phúc đức biểu thị sự hưởng thụ có liên quan đến quyền tinh của đại hạn hóa nhập vào cung, đại hạn đi đến hoặc cùng chiếu thì sẽ làm ông chủ [hoặc hóa quyền của đại hạn ở cung Quan lộc nhập đại hạn ở cung Mệnh].

[2] Sao lưu niên đến hóa quyền của đại hạn ở cung Quan lộc [tại đại hạn ở cung Mệnh]...

[3] Hóa quyền của đại hạn nhập cung 1, 5, 9 của bản mệnh, lưu niên đi đến hội hợp thì sẽ làm ông chủ, hội chiếu cũng sẽ làm ông chủ.

[4] Năm sinh cần phải có Tứ hóa tọa ở 3 hướng thì mới tốt, đồng thời phải ứng chiếu lưu niên.

[5] Đại hạn phải có Tứ hóa nhập ở 3 hướng của cung Mệnh.

[6] Lấy mệnh bàn chính để xem cung Phu thê nhưng vẫn lấy 12 cung của mệnh bàn để làm “dụng”. Tương tự xem lục thân cũng lấy mệnh bàn để xem. Nhưng thực ra nó không giống nhau, phải lấy Thiên can của cung Lục thân để làm dụng [phi Tứ hóa], nếu như xem Phu thê thì dùng Thiên can của cung Phu thê để khử hóa.

Ví du 5

mệnh bàn của Ông D.

[1] Cung Mệnh [quan hệ với bạn bè không rõ ràng].

[2] Một người bạn khác của vợ chồng.

[3] Lưu niên cần phải có Tam cát nhập cung Mệnh mới tốt.

[4] Xem hợp khỏa: Hóa lộc, hóa khoa, hóa quyền phải nhập 3 hướng của bản mệnh mới tốt.

[5] Nô bộc hóa kỵ xung cung Mệnh: Không thể hội họp bạn bè.

[6] Cung Tử nữ hóa kỵ xung cung Mệnh: Không thể tham gia làm cổ đông, cũng sẽ không có đào hoa, hiếm muộn đường con cái.

- Xem 3 điểm [3, 5 phút], tìm Thiên hình [sao nghiệp lực]. Nếu như Thiên hình ở Mão, lưu nhật đi đến Thìn, vậy thì Thiên hình ở cung Huynh đệ của lưu nhật, chứng tỏ trong anh em thiếu nợ mình. Cũng như vậy, lưu nhật đi đến Ngọ, cung Tử nữ tại Mão, vậy thì chứng tỏ học trò hoặc mẹ vợ, con cái nợ ta. Nếu như lưu nhật đi tới Tý, Thiên hình ở cung Điền trạch [có lưu nhật] thì chứng tỏ bạn khác giới nợ ta, cần tìm bạn khác giới thì sẽ có hy vọng.

Chủ Đề