Chính sách người có công năm 2022

.

Cập nhật lúc: 07:57, 15/04/2022 [GMT+7]

* Chính sách quan tâm, ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với người có công với cách mạng ngày càng được luật hóa và hướng dẫn cụ thể từ các văn bản quy phạm pháp luật.

Luật sư Ngô Văn Định, Phó giám đốc Trung tâm Tư vấn pháp luật tỉnh [Hội Luật gia tỉnh] tư vấn chính sách về người có công cho người dân. Ảnh: Đ.PHÚ

Riêng với chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất, thuê nhà ở đối với người có công được điều chỉnh mới nhất bởi Nghị định 131/2021/NĐ-CP ngày 30-12-2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 [gọi tắt là Nghị định 131], có hiệu lực từ ngày 15-2-2022 hiện rất được người dân quan tâm.

* Đối tượng được miễn, giảm

Thương binh Phạm Văn Lợi [ngụ P.Long Bình, TP.Biên Hòa] trình bày, trước kia ông từng được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [QSDĐ] nhưng chưa lần nào được hưởng chính sách miễn, giảm đối với người có công. Do nhu cầu cuộc sống, những diện tích được cấp QSDĐ trước đó ông đã chuyển nhượng cho người khác. Nay ông vẫn còn mảnh đất có diện tích 231m2 [loại đất trồng cây lâu năm] nên muốn chuyển đổi sang đất ở. Lần này ông có được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công không?

Trao đổi về thắc mắc của ông Lợi, luật sư Ngô Văn Định, Phó giám đốc Trung tâm Tư vấn pháp luật [Hội Luật gia tỉnh] cho biết, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công được quy định từ Điều 103 đến Điều 106 của Nghị định 131. Căn cứ vào các quy định đó, nếu ông đủ điều kiện được hưởng chế độ này thì sớm hoàn thiện hồ sơ, thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét.

Để ông Lợi và người được thụ hưởng chính sách này được rõ, luật sư Ngô Văn Định hướng dẫn thêm, đối với chế độ miễn tiền sử dụng đất, tại Điều 104 Nghị định 131 quy định, miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận QSDĐ ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến. Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31-12-1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên. Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

Còn đối với chế độ giảm tiền sử dụng đất, Điều 105 Nghị định 131 quy định, giảm từ 65-90% theo từng đối tượng cụ thể. Theo đó, người được giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận QSDĐ ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8-1945; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31-12-1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61- 80%.

Luật sư Ngô Văn Định lưu ý, mặc dù thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách này nhưng việc thụ hưởng đó phải tuân theo nguyên tắc: chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao, nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%. Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng.

* Chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở

Song hành với chính sách về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng, Nghị định 131 còn quy định chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công.

Theo đó, các hình thức hỗ trợ nhà ở như: Tặng nhà; hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 100 Nghị định 131; hỗ trợ khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước [không bao gồm tiền sử dụng đất] theo quy định của pháp luật về nhà ở; hỗ trợ giải quyết cho mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở; hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; hỗ trợ kinh phí để cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới đối với nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng theo quy định tại Điều 102, Nghị định 131.

Luật sư Lưu Hồng Khanh [Đoàn Luật sư tỉnh] cho biết, Khoản 2, Điều 100 Nghị định 131 quy định đối tượng được miễn tiền thuê nhà ở như sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31-12-1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. Các đối tượng thuộc diện được giảm tiền thuê nhà ở quy định tại khoản 3 Điều này đang sống cô đơn, không nơi nương tựa [có xác nhận của UBND cấp xã nơi có nhà ở thuê].

Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 nghiêm cấm hành vi khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ để hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; lợi dụng việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng để vi phạm pháp luật.

Đoàn Phú

Có hiệu lực từ ngày 21/5/2022, Thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Trong đó, Thông tư 15 [sửa đổi khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA] trao quyền cho công an xã, phường, thị trấn [công an cấp xã] đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] cho cá nhân, tổ chức.

Theo đó, công an cấp xã đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.

Trao quyền cho Công an cấp xã, Công an cấp huyện xã đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, ô tô cho cá nhân, tổ chức.

Lưu ý, chỉ những xã trong ba năm liền kề gần nhất có số lượng đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] trở lên trong một năm, thì công an xã sẽ được thực hiện đăng ký và cấp biển số xe.

Cũng theo Thông tư 15/2022/TT-BCA, công an cấp huyện sẽ đăng ký, cấp biển số xe ô tô cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình; trừ:

- Xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng CSGT đặt trụ sở.

- Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Từ tháng 5/2022: Tăng mức trợ cấp đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân xuất ngũ

Thông tư 22/2022/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định về điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc có hiệu lực từ ngày 16/5/2022.

Thông tư nêu rõ, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức trợ cấp hàng tháng của tháng 12 năm 2021 đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg; quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.

Mức trợ cấp hằng tháng của các đối tượng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau: Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.031.000 đồng/tháng; từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.123.000 đồng/tháng; từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.217.000 đồng/tháng; từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.309.000 đồng/tháng; từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.400.000 đồng/tháng.

Điều chỉnh mức trợ cấp đối với cán bộ công an

Bộ Công an đã ban hành Thông tư 14/2022/TT-BCA quy định điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ công an thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 và Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, kể từ ngày 01/01/2022, mức hưởng trợ cấp hằng tháng của cán bộ công an được điều chỉnh tăng thêm 1,074 so với mức hưởng trợ cấp trước đó.

Cụ thể, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được tính theo công thức sau:

Mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/01/2022

=

Mức hưởng trợ cấp tháng 12/2021

x

1,074

Cán bộ Công an thuộc đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định bao gồm:

- Đối tượng quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

- Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Thông tư 14/2022/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 21/5/2022.

Tăng mức cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên.

Tăng mức cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên

Tại Quyết định số 5/2022-QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, có hiệu lực từ ngày 19/5/2022, tăng mức cho vay tối đa đối với học sinh, sinh viên [HSSV] từ 2,5 triệu đồng/tháng/HSSV lên 4 triệu đồng/tháng/HSSV.

Hỗ trợ đào tạo nghề đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Thông tư 15/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2022.

Trong đó, về hỗ trợ chuyển đổi nghề, trường hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất, thì hộ không có đất hoặc thiếu đất sản xuất được hỗ trợ 1 lần chuyển đổi nghề. Mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/hộ để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, làm các ngành nghề khác. 

Trường hợp không có nhu cầu mua sắm nông cụ, máy móc thì được hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng. Quy trình, phương thức hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.

Hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh con 

Theo Thông tư 15/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, có hiệu lực từ ngày 01/5/2022, hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù sinh con đúng chính sách dân số tối đa 3 triệu đồng/bà mẹ.


Video liên quan

Chủ Đề