Cách tính trợ cấp thôi việc trước 2009

Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp. Công ty em có 1 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Thời gian làm việc: từ tháng 6/2008 đến tháng 12/2008 = 7 tháng [mức lương: 2,540,000 đồng]. Từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2020 = 12 năm [mức lương: 3,510,000 đồng], đã đóng bảo hiểm. Vậy cách tính chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 về trợ cấp thôi việc:

“Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo như thông tin bạn đưa ra, người lao động bạn nhắc tới làm việc tại công ty bạn từ 6/2008 và bắt đầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 1/2009, nghĩa là có 7 tháng làm việc tại công ty mà không tham gia BHTN và đây là căn cứ tính hưởng trợ cấp thôi việc. Như vậy, theo các quy định trên, người lao động này sẽ được hưởng 1/2 tháng tiền lương trung bình của 6 tháng liền kề trước thời điểm người lao động nghỉ việc và bằng: 3.510.000/2 = 1.755.000 đồng.

Thứ hai, về trợ cấp thất nghiệp:

Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ khoản 2 Điều 49 Luật việc làm 2013 thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi:

“Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này”

Như vậy, người lao động trong trường hợp của bạn có 12 năm tham gia BHTN đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức hưởng, thời gian, thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Trong trường hợp của bạn, người lao động đã tham gia BHTN được 12 năm. Như vậy, người lao động đó được hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trợ cấp thất nghiệp 1 tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trong trường hợp của bạn, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là 3.510.000 đồng. 

Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng người lao động đó nhận được là: 60% x 3.510.00= 2.106.000 đồng.

Trên đây là bài viết về vấn đề Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng nối không?

Nếu còn vấn đề gì thắc mắc về Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Mục lục bài viết

  • I. Cơ sở pháp lý
  • II. Nội dung phân tích
  • 1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
  • 2. Đối tượng tham gia
  • 3. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
  • 4. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
  • 5. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
  • 6. Tư vấn tình huống
  • III. Bài viết tham khảo thêm

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội của Công ty luật Minh Khuê

>>Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162

Khác hàng: Chào luật sư công ty luật Minh Khuê. Tôi làm việc ở một công ty được từ năm 2003 đến tháng 2/2017 có ký hợp đồng lao động và có đóng bhxh. Xin hỏi luật sư tôi có được hưởng trợ cấp của công ty từ năm 2003 đến khi có luật bảo hiểm thất nghiệp không ? Nếu như công ty họ không chi trả trợ cấp thì tôi có quyền khiếu nại không ? và khiếu nại ở đâu ? xin tư vấn giúp .

Chân thành cảm ơn luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội của Công ty luật Minh Khuê

> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

I. Cơ sở pháp lý

Luật việc làm năm 2013

Bộ luật lao động

II. Nội dung phân tích

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp [khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013].

2. Đối tượng tham gia

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Không xác định thời hạn;

+ Xác định thời hạn thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên

Ngoại trừ người lao động đang hưởng lương hưu, người lao động giúp việc gia đình thì không phải tham gia.

- Người sử dụng lao động gồm:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; + Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác

+ Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.

3. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Điều 42 Luật Việc làm 2013 đặt ra 04 chế độ quyền lợi cho người tham gia [bao gồm cả người lao động và người sử dụng lao động, đó là:

1 - Trợ cấp thất nghiệp;

2 - Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

3 - Hỗ trợ học nghề;

4 - Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

Quyền lợi [1], [2], [3] sẽ được dành cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong khi đó, người sử dụng tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

4. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;

- Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.

Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:

+ Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng

+ Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng.

5. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

* Trợ cấp thất nghiệp:

Khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

* Hỗ trợ học nghề:

Căn cứ Điều 55 Luật Việc làm năm 2013, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau:

1 - Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2 - Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3 - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Chết.

4 - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

* Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm:

Khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm 2013 quy định, người sử dụng lao động được nhận hỗ trợ khi:

- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;

- Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ;

- Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;

- Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Tư vấn tình huống

Các chế độ mà bạn có thể được hưởng bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: "Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này; 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a] Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b] Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c] Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d] Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ] Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e] Chết."

Trợ cấp thôi việc Điều 48 Bộ luật Lao động có quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc." Theo quy định này, thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Căn cứ luật bao hiểm xã hội năm 2006 có quy định bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng bắt đầu từ 1/1/2009, tuy nhiên không khẳng định được rằng đơn vị bạn có tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ thời điềm này không. Nên giả sử bạn tham gia từ thời điểm này thì thời gian được tính chi trả trợ cấp thôi việc là từ 2003 đến hết 31/12/2008. Trường hợp bạn không thỏa thuận được về vấn đề này mà công ty vẫn cố tình không chi trả trợ cấp bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải cho công đoàn cấp cơ sở , phòng lao động thương binh xã hội cấp quận huyện nơi công ty có trụ sở đề được giải quyết.

III. Bài viết tham khảo thêm

> Khi nghỉ việc người lao động được hưởng những chế độ gì ?

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề