Chuẩn đầu ra ngoại ngữ đại học Quy Nhơn

[Dân trí] - Sinh viên năm 1 và năm 2 các ngành đào tạo ĐH, CĐ hệ chính quy [khóa 37, 38] của Trường ĐH Quy Nhơn phải đạt trình độ ngoại ngữ hoặc có chứng chỉ quốc tế tương đương theo quy định thì mới được xét công nhận tốt nghiệp ra trường.

Bước vào năm học mới 2015-2016, Trường ĐH Quy Nhơn vừa ban hành quy định chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho sinh viên nhà trường. Theo quy định này, sinh viên ra trường ngoài kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, sinh viên có trình độ ngoại ngữ nhất định đáp ứng nhu cầu nhà tuyển dụng và hội nhập quốc tế.

Sinh viên năm 1 và 2 ĐH Quy Nhơn phải đạt chuẩn ngoại ngữ hoặc có chứng chỉ quốc tế tương đương mới được ra trường

Theo đó, mức chuẩn đầu ra ngoại ngữ đã được trường xác định dựa vào khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu [CEFR]. Đây là một tiêu chuẩn quốc tế được dùng để đánh giá khả năng ngôn ngữ theo 4 kỹ năng [nghe, nói, đọc, viết] dựa trên 6 mức trình độ: A1 [căn bản], A2 [sơ cấp], B1 [trung cấp], B2 [trung cao cấp], C1 [cao cấp] và C2 [thành thạo].

Cụ thể mức chuẩn đầu ra tiếng Anh của các ngành trong Trường ĐH Quy Nhơn như sau: cao nhất là mức C1 cho sinh viên ĐH các ngành: Ngôn ngữ Anh, Sư phạm tiếng Anh; mức tiếp theo là B1 cho sinh viên các ngành: Công nghệ thông tin, Sư phạm Tin học, Kỹ thuật điện tử - truyền thông, Công nghệ kỹ thuật xây dựng, Kỹ thuật điện - điện tử, Kế toán, Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Tài chính - Ngân hàng. Sinh viên các ngành đào tạo ĐH và CĐ còn lại phải đạt trình độ A2.

Trường ĐH Quy Nhơn cũng thông báo cụ thể mức độ tương đương giữa một số chứng chỉ ngoại ngữ được chấp nhận. Trong đó, chứng chỉ C1 tương đương với TOEFL iBT 85 điểm, IELTS 6.5 điểm, CAE; chứng chỉ B1 tương đương với TOEFL iBT 45 điểm, TOEFL Paper 450 điểm, IELTS 4.5 điểm, TOEIC 450 điểm, PET; chứng chỉ A2 tương đương với TOEFL iBT 35 điểm, TOEFL Paper 400 điểm, IELTS 3.5 điểm, TOEIC 400 điểm, KET.

Doãn Công

12, SốTr.6,33-402018Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 12, SốTập6, 2018,CHUẨN ĐẦU RA BẬC 3 CỦA SINH VIÊN TIẾNG ANH HỌC TIẾNG PHÁPNHƯ LÀ NGOẠI NGỮ THỨ 2 TẠI ĐẠI HỌC QUY NHƠN MỘT SỐ KHĨ KHĂN, NGUN NHÂN VÀ GIẢI PHÁPHUỲNH THỊ THU TỒNKhoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Quy NhơnTĨM TẮTNghiên cứu trình bày tóm tắt nội dung chương trình học, kiểm tra đánh giá tiếng Pháp đang đượcáp dụng cho sinh viên Trường Đại học Quy Nhơn. Nghiên cứu chỉ ra một số điểm khơng tương thích giữanội dung chương trình học, nội dung kiểm tra đánh giá thường xuyên so với dạng thức đề thi chuẩn bậc 3[B1] tiếng Pháp để từ đó nêu lên một số khó khăn khi áp dụng chuẩn đầu ra cho sinh viên và đề ra một sốgiải pháp với hy vọng giúp cho sinh viên học tiếng Pháp tốt hơn.Từ khóa: Nội dung, chương trình, kiểm tra đánh giá, cấu trúc đề thi chuẩn bậc 3.ABSTRACTApplying the Outcome Standard of Foreign Language Proficiency at Level 3 to StudentsLearning French at Quy Nhon University - Some Difficulties, Causes and SolutionsThe paper summarizes the curriculum content, assessment and evaluation of French which arebeing applied to students of Quy Nhon University. It points out some incompatibilities of the curriculumcontent and the regular assessment content compared to the standard format of level III [B1] assessment,from which some difficulties when applying the standard format of B1 assessment to students are figured outand some suggestions are given in the hope of helping students learn French better.Keywords: Content, curriculum, assessment and evaluation, standard format of B1 assessment.1.Mở đầuTrong bối cảnh hiện nay, nước ta đang đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóavà hội nhập quốc tế, thì việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đặc biệt ngoại ngữ là mangtính cấp thiết. Với mục đích cải thiện việc dạy và học ngoại ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhậpngày càng cao với thế giới, Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai đề án Ngoại ngữ Quốc gia đến năm2020 và ban hành khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam trong đó đã chỉ rõ mục tiêu, nhiệm vụđối với các cơ sở đào tạo đại học khơng chun ngữ chương trình đào tạo mới phải có mức kiếnthức đạt trình độ tối thiểu bậc 3 [B1] theo khung năng lực ngoại ngữ sau khóa tốt nghiệp. Sự rađời của Đề án này là một tín hiệu tích cực trong việc cải thiện việc dạy và học ngoại ngữ đối vớitất cả các bậc học ở Việt Nam đặc biệt là ở bậc đại học. Tuy nhiên, việc thực hiện theo lộ trình màĐề án 2020 đề ra cũng tạo nên những áp lực và gánh nặng không nhỏ đối với sinh viên trong cáctrường đại học trong cả nước nói chung và sinh viên Trường Đại học Quy Nhơn nói riêng. Thực*Email: ày nhận bài: 03/5/2018; Ngày nhận đăng: 01/8/201833 Huỳnh Thị Thu Toàntế giảng dạy tiếng Pháp cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Trường Đại học Quy Nhơn chothấy nội dung giảng dạy và kiểm tra, đánh giá chưa mang lại hiệu quả cho chất lượng dạy và họcnhằm đáp ứng chuẩn đầu ra. Trong bài nghiên cứu, tác giả nêu ra thực trạng về nội dung giảng dạy,kiểm tra và đánh giá thường xuyên việc học tiếng Pháp đang được áp dụng cho sinh viên chuyênngành tiếng Anh đồng thời tìm hiểu về tính tương thích của nội dung giảng dạy, kiểm tra, đánh giáso với kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực bậc 3 và đưa ra một số giải pháp góp phầnđổi mới công tác này, hướng đến mục tiêu đào tạo nhân lực theo chuẩn đầu ra như đã yêu cầu.2.Mơ tả nội dung chương trình, giáo trình giảng dạy, thực trạng đánh giá tiếng Phápcho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Trường Đại học Quy Nhơn2.1.Mô tả nội dung chương trình, giáo trình giảng dạyTheo chương trình giảng dạy của nhà trường, SV được học 7 tín chỉ, tương đương với 105tiết học trên lớp và được chia làm 2 kỳ. Học kỳ 1 học 45 tiết, học kỳ 2 học 60 tiết. Tất cả sinh viênđều tham gia học ngoại ngữ 2 kể từ học kỳ 1 của năm học thứ I.Giáo trình học là giáo trình FESTIVAL 1.Giáo trình được thiết kế dựa trên các chuẩn đã được ấn định của chương trình DELF[Diplơme d’études en langue franỗaise] nhm phỏt trin cho SV bn k nng nghe, nói, đọc, viếtvà trang bị những kiến thức văn hóa xã hội Pháp, nhằm giúp SV sử dụng một cách linh hoạt và tựtin trong các tình huống giao tiếp khác nhau trong môi trường làm việc quốc tế bằng tiếng Pháp.Sách đòi hỏi 80 giờ thực dạy tương đương 106 tiết. Sau khi lĩnh hội tất cả kiến thức củasách, sinh viên có trình độ tương ứng A1 và đầu A2.Kiến thức từ vựng, ngữ pháp của sách Festival 1.Phần từ vựng và ngữ pháp nằm ở trang số 2 và số 3 của mỗi bài học, xoay quanh chủ đềcủa mỗi bài cụ thể như sau:SttNội dung từ vựngNội dung ngữ phápChương 1Chào hỏi, quốc tịch, tính từ miêu tả, từchỉ sở thíchTrật tự các từ trong câu, đại từ nhân xưng, giốngđực, giống cái, số ít số nhiều của danh từ, mộtsố động từ, mạo từ xác định, c’est + danh từ chỉngười/đại từ nhấn mạnhChương 2Việc làm, sở thích, các ngày trongtuần, số đếm, ngày và giờ, phương tiệngiao thông, tên các nước, không gianthành phốĐộng từ aller, venir, giới từ à và de, mạo từ hợpvới giới từ, từ để hỏi où, quel, est-ce que mạo từkhông xác định, giới từ, câu mệnh lệnh, câu phủđịnhChương 3Chợ, các loại trái cây, rau, giá cả, tínhtừ chỉ chất lượng, số đếm, ẩm thực,các món ăn, đồ uống, nhà hàng, sởthích, gia đình, tính từ miêu tả, căn hộĐộng từ vouloir, mạo từ bộ phận, phủ định pasde, đại từ on, tính từ sở hữu, đại từ làm bổ ngữtrực tiếp, câu hỏi: Qu’est-ce que c’est? Qui c’est?đại từ y, câu mệnh lệnhChương 4Các món quà, lễ hội, sở thích, cửahàng, áo quần, hàng hạ giá, hành trình,du lịch, trị chơi, cơ hội, mơ ướcĐại từ làm bổ ngữ gián tiếp, tính từ sở hữu, sosánh, cách trả lời moi aussi, moi non plus, mệnhlệnh phủ định, mệnh lệnh + đại từ, tính từ tout, sosánh nhất, câu điều kiện loại 134 Tập 12, Số 6, 2018Chương 5Thời tiết, thời gian biểu, cách sốngĐộng từ vô nhân xưng, tương lai gần, tương laiđơn, so sánh, đại từ on, cấu trúc être en train de,venir de, so sánh, cách trả lời phủ định ne... plus,ne... rien, ne… personne cách nói giả định, cáchdiễn đạt ngun nhân, mục đíchChương 6Trị chơi, kỳ nghỉ, động vật ni, cơngviệc, việc học, gia đình, thời gianQ khứ chưa hồn thành, vị trí tính từ, cấu trúcgiới hạn ne… que, quá khứ kép, vị trí của tính từ,phủ định ne… jamais, phủ định của quá khứ képCác điểm ngữ pháp và từ vựng được giới thiệu rất rõ ràng, từ thấp đến cao, có nhắc lại,kèm giải thích và bài tập ứng dụng. Việc nhắc lại trên cơ sở cao hơn của các chủ điểm ngữ pháptạo cho sinh viên nắm được các kiến thức từ thấp đến cao, nó như là một bậc thang kiến thức. Tuynhiên, có nhiều điểm ngữ pháp được nhắc lại khơng liên tục cũng tạo cho người học một số khókhăn nhất định trong việc hệ thống được kiến thức. Chính điều đó làm cho người học cần phảicó sự ơn luyện thường xuyên và người dạy phải giải thích cụ thể vì sao một điểm ngữ pháp đượcnhắc đi nhắc lại và phát triển cao hơn.Kỹ năng ngôn ngữ theo sách Festival 1:- Kỹ năng đọc hiểu: Các bài đọc được giới thiệu trong sách là bài hội thoại ngắn được sắpxếp ở vị trí trang đầu tiên của mỗi bài. Trang số hai là các bài tập liên quan đến bài đọc, bao gồmcác dạng câu hỏi: điền vào chỗ trống, nối câu, chọn đúng sai, câu hỏi trắc nghiệm, trả lời câu hỏi.Ở phần tổng kết mỗi chương còn có một bài đọc với các dạng yêu cầu: trả lời câu hỏi, chọn đúng,sai hay khơng có thơng tin. Ngồi ra giáo viên cịn có thể u cầu sinh viên làm bài đọc hiểu ởphần văn minh với dạng bài tập là đọc và trả lời câu hỏi.Sau khi học những bài đọc trong sách sinh viên có khả năng đọc hiểu được những nội dungđơn giản sau đây: Thời gian biểu, một chương trình truyền hình, một thực đơn ở nhà hàng, bản đồthành phố, khu phố, căn hộ, quy tắc của một trò chơi đơn giản, sơ yếu lý lịch, một sự kiện, mộtnét đặc trưng văn hóa nào đó ở Pháp.Kỹ năng nghe hiểu: Các bài nghe được giới thiệu trong sách là những bài nghe ngắn, nằm ởtrang thứ hai liên quan đến bài đọc. Bên cạnh đó ở cuối mỗi chương cũng có một bài nghe. Hìnhthức nghe gồm có nghe bài hội thoại, nghe từng câu riêng lẻ, nghe bài giới thiệu ngắn. Các dạngbài tập của phần nghe gồm có nghe điền từ, nghe chọn câu đúng, nghe sửa lỗi sai, nghe chọn tranh,nghe đánh dấu vào câu nghe được.Sau khi học những bài nghe trong sách sinh viên có khả năng nghe hiểu được những nộidung đơn giản sau đây: Các hình thức hỏi đáp lịch sự, nhận diện được ai đó, và tìm ra nghề nghiệpcủa ai đó, giải thích về một nơi nào đó, số đếm, lời đề nghị, lời khuyên, lời mời, cách diễn đạt tìnhcảm, chương trình ti vi, một dự định.Kỹ năng nói: Các bài nói trong sách được nằm ở trang bốn của mỗi bài học, sau mỗi bài họcthường có từ một đến hai bài nói. Trong chương tổng kết cịn có một bài nói. Dạng yêu cầu trongbài tập nói đó là đóng vai hay miêu tả đơn giản.Sau khi lĩnh hội những kiến thức trong sách sinh viên có khả năng nói được những nội dungđơn giản sau đây: Giới thiệu được bản thân và giới thiệu một ai đó, hỏi ai đó về những thơng tinliên quan đến người đó, miêu tả sở thích, miêu tả một ai đó, hỏi đường và chỉ đường, mua hàng,35 Huỳnh Thị Thu Toànthảo luận giá cả, đề nghị điều gì, mời ai đó, so sánh người, vật, diễn đạt tình cảm vui, buồn, ngạcnhiên, giải thích chu trình học, nghề nghiệp, kể một sự kiện.Kỹ năng viết: Các bài viết trong sách được nằm ở trang 4, sau mỗi bài học thường có từ mộtđến hai bài viết. Chương tổng kết cịn có một bài viết. Dạng u cầu trong bài tập viết đó là viếtcâu, viết tin nhắn, viết thành một đoạn về các chủ đề liên quan đến bài học.Sau khi lĩnh hội những kiến thức trong sách sinh viên có khả năng viết được những nộidung đơn giản sau đây: Viết giới thiệu bản thân, viết tin nhắn, miêu tả một người nào đó, miêu tảtheo tranh, viết thư mời đến ăn tối, viết vài câu về các sự kiện đặc biệt, kể về thời thơ ấu, so sánhgiữa hai người hoặc hai vật, viết một CV, soạn một báo cáo về việc mất cắp.2.2.Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tiếng PhápKết quả học tập của bộ môn tiếng Pháp được đánh giá theo thang điểm 10 với các điểm bộphận như sau:10% đánh giá tính chuyên cần của sinh viên. Căn cứ vào buổi tham dự lớp của sinh viên.20% đánh giá kết quả kiểm tra giữa kỳ, được thể hiện bằng những hình thức như sau:Kiểm tra nghe thường được tiến hành gần cuối học kỳ, nghe gồm 2 bài liên quan đến chủđiểm nghe ở trong sách Festival 1.Kiểm tra nói được tiến hành thường xun bằng nhiều hình thức khác nhau, nói cặp về cácchủ điểm trong bài học, nói theo yêu cầu ở phần nói trong sách ở cuối mỗi bài học.Kiểm tra viết được tiến hành thường xuyên trong suốt học kỳ, viết về các chủ điểm đượcyêu cầu ở phần viết trong sách.70% đánh giá kiểm tra cuối kỳ. Hình thức kiểm tra đánh giá cuối kỳ được thực hiện bằnghình thức bài thi viết bao gồm trắc nghiệm khách quan và tự luận. Mẫu đề thi được quy định chocả tổ gồm 4 phần cụ thể như sau: Phần 1 ngữ âm [1điểm]; phần 2 ngữ pháp gồm 4 câu liên quanđến các điểm ngữ pháp đã học trong chương trình [6 điểm]; phần 3 đọc [2 điểm] gồm 1 bài đọcđiền từ và 1 bài đọc trả lời câu hỏi hoặc chọn đúng sai; phần 4 [1 điểm] 1 bài sắp xếp thành bàihội thoại hoàn chỉnh hoặc điền vào chỗ trống để hoàn thiện bài hội thoại.Để đủ điều kiện xét tốt nghiệp sinh viên còn phải trải qua kỳ thi bậc 3 [B1] theo khung nănglực ngoại ngữ với cấu trúc đề thi như sau:2.3.Cấu trúc đề thi VSTEPCẤU TRÚC ĐỀ THIKỹ năngthiNghe36Mục đíchThời gianKiểm tra các tiểu kỹ năngNghe khác nhau, có độkhó từ bậc 3 đến bậc 5:nghe thơng tin chi tiết,nghe hiểu thơng tin chính,nghe hiểu ý kiến, mục đíchcủa người nói và suy ra từthơng tin trong bài.Khoảng 40phút, baogồm thờigian chuyểncác phươngán đã chọnsang phiếutrả lời.Số câu hỏi/nhiệm vụ bài thiDạng câu hỏi/nhiệm vụ bài thi3 phần, 35 câuhỏi nhiều lựachọn.Thí sinh nghe các đoạn traođổi ngắn, hướng dẫn, thôngbáo, các đoạn hội thoạivà các bài nói chuyện, bàigiảng, sau đó trả lời câu hỏinhiều lựa chọn đã in sẵntrong đề thi. Tập 12, Số 6, 2018ĐọcKiểm tra các tiểu kỹ năngĐọc khác nhau, có độ khótừ bậc 3 đến bậc 5: đọchiểu thơng tin chi tiết, đọchiểu ý chính, đọc hiểu ýkiến, thái độ của tác giả,suy ra từ thông tin trongbài và đoán nghĩa của từtrong văn cảnh.60phút,baogồmthời gianchuyển cácphương ánđãchọnsang phiếutrả lời.4 bài đọc, 40 câuhỏi nhiều lựachọnThí sinh đọc 4 văn bản vềcác vấn đề khác nhau, độkhó của văn bản tươngđương bậc 3 - 5 với tổngsố từ dao động từ 1.900 2.050 từ. Thí sinh trả lời cáccâu hỏi nhiều lựa chọn saumỗi bài đọc.ViếtKiểm tra kỹ năng Viếttương tác và Viết luận[Viết sản sinh].60 phút2 bài viếtBài 1: Viết một bức thư/ thưđiện tử có độ dài khoảng120 từ. Bài 1 chiếm 1/3 tổngsố điểm của bài thi Viết.Bài 2: Thí sinh viết một bàiluận khoảng 250 từ về mộtchủ đề cho sẵn, sử dụng lýdo và ví dụ cụ thể để minhhọa cho các lập luận. Bài 2chiếm 2/3 tổng số điểm củabài thi Viết.NóiKiểm tra các kỹ năng Nóikhác nhau: tương tác,thảo luận và trình bày mộtvấn đề.12 phút3 phầnPhần 1: Tương tác xã hộiThí sinh trả lời 3 - 6 câu hỏivề 2 chủ đề khác nhau.Phần 2: Thảo luận giải phápThí sinh được cung cấp mộttình huống và 3 giải phápđề xuất. Thí sinh phải đưara ý kiến về giải pháp tốtnhất trong 3 giải pháp đượcđưa ra và phản biện các giảipháp cịn lại.Phần 3: Phát triển chủ đềThí sinh nói về một chủ đềcho sẵn, có thể sử dụng cácý được cung cấp sẵn hoặctự phát triển ý của riêngmình. Phần 3 kết thúc vớimột số câu hỏi thảo luận vềchủ đề trên.37 Huỳnh Thị Thu Tồn2.4.Kết quả so sánhĐể có kết quả so sánh chúng tôi đã thống kê kết quả thi học phần tiếng Pháp 1 và tiếngPháp 2 của tổng sinh viên khóa 39 học tiếng Pháp.Bảng 1. Kết quả thi học phần tiếng Pháp 1Điểm sốSố sinh viênTỷ lệ %0 - 4,93718,95 - 6,99749,37 - 7,93919,68 - 102412,2Tổng197100%Qua bảng thống kê điểm thi tiếng Pháp 1 cho thấy số sinh viên có điểm thi nhỏ hơn 5 chiếm18,9%, 49,3% nằm trong phạm vi điểm từ 5 đến 6,9 điểm, 19,6% nằm trong phạm vi điểm từ7 - 7,9, điểm trên 8 chiếm 12,2%.Bảng 2. Kết quả thi học phần tiếng Pháp 2Điểm sốSố sinh viênTỷ lệ %0 - 4,93819,45 - 6,911357,37 - 7,93316,78 - 10136,6Tổng197100%Qua bảng thống kê điểm thi tiếng Pháp 2 cho thấy số sinh viên có điểm thi nhỏ hơn 5 là19,4%, 57,3% nằm trong phạm vi điểm từ 5 đến 6,9 điểm, 16,7% nằm trong phạm vi điểm từ7 - 7,9, điểm trên 8 chiếm 6,6%.Kết quả khảo sát cho thấy điểm thi của các em chưa cao, đa số điểm thi nằm dưới 7.Sau khi so sánh nội dung chương trình học, hình thức đánh giá, kết quả thi học phần chúngtôi rút ra một số kết luận về nguyên nhân các sinh viên khó có thể đạt được chứng chỉ đầu ranhư sau:Về chương trình giảng dạy và đánh giá cuối kỳ: Chúng tơi thấy rằng nội dung giảng dạycịn nặng về ngữ pháp, hoàn toàn bám sát vào sách Festival 1 mà theo sách này các chủ điểm ngữpháp rất nhiều. Về hình thức kiểm tra đánh giá cuối kỳ chúng tơi nhận thấy điểm về ngữ pháp là6 điểm, số điểm khá cao. Chính điều đó làm cho các em sinh viên tập trung chủ yếu vào học ngữpháp để thi có điểm cao, bỏ rơi các kỹ năng cịn lại.Như đã nói ở trên sau khi học hết sách Festival 1 sinh viên đạt được trình độ A1 và đầu A2,cho nên các bài tập và yêu cầu dạng đề thi VSTEP thì sách khơng thể đáp ứng được. Dù vậy, sáchcũng cung cấp tuy yêu cầu đơn giản dạng đề của VSTEP.Khi so sánh chương trình học với định dạng đề thi Đọc VSTEP, chúng tôi thấy sinh viênchỉ được luyện tập những câu đơn giản chỉ có 2 đáp án AB hoặc 3 đáp án ABC với số lượng câu38 Tập 12, Số 6, 2018hỏi từ 3 đến 6 câu và các đoạn mơ tả ngắn, sau đó ghép các đoạn có nội dung tương thích. Các bàiđọc trong sách không đáp ứng đủ độ dài bài đọc VSTEP, các bài đọc này có lượng từ 100 - 200từ, khơng có trắc nghiệm ABCD như trong đề đọc VSTEP, mà chỉ có dạng đúng hay sai, hay đọcvà trả lời câu hỏi.Khi so sánh chương trình học với định dạng đề thi Viết VSTEP, ở dạng một chúng tôi thấysinh viên được luyện tập nhưng khơng thường xun, cịn dạng viết hai đó là viết luận sinh viênchưa bao giờ được luyện tập và dạng này quá cao so với trình độ của sinh viên.Khi so sánh chương trình học với định dạng đề thi Nghe VSTEP, chúng tôi thấy sinh viênchưa được luyện tập với dạng trắc nghiệm ABCD. Tuy nhiên các em cũng được luyện nghe hiểuthông tin chính bằng cách chọn đúng hay sai hay nghe hiểu ý của người nói.Tương tự đối với định dạng đề thi Nói VSTEP, chúng tơi thấy sinh viên được luyện tập ởphần tương tác xã hội, trả lời một số câu hỏi về các chủ đề khác nhau. Phần thảo luận giải phápvà phát triển chủ đề các em sinh viên chưa được luyện tập.Yêu cầu về năng lực ngoại ngữ tiếng Pháp chuẩn đầu ra bậc 3/6 [tương đương cấp độ B1]đối với sinh viên là chưa sát với thực tế vì yêu cầu đầu ra ngoại ngữ tiếng Anh khơng chun bậc3/6 là hợp lý vì các em đã học tiếng Anh nhiều năm ở phổ thông. Yêu cầu chuẩn đầu ra ngoại ngữcủa học sinh tốt nghiệp THPT đạt đúng bậc A2 thì việc nâng thêm một bậc khi học đại học là dễdàng. Tuy nhiên, sinh viên chuyên ngành tiếng Anh học tiếng Pháp bắt đầu từ A0 thì với 105 tiếthọc yêu cầu phải đạt được trình độ B1 là điều vơ cùng nan giải.3.Đề xuất giải phápNhằm giúp sinh viên khoa Ngoại ngữ Trường Đại học Quy Nhơn học mơn tiếng Pháp cóhiệu quả hơn để đạt chuẩn đầu ra bậc 3/6 [B1] theo Khung NLNNVN, chúng tôi xin đề xuất mộtsố giải pháp sau đây:- Về nội dung chương trình: Xây dựng lại chương trình theo các bậc trong khung năng lực6 bậc; lựa chọn các nội dung giảng dạy nhằm giúp sinh viên phát triển đồng đều cả bốn kỹ năng,hướng đến nội dung các bài thi năng lực ngoại ngữ VSTEP.- Về phương pháp học tập: Áp dụng các phương pháp dạy và học ngoại ngữ tiên tiến; chútrọng rèn luyện kỹ năng nghe và nói, cần hỗ trợ thường xuyên cho sinh viên phần tự học, đặc biệtlà phần tự học online.- Về kiểm tra, đánh giá: Định dạng đề thi học kết thúc học phần đúng như định dạng các bàithi trong khung NLNN; độ khó của các đề thi tăng dần, tiệm cận đến các bậc tương đương trongkhung NLNN.- Về thời lượng chương trình: Số tiết dành cho học ngoại ngữ 2 q ít. Tồn bộ chươngtrình học chỉ có 7 tín chỉ với 105 tiết lên lớp chỉ đủ để dạy cho sinh viên lên được 1 bậc. Vì vậy,cần phải tăng số tiết.- Về phía sinh viên: Thực tế phổ biến hiện nay là đa số sinh viên thiếu đam mê, thiếu độnglực học tập đối với môn tiếng Pháp, khả năng tự học, tự trau dồi cịn yếu. Vì vậy, sinh viên phảixác định rõ động cơ, mục đích học mơn tiếng Pháp khơng chỉ là điều kiện để tốt nghiệp, mà nócịn là cơ sở để tìm kiếm việc làm tốt hơn hay muốn học tập ở các bậc học cao hơn; mỗi sinh viêncần xây dựng cho mình kế hoạch học tập cụ thể đối với mơn tiếng Pháp, đảm bảo tính liên tục,đặc biệt chú trọng giờ tự học, tự nghiên cứu.39 Huỳnh Thị Thu Toàn4.Kết luậnĐề án Ngoại ngữ Quốc gia là một bước đi đúng đắn, thể hiện tầm nhìn đi trước đón đầutrong nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học cho tương lai. Việc thực hiện nhiệm vụ đềán NNQG 2020 luôn được nhà trường coi trọng và đặt lên ưu tiên. Tuy nhiên, để thực hiện thànhcông đề án này sẽ không dễ dàng và khơng sớm có được ngay kết quả về nhiều mặt như mongmuốn. Thực tế giảng dạy tiếng Pháp cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Trường Đại họcQuy Nhơn cho thấy việc nội dung giảng dạy và kiểm tra, đánh giá chưa mang lại hiệu quả chochất lượng dạy và học nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra. Xuất phát từ thực tế như vậy chúng tôi đã đềra một số giải pháp với hy vọng góp phần cải thiện được công tác kiểm tra, đánh giá hướng đếnmục tiêu đào tạo nhân lực theo chuẩn đầu ra. Hơn nữa để đạt được mục tiêu đã đặt ra, bên cạnhnỗ lực của cơ sở đào tạo, giáo viên vẫn cần sự phấn đấu của các bạn sinh viên thực sự muốn traudồi kiến thức chuyên môn và ngoại ngữ để trở thành những cử nhân vừa giỏi về chuyên mơn vừacó khả năng hội nhập tốt.TÀI LIỆU THAM KHẢO1.2.3.4.5.6.40Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 7274/BGDĐT-GĐH ngày 31 tháng 10 năm 2012 về việchướng dẫn thực hiện kế hoạch triển khai Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 trong các cơ sở Giáo dụcĐại học, [2012].Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn2008 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, [2008].Thông tư số: 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.Council of Europe, Common European Framework of Reference for languages: Learning, Teaching,Assessment, Council of Europe, Modern Languages Division, Strasbourg and Cambridge: CambridgeUniversity Press, [2001].Conseil de l’Europe C.E., Un cadre européen commun de référence pour les langues: apprendre,enseigner, évaluer, Didier, [2001].Poisson-Quinton, S., Mahéo-Le Coadic, M., Vergne-Sirieys, A., Festival 1, CLE International,[2005].

Video liên quan

Chủ Đề