Công văn quy định hỗ trợ thưởng tết cho cbvc năm 2024

Bạn tôi làm việc ở cơ quan Nhà nước năm nào cũng được nhận tiền thưởng Tết Âm lịch; trong khi đó tôi làm ở doanh nghiệp tư nhân thì năm có năm không – Ngọc Huyền [TP. Hồ Chí Minh].

Vậy cho hỏi, tiền thưởng tết Âm lịch 2023 của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan Nhà nước và tư nhân được thực hiện như thế nào, có sự khác biệt gì hay không? Pháp luật có bắt buộc doanh nghiệp tư nhân phải thưởng Tết Âm lịch cho người lao động hay không?

Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:

1. Quy định về tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

Theo điểm a khoản 3.1 mục 3 Phần II Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương yêu cầu khi thiết kế cơ cấu tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang [khu vực công] phải bổ sung tiền thưởng [quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp].

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Quốc hội quyết định chưa thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương trong năm 2023.

Do đó, đối với tiền thưởng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể như sau:

Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương – Luật Cán bộ, công chức 2008

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương – Luật Viên chức 2010

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 104. Thưởng – Bộ luật Lao động 2019

1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

File Excel tính tiền thưởng Tết Âm lịch Quý Mão 2023

Quy định về tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

2. Tiền thưởng Tết Âm lịch 2023 đối với các bộ, công chức, viên chức, người lao động

Căn cứ vào các quy định pháp luật tại Mục 1 nêu trên, cho đến thời điểm hiện tại pháp luật chưa có quy định riêng về tiền thưởng Tết Âm lịch; pháp luật không bắt buộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thưởng Tết Âm lịch cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

Do đó, đối với dịp Tết Âm lịch 2023 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có được nhận tiền thưởng Tết Âm lịch hay không phụ thuộc vào quỹ tiền lương/thưởng, quy chế/quy định, thỏa thuận trước đó của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Nếu được thưởng tết Âm lịch 2023 thì hình thức thưởng [tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác] theo quy định của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Tuy nhiên số lượng tăng thêm khoảng 1.000 công nhân lao động; đồng thời bổ sung chi thăm, tặng quà gia đình quân nhân đang làm nhiệm vụ tại Trường Sa, Nhà giàn DK và địa bàn có phụ cấp đặc biệt khó khăn với mức chi đề nghị là 3 triệu đồng/người cho khoảng 80 trường hợp.

Sau khi bổ sung tăng số lượng, mức chi cho các đối tượng, dự kiến kinh phí chi hỗ trợ Tết Giáp Thìn năm 2024 khoảng 273 tỷ 964 triệu đồng, tăng 7% so với năm 2023.

Kết luận cuộc họp, ông Nguyễn Lộc Hà thống nhất với phương án của Sở Tài chính và kiến nghị của các sở, ngành. Ông yêu cầu Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan thống kê, rà soát đảm bảo việc chi hỗ trợ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 được kịp thời, đúng đối tượng.

Ông Trịnh Đức Tài - Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phát biểu tại cuộc họp

Dự kiến đối tượng và mức chi Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024

1. Đối tượng chính sách

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Mức chi 10.000.000 đồng/định suất.

- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân: Mức chi 7.000.000 đồng/định suất.

- Gia đình có 2 liệt sĩ trở lên: Mức chi 3.000.000 đồng/định suất.

- Gia đình có 1 liệt sĩ; gia đình liệt sĩ anh hùng [Liệt sĩ được truy tặng liệt sĩ anh hùng]; cán bộ tiền khởi nghĩa; Gia đình liệt sĩ [thân nhân liệt sĩ sống cô đơn] hưởng trợ cấp ưu đãi tuất nuôi dưỡng hàng tháng: Mức chi 2.500.000 đồng/định suất.

- Thương binh 1/4, 2/4; người thờ cúng Anh hùng lực lượng vũ trang từ trần; Tuất từ trần hàng tháng đối với thân nhân của: thương binh, bệnh binh, chất độc hóa học, lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa [tính theo suất]; Gia đình có công cách mạng được tặng thưởng Huân chương kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, bao gồm cả gia đình có công cách mạng hưởng mất người nuôi dưỡng [tính theo định suất]; Người thờ cúng mẹ Việt Nam anh hùng: Mức chi 2.000.000 đồng/định suất.

- Cán bộ hưu trí; Thương binh hạng 3/4, 4/4 [bao gồm thương binh đang hưởng mất sức lao động]; trợ cấp hàng tháng cán bộ xã [cán bộ hưu trí xã có đóng bảo hiểm xã hội]: Mức chi 1.800.000 đồng/định suất.

- Bệnh binh 1/3, 2/3: Mức chi 1.700.000 đồng/định suất.

- Mức chi 1.500.000 đồng/định suất cho các đối tượng:

+ Bệnh binh 3/3;

+ Đại diện thân nhân hoặc thân nhân duy nhất đang thờ cúng liệt sĩ [thân nhân thờ cúng liệt sĩ];

+ Người đang thờ cúng liệt sĩ theo quy định [trường hợp liệt sỹ không còn thân nhân];

+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

+ Con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến và được Nhà nước khen tặng Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến thắng hưởng trợ cấp ưu đãi 01 lần [không hưu trí];

+ Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

+ Đối tượng hưởng trợ cấp một lần ngoài ra không hưởng chế độ nào khác theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương, Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương, Thanh niên xung phong;

+ Người nhiễm chất độc da Cam/Dioxin [gia đình đặc biệt khó khăn do Hội nạn nhân chất độc da Cam/Dioxin tỉnh đề nghị].

- Mức chi 1.300.000 đồng/định suất cho các đối tượng:

+ Người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp 01 lần [được Nhà nước khen tặng Huy chương Kháng chiến];

+ Thanh niên xung phong hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

+ Trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương, Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/ 4/ 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Cán bộ mất sức lao động;

+ Các đối tượng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng và Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Tuất từ trần công chức, viên chức [tính theo suất].

2. Cán bộ, công chức [CBCC] viên chức, hợp đồng thuộc khu vực hành chính sự nghiệp [HCSN]; CB, chiến sĩ lực lượng vũ trang; người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Công nhân trực tiếp làm công tác vệ sinh, thu gom rác trong những ngày nghỉ Tết…

CBCC, viên chức thuộc khu vực HCSN do tỉnh, huyện [gồm huyện, thị xã, thành phố] quản lý và cơ quan Đảng đóng trên địa bàn tỉnh, huyện [kể cả nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định 111/2022NĐ-CP được HĐND tỉnh, Tỉnh ủy Bình Dương phê duyệt] và đối tượng hợp đồng lao động ngoài Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định 111/2022NĐ-CP do UBND huyện hợp đồng ngoài chỉ tiêu tỉnh giao [được Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thống nhất] có thời hạn hợp đồng tối thiểu đến hết tháng 01/2024; hợp đồng các chức danh ngành giáo dục và đào tạo còn thiếu theo định mức quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập và Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục Đào tạo về việc hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; CBCC thuộc các cơ quan hành chính do trung ương quản lý đóng trên địa bàn [kể cả nhân viên hợp đồng có tên trong danh sách lương tháng 01/2024] [nếu có]; lực lượng vũ trang thuộc tỉnh quản lý [kể cả cán bộ, chiến sĩ đi học]; CBCC và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hưởng lương, phụ cấp: Mức chi 2.000.000 đồng/người.

- Công nhân trực tiếp làm công tác vệ sinh, thu gom rác trong những ngày nghỉ Tết [thuộc các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, xí nghiệp công trình đô thị]: Mức chi 5.000.000 đồng/người.

- Viên chức ngành Y tế, Giáo dục có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện về quê: Mức chi 1.000.000 đồng/người.

- Cán bộ hưu trí xã: Mức chi 1.800.000 đồng/định suất.

- Cán bộ ấp, khu phố [gọi chung là ấp] hưởng phụ cấp [Bí thư Chi bộ ấp, Trưởng ấp, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, Phó trưởng ấp, Công an ấp, Ấp đội trưởng, Y tế ấp] và Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ, Bảo vệ dân phố [theo Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của UBND tỉnh Bình Dương], Đội dân phòng tại các xã: Mức chi 500.000 đồng/người.

- Chi thăm, tặng quà gia đình quân nhân đang làm nhiệm vụ tại Trường Sa, Nhà giàn DK và địa bàn có phụ cấp đặc biệt khó khăn: Mức chi 3.000.000 đồng/định suất.

3. Đối tượng xã hội

- Trại viên xã hội : Mức chi 500.000 đồng/người [125.000 đồng/người/ngày].

- Bệnh nhân nghèo nội trú tại các bệnh viện công lập: Mức chi 125.000 đồng/người/ngày được hưởng tối đa 04 [bốn] ngày tính theo số ngày thực tế có mặt điều trị nội trú.

4. Quà lãnh đạo tỉnh thăm các cơ quan, đơn vị, gia đình chính sách:

- Lực lượng vũ trang, các đơn vị, địa phương: 2 tỷ 541 triệu đồng.

- Gia đình chính sách tiêu biểu ở các huyện: cấp tỉnh thăm 45 gia đình [mỗi huyện 5 gia đình]; cấp huyện thăm 315 gia đình [mỗi huyện 35 gia đình]: Mức chi 3.500.000 đồng/gia đình, gồm 2.500.000 đồng tiền mặt và 01 phần quà trị giá 1.000.000 đồng với dự toán là 1 tỷ 260 triệu đồng.

- Trung tâm, Trạm, Trại xã hội: 195 triệu đồng.

5. Quà Tết hộ nghèo; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đối tượng đang hưởng bảo trợ xã hội....

- Các hộ nghèo: Mức chi 1.500.000 đồng/hộ.

- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo Luật trẻ em: Mức chi 1.000.000 đồng/người.

- Đối tượng đang hưởng bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng: Mức chi 700.000 đồng/người.

6. Quà tết cho công nhân lao động nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Bí thư chi đoàn Thanh niên công nhân

- Hỗ trợ công nhân lao động nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không đủ điều kiện về quê ăn Tết [trong đó khối tỉnh 35.750 suất; khối huyện 11.994 suất]: Mức chi 1.000.000 đồng/suất. Số lượng suất nêu trên là mức tối đa, đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các huyện rà soát phân bổ đúng đối tượng.

- Hỗ trợ Bí thư Chi đoàn Thanh niên công nhân, Chi hội trưởng, Chủ nhiệm Câu lạc bộ Thanh niên công nhân nhà trọ, Câu lạc bộ nữ nhà trọ, cán bộ làm công tác đoàn kết tập hợp thanh niên công nhân: Mức chi 500.000 đồng/suất.

Chủ Đề