Chánh văn phòng đảng ký thừa lệnh bí thư năm 2024
Căn cứ Nghị định số 18/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hành chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thẩm quyền ký các văn bản tại Văn phòng Chính phủ. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ. Điều 3. Các Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Quy định ban hành kèm theo Quyết định này. Điều 4. Vụ trưởng Vụ Hành chính có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và phối hợp các đơn vị liên quan kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định bổ sung, sửa đổi khi cần thiết./. QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN KÝ CÁC VĂN BẢN TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1686/QĐ-VPCP ngày 26/10/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ)
Điều 1. Quy định này xác định thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Vụ trưởng, Cục trưởng và Trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ trong việc ký các văn bản tại Văn phòng Chính phủ. Điều 2. Tất cả các văn bản thuộc thẩm quyền ký của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đều do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký hoặc do Phó Chủ nhiệm ký thay Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị trực thuộc ký thừa lệnh sau khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao giải quyết thường xuyên một số việc cụ thể thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của Vụ, Cục, đơn vị. Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị trực thuộc có thể giao lại cho cấp phó của mình ký thay. Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị trực thuộc ký thừa ủy quyền sau khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền giải quyết vụ việc cụ thể thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của Vụ, Cục, đơn vị. Người có trách nhiệm ký thừa ủy quyền không ủy quyền lại cho người khác ký. Điều 3. 1. Văn bản do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký hoặc do Phó Chủ nhiệm ký thay Bộ trưởng, Chủ nhiệm và văn bản do Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị trực thuộc ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm được đóng dấu VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ có hình Quốc huy và tên cơ quan ban hành văn bản là Văn phòng Chính phủ. 2. Văn bản do Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ, Trưởng phòng Tài vụ thuộc Cục Quản trị - Tài vụ ký (để lưu hành nội bộ), được đóng dấu VĂN PHÒNG không có hình Quốc huy và tên cơ quan ban hành văn bản là Văn phòng Chính phủ, bên dưới ghi tên đơn vị ban hành văn bản. 3. Văn bản do Cục trưởng Cục Hành chính - Quản trị II và Vụ trưởng Vụ theo dõi các lĩnh vực công tác phía Nam (Vụ IV) ký được đóng dấu CỤC HÀNH CHÍNH - QUẢN TRỊ II không có hình Quốc huy và tên cơ quan ban hành văn bản là Văn phòng Chính phủ, bên dưới ghi tên đơn vị ban hành văn bản. II. THẨM QUYỀN KÝ CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VÀ CÁC PHÓ CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Điều 4. 1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký các văn bản như sau: 1.1. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
1.2. Văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ:
Tên cơ quan ban hành các văn bản tại khoản 1.2 Điều này là Văn phòng Chính phủ và văn bản được đóng dấu VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ có hình Quốc huy. 1.3. Các loại văn bản khác:
đ) Văn bản đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi chương trình công tác hoặc tham gia chương trình công tác của Chính phủ.
Tên cơ quan ban hành các văn bản tại khoản 1.3 Điều này là Văn phòng Chính phủ và văn bản được đóng dấu VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ có hình Quốc huy. 2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký tắt các văn bản sau đây: dự thảo Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và dự thảo các văn bản chỉ đạo, điều hành công việc do Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ ký. Điều 5. Trong trường hợp đi vắng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền cho một Phó Chủ nhiệm phụ trách các công việc và ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của mình (trừ các văn bản quy định tại khoản 1.1 Điều 4) . Điều 6. Phó Chủ nhiệm ký thay Bộ trưởng, Chủ nhiệm các văn bản theo lĩnh vực công việc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công. Cụ thể là: 1. Ký tắt dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo các văn bản chỉ đạo, điều hành công việc do Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ ký (thuộc lĩnh vực phụ trách). 2. Văn bản đính chính sai sót về kỹ thuật trong các văn bản do Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ ký (thuộc lĩnh vực phụ trách). 3. Văn bản đề nghị các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuẩn bị đề án đã ghi trong chương trình công tác của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ. 4. Văn bản góp ý kiến của Văn phòng Chính phủ với các Bộ, ngành ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các dự thảo đề án của Bộ, ngành, địa phương. 5. Văn bản đề nghị bổ sung thêm tài liệu để có căn cứ trình Thủ tướng giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Thủ tướng hoặc trả lời văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các vấn đề không thuộc thẩm quyền Thủ tướng giải quyết. 6. Giấy giới thiệu cán bộ (cho cấp chuyên viên chính trở lên) đến làm việc với các Bộ, ngành ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều 7. Phó Chủ nhiệm phụ trách công tác quản trị, tài vụ, ngoài việc ký văn bản nêu ở các điểm trên đây còn được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền ký một số văn bản có nội dung liên quan đến cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính phục vụ hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng Chính phủ. III. THẨM QUYỀN KÝ VĂN BẢN CỦA VỤ TRƯỞNG, CỤC TRƯỞNG, TRƯỞNG ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Điều 8. 1. Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị trực thuộc được ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm để giải quyết một số công việc thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của Vụ, Cục, đơn vị (sau khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ giao giải quyết một số việc cụ thể, thường xuyên thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của Vụ, Cục, đơn vị) và các loại văn bản như: phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo và văn bản đính chính sai sót trong các văn bản do Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký (thuộc đơn vị soạn thảo). Tên cơ quan ban hành các văn bản tại khoản 1 Điều này là Văn phòng Chính phủ và văn bản được đóng dấu VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ có hình Quốc huy. 2. Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ có thể ủy nhiệm cho cấp phó ký thay để giải quyết một số công việc cụ thể thuộc lĩnh vực Vụ, Cục, đơn vị phụ trách. Trưởng phòng Tài vụ thuộc Cục Quản trị - Tài vụ ký một số văn bản, giấy tờ liên quan đến công tác tài chính, kế toán trong nội bộ Văn phòng Chính phủ. Tên cơ quan ban hành các văn bản tại khoản 2 Điều này là Văn phòng Chính phủ, bên dưới ghi tên đơn vị ban hành và văn bản được đóng dấu VĂN PHÒNG không có hình Quốc huy. Điều 9. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Hành chính, Cục trưởng Cục quản trị - Tài vụ, ngoài việc ký văn bản nêu ở Điều 8 Quy định này, được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao quyền ký văn bản để giải quyết một số công việc cụ thể như sau: 1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký:
đ) Xác nhận giấy xin cấp hộ chiếu, sau khi đã có Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm cử cán bộ, chuyên viên đi công tác, học tập nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài;
2. Vụ trưởng Vụ Hành chính ký:
3. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp ký:
4. Cục trưởng Cục Quản trị - Tài vụ ký:
|